Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác quản lí đất đai xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 70 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong đồ án của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến sử
dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong đồ án là kết quả khảo sát thực tế từ đơn
vị thực tập. Tôi xin cam kết về tình trung thực của những luận điểm trong đồ án này

Sinh viên thực hiện

Lê Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đồ án, ngoài sự nỗi lực của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai đã truyền
đạt cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo ThS. Trương Thu
Loan người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Các anh chị ở Ủy ban nhân dân xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang đã nhiệt tình giúp đỡ truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu để em
hoàn thành đồ án này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để đồ án được hoàn
thiện hơn.
1



2

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện
Lê Tuấn Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
BĐĐC
BĐHTSDĐ

Tên đầy đủ
Bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất.

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

3


4

DANH MỤC BẢNG

4


5

DANH MỤC HÌNH

5


6


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình
kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng… Ngày nay trước những biến động về đất đai
có chiều hướng ngày càng phức tạp, đa dạng theo xu thế của nền kinh tế thị trường,
đất đai trở thành một tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có giá trị lớn. Do đó hệ
thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực
đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Để quản lý và khai thác tiềm năng của
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất chúng ta phải
nắm được hiện trạng sử dụng của các nguồn tài nguyên. Một trong những nguồn tài
liệu không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai là bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác
lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất, thiết kế và quản lý đất đai. Nó được sử
dụng như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để giải quyết các bài toán tổng
thể cần đến các thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ một vai trò
nhất định trong nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự biến động đất đai càng lớn. Do đó
đòi hỏi bản đồ hiện trạng sử dụng đất không chỉ thể hiện đầy đủ, chính xác vị trí,
diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê,
kiểm kê mà còn phải có khả năng cập nhật thông tin nhanh, thuận tiện cho quá trình
theo dõi biến động đất đai. Chính vì vậy ngành trắc địa bản đồ đã ứng dụng công
nghệ tin học vào để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất với sự hỗ trợ của các
ứng dụng công nghệ GIS đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, giảm đáng kể sức lao
động, thuận tiện cho công tác theo dõi biến động và quản lý đất đai, đặc biệt là với
bản đồ số có khả năng hiện chỉnh, làm mới bản đồ phục vụ cho công tác thành lập
bản đồ của chu kỳ sau.
Với những kiến thức đã được học hỏi trong quá trình học tập tại trường, em

thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ
công tác quản lí đất đai xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.

6


7

2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
- Thành lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Tuấn Đạo, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện bản đồ hiện trạng và ứng dụng
bản đồ hiện trạng vào trong quản lý đất đai.
2.2 Yêu cầu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tuấn Đạo, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
- Hiểu được khái niệm cơ bản, quy phạm của việc thành lập bản đồ hiện trạng,
nội dung và các phương pháp trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Điều tra số liệu về bản đồ địa chính chính quy đã được phê duyệt phục vụ
công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Có hiểu biết căn bản và khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành Quản
lí đất đai, đặc biệt các phân mêm MicroStation, VietMap.
- Bản đồ thành lập phải đảm bảo các quy định về thành lập bản đồ hiện trạng
hiện hành, quy định về chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng phải chính xác có khả năng cập nhập xử lý.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được
lập theo đơn vị hành chính.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
7


8

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng
đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành. [1]
1.1.2. Mục đích và yêu cầu của việc thành lập bản đồ HTSDĐ
a. Mục đích
- Thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng theo định
kỳ hàng năm và 05 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích và đúng loại đất
lên bản vẽ.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý
đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc biệt những ngành
sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp…

Do đó:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chính là thể hiện của kết quả kiểm kê đất đai.
Tất cả những biến động, thay đổi về địa giới hành chính, về loại đất, về diện tích, về
đối tượng sử dụng… trong vòng 05 năm đều được cập nhật vào số liệu và thể hiện
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
+ Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bảng số liệu kết quả kiểm kê,
chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo sẽ có phương án điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương. Có thể nói bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cũng chính là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất
của địa phương trong các năm tiếp theo.

8


9

b. Yêu cầu
- Thống kê được đầy đủ diện tích tự nhiên các cấp hành chính, hiện trạng quỹ
đất đang quản lý, đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang
hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính đến ngày 1/1
hàng năm.
- Đạt độ chính xác cao về vị trí, hình dạng, kích thước và loại hình sử dụng đất
của từng khoanh đất. Mỗi khoanh vi nhỏ nhất phải phù hợp với tỷ lệ, mục đích ở
mức độ chi tiết hóa và khái quát hóa.
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên (xã,
huyện, tỉnh, quốc gia). Trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (xã, phường,
thị trấn) là tài liệu cơ bản để xây dựng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện, tỉnh. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện được toàn bộ các loại đất
trong đường địa giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa chính, quyết định

điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong thời kỳ kiểm kê đất đai,
khi lập quy hoạch sử dụng đất, khi thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng phù hợp với các điều kiện hiện
trạng thiết bị công nghệ mới, tài liệu hiện có và kinh phí của địa phương, các ngành.
Là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê
theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị
hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng
đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành. [1]

9


10

1.1.3. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Theo điều 20 thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, cơ sở toán học
được quy định như sau:
a. Hệ quy chiếu của bản đồ hiện trạng
- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6.378.137 m
+ Độ dẹt: 1/298, 257223563.

- Lưới chiếu bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập
trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 3 0 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài k0 = 0,9999;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu
hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6 0, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài: k0 = 0,9996;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng
góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là
1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
+ Sử dụng kinh tuyến trục được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo
thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014. [2]
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ hiện trạng
Những căn cứ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ:
- Mục đích yêu cầu Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng, kích thước của khu vực cần thành lập
bản đồ
- Mức độ phức tạp của đất đai và khả năng khai thác sử dụng đất phù hợp với
tỷ lệ bản đồ quy hoạch phân bổ sử dụng đất cung cấp.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào: kích thước, diện tích,
hình dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung
chuyên môn hiện trạng sử dụng đất phải được biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo thể hiện đầy đủ

10


11


nội dụng hiện trạng sử dụng đất.
- Đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, thể hiện đủ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị hành chính

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ bản đồ

Dưới 120

1: 1.000

Từ 120 đến 500

1: 2.000

Trên 500 đến 3.000

1: 5.000

Trên 3.000

1: 10.000


Dưới 3.000

1: 5.000

Từ 3.000 đến 12.000

1: 10.000

Trên 12.000

1: 25.000

Dưới 100.000

1: 25.000

Từ 100.000 đến 350.000

1: 50.000

Trên 350.000

1: 100.000

Cấp vùng

1: 250.000

Cả nước


1: 1.000.000
[2]

Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình
dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản
đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.

11


12

c. Độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất được đặc trưng bởi độ chính xác
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh
đất, các yêu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất,
các địa vật quan trọng…
- Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn tư liệu dùng vào biên tập bản đồ.
+ Nếu dùng bản đồ địa chính đã có để biên tập bản đồ hiện trạng thì các đường
biên vùng đất theo phân loại sẽ trùng với các ranh giới thửa đất ở giáp biên vùng
loại đất, vì vậy độ chính xác ranh giới vùng đất tương tự độ chính xác ranh giới
thửa địa chính.
+ Trường hợp bản đồ được lập theo phương pháp trực tiếp thì sai số trung
phương vị trí các địa vật không vượt quá 0.5mm trên bản đồ.
+ Trường hợp chuyển vẽ các khoanh đất trên bản đồ nền đã có thì sai số
chuyển vẽ các yếu tố không vượt quá 0.2mm trên bản đồ.
- Hình dạng các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
đúng với hình dạng ở ngoài thực địa, trường hợp các khoanh đất được tổng hợp hóa

thì phải giữ lại nét đặc trưng của đối tượng.
- Khi biên vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ nhỏ cần phải thực hiện tổng
hợp và khái quát hóa các đối tượng. Các khoanh đất có diện tích lớn hơn 4mm 2 trên
bản đồ phải được thể hiện chính xác vị trí, kích thước và hình dạng. Đối với khoanh
đất nhỏ hơn 4mm2 trên bản đồ nhưng có giá trị cao thì được phép phóng to lên 1.5
lần để thể hiện nhưng phải giữ được hình dạng cơ bản. [2]
1.2. Nội dung của bản đồ hiện trạng
Theo phụ lục số 04 được ban hành theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì nội dung và
nguyên tắc thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1.2.1. Nội dung
- Lưới kilômét hoặc lưới kinh vĩ độ.
- Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp.

12


13

- Ranh giới các loại đất: Ranh giới các loại đất là yếu tố cơ bản nhất của bản
đồ hiện trạng sử dụng đất. Các ranh giới đất được thể hiện dạng đường viền khép
kín, đúng vị trí, hình dạng và kích thước.
- Hệ thống giao thông: thể hiện đầy đủ đường sắt, đường bộ quốc gia đến
đường liên xã, liên thôn, đường trong làng, đường ngoài đồng.
- Thủy hệ: thể hiện đường bờ biển, sông ngói, kênh mương, hồ, ao…
- Các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công trình
kinh tế - văn hóa xã hội.
- Dáng đất.
- Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác. [1]
1.2.2. Nguyên tắc thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã

- Hệ thống giao thông thể hiện: đường sắt (các loại); đường bộ (quốc lộ, tỉnh
lộ, đường liên huyện, đường liên xã, đường trục chính trong khu dân cư, đường
trong khu vực đô thị, đối với các khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền
núi phải thể hiện cả đường mòn); các công trình liên quan đến hệ thống giao thông
như cầu, bến phà, bến xe.
- Thể hiện các khoanh đất theo mục đích sử dụng và theo thực trạng bề mặt.
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn,
trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan; Biên giới quốc gia và đường
địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế
- xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh.
Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành
chính cấp cao nhất.
- Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang
quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể
hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh
chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện
đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên
quan;

13


14

- Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện
ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các
khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế
- xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát
hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;

- Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa
hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường
bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị
đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao, đầm,
phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo đường mép
nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa xác định được
đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường
mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố thủy hệ khác
có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía đối diện với thủy
hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc đường giao thông thì thể hiện theo
chân mái đắp của đê, đường phía tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không
có bờ bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của
mái trượt của thủy hệ.
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị
từ đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện. Các
khoanh đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng 4mm 2 trên bản đồ phải thể hiện đúng tỷ
lệ bằng đường bao khép kín và thể hiện đầy đủ các ký hiệu của khoanh đất .Đối với
khoanh đất có diện tích nhỏ hơn 4mm 2 trên bản đồ có giá trị kinh tế cao hoặc có ý
nghĩa quan trọng được phóng to không quá 1.5 lần nhưng phải giữ được nét đặc
trưng của khoanh đất. [1]
1.3. Tổng quan về quản lý đất đai
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
a. Thời kì trước khi Luật Đất Đai 1993
Do bị chi phối bởi quá trình phát triển của lịch sử các mối quan hệ về đất đai
cũng diễn ra hết sức phức tạp. Trước năm 1975 phần lớn đất đai của huyện tập trung

14



15

vào một số người quản lý như địa chủ, các nhà tư sản – tiểu tư sản và một số ít
thuộc quyền sở hữu cá nhân.
Sau năm 1975, Việc phân chia lại quyền sử dụng đất trong giai đoạn này được
thực hiện trên cơ sở phân chia theo định suất và bình quân dân số. Từ đó dẫn tới
những thay đổi về chủ sử dụng, diện tích thửa đất...Tình trạng sử dụng đất kém hiệu
quả, chưa khai thác được hết tiềm năng đất đai sẵn có do người dân chưa thật sự an
tâm để đầu tư, việc quản lý và sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng đất trong
giai đoạn này chưa được bảo vệ bởi hành lang pháp lý của Nhà nước.
Văn bản đầu tiên do Nhà nước ban hành về đất đai và ruộng đất thể hiện tinh
thần đổi mới của Đại hội VI là Luật Đất đai năm 1987. Luật này các mối quan hệ về
quản lý và sử dụng đất đã được xác lập, thể hiện được quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện Luật Đất đai vẫn còn
một số hạn chế, nhất là về tính pháp lý quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
b. Thời kì sau khi có Luật Đất Đai 1993
Tháng 7/1993 Quốc hội đã thông qua việc điều chỉnh bổ sung Luật Đất đai
năm 1987, về cơ bản Luật Đất đai mới đã xác lập được quyền sử dụng đất hợp pháp
của người sử dụng đất và kích thích người sử dụng đất đầu tư vào đất để khai thác
tiềm năng từ đất. Tuy nhiên với Luật Đất đai điều chỉnh, bổ sung lần này vẫn còn
những bất cập chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là
đối với nền kinh tế thị trường. Vì vậy đến năm 2000 Quốc hội tiếp tục điều chỉnh và
sửa đổi Luật Đất đai. Sau việc sửa đổi và điều chỉnh Luật Đất đai năm 2000 đã thể
hiện được tính tích cực đã quy định cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, từ đó người dân có thể an tâm đầu tư trên mảnh đất của mình, từ đó người
dân được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn... Ngoài ra
trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, nhiều văn bản pháp
quy nhằm bảo vệ và kích thích người sử dụng đất trong việc đầu tư khai thác tiềm

năng đất đai. Với Nghị định này đã quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và khai
thác sử dụng đất phải được đảm bảo đúng theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt.

15


16

Tóm lại, thời kỳ này có nhiều thay đổi và có thể nói đây là thời kỳ có nhiều
ảnh hưởng nhất đến việc quản lý đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói
chung, nhất là khi có Luật Đất đai ra đời công nhận đất đai có giá trị và người sử
dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, đây là cơ sở làm cho đất
đai biến động mạnh. Vấn đề cập nhật biến động những thông tin địa chính đã được
đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.
c. Thời kì sau khi có Luật Đất Đai 2003
Luật đất đai năm 2003 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai với việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai nhằm
quản lý hồ sơ địa chính gốc, thống nhất hồ sơ địa chính, chỉnh lý và cập nhật biến
động, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Luật đất đai
2003 quy định rõ trình tự, thủ tục một số trường hợp biến động ( Điều 124, 125,
126, 127, 128, 129, 130, 131).
Ngoài ra, điểm mới của Luật Đất đai 2003 là quy định cấp có thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ, quy định này nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, khắc phục tình
trạng hiện nay là việc cấp GCNQSDĐ thực hiện còn rất chậm. Bên cạnh đó, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành nhiều văn bản pháp quy khác
để cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, của Chính phủ về thi hành
luật đất đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.

- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Đây là các căn cứ pháp lý quy định trình tự thủ tục đăng ký biến động mới
nhằm rút ngắn thời gian thực hiện và tránh cho người dân đi lại nhiều lần. Có thể
nói Luật Đất đai 2003 đã có những điều chỉnh hợp lý hơn so với Luật Đất đai năm
1993. [3]

16


17

d. Thời kì sau khi có Luật Đất Đai 2013
Luật đất đai 2013 thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa
nhà đầu tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực
thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư
trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện
dự án.
Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy định về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký
biến động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều

người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao
cho người đại diện. Luật cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng
nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Luật đất đai 2013 đã quy định cụ thể các trường hợp phải đăng ký biến động
(khoản 4, điều 95), điều này không chỉ giúp người sử dụng đất hiểu thêm và nắm
bắt kiến thức pháp luật để thực hiện mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai có căn cứ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.[4]
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
a. Tổng hợp hiện trạng diện tích các loại đất
Tổng diện tích hành chính toàn Xã Tuấn Đạo đến ngày 31/12/2014 là:
6746,40 ha. Cơ cấu diện tích các loại đất như sau:
* Diện tích đất nông nghiệp: 6206,43 ha chiếm 92 % tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong đó:
- Diện tích sản xuất nông nghiệp: 690,79 ha chiếm 10,23% tổng diện tích đất
tự nhiên.

17


18

+ Diện tích đất trồng cây hàng năm: 291,89 ha chiếm 4,32% tổng diện tích đất
tự nhiên.
Diện tích đất trồng lúa: 158,14 ha chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác: 133,75 ha chiếm 1,98% tổng diện tích
đất tự nhiên.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm: 398,9 ha chiếm 5,91% tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 5504.63 ha chiếm 81,61% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất.

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 11,01 ha chiếm 0,16% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất.
* Diện tích đất phi nông nghiệp: 514,37 ha chiếm 7,62% tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong đó:
- Diện tích đất ở: 240,42 ha chiếm 3,56% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất chuyên dùng: 153,96 ha chiếm 2,28% tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,25 ha chiếm không đáng kể so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 6,87 ha chiếm 0,10% tổng diện tích
hành chính.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 7,59 ha chiếm 0,11% tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 139,25 ha chiếm 2,06% tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Diện tích đất cơ sở tôn giáo: 0,13 ha chiếm diện tích không đáng kể so với
tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng: 0,80 ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 8,78 ha chiếm
0,13% tổng diện tích đất tự nhiên.

18


19

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 106,33 ha chiếm 1,58% tổng diện
tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 3,95 ha chiếm 0,06% tổng diện tích

đất tự nhiên.
* Diện tích đất chưa sử dụng: 25,60 ha chiếm 0,38% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó toàn bộ diện tích là đất bằng chưa sử dụng.
b. Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng, quản lý
Đất đã giao, cho thuê phân theo các đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý trên
địa bàn xã như sau:
* Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng
- Hộ gia đình và cá nhân trong nước sử dụng: 6425,29 ha chiếm 95,24% tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Các tổ chức kinh tế sử dụng: 7,60 ha chiếm 0,11% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước: 17,43 ha chiếm 0,26% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Các tổ chức sự nghiệp công lập: 2,73 ha chiếm 0,04% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo: 0,93 ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất
tự nhiên.
* Cơ cấu diện tích theo đối tượng quản lý
- UBND cấp xã quản lý: 166,55 ha chiếm 2,47% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác quản lý: 126,06 ha chiếm 1,87% tổng
diện tích đất tự nhiên. [5]

19


20

1.4. Giới thiệu chung về phần mềm MicroStationV8i và ViepMap
1.4.1 Microstation V8i
a. Giao diện trong Microstation V8i


Hình 1.1 Giao diện MicroStation V8i

* Menu của MicroStation
Menu chính của Microstation được đặt trên cửa sổ lệnh.Từ menu chính có thể
mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của Microstation.Ngoài ra
còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện một
chức năng nào đó của Microstation.
* Thanh công cụ thuộc tính ( Attributes )

Hình 1.2 Thanh công cụ thuộc tính
Hộp công cụ đầu tiên dưới thanh menu bar là thanh công cụ thuộc tính. Đây là
nơi thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích thước, style,..
* Thanh công cụ Primary

20


21

Hình 1.3 Thanh công cụ Primary
Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng thường được
sử dụng.
* Thanh công cụ chuẩn

Hình 1.4 Thanh công cụ chuẩn
Hộp công cụ chuẩn được ẩn theo mặc định. Nó chứa các công cụ cho phép
nhanh chóng truy cập thường được sử dụng.Thanh công cụ được mở bằng cách
chọn chuẩn từ menu Tools trên thanh menu chính.Tuy nhiên, hầu hết những công
cụ này có thể được truy cập bằng cách sử dụng các phím tắt bàn phím.
* Thanh công cụ chính


Hình 1.5 Thanh công cụ chính
Hộp công cụ chính được sử dụng để lựa chọn, thao tác, sửa đổi,…
Khi bấm và giữ nút trái của chuột, các nút dữ liệu, trên một công cụ trong hộp
công cụ chính, sẽ thấy một menu cho phép bạn truy cập vào tất cả các công cụ trong
đó hộp công cụ.

21


22

* Các chế độ bắt điểm (Snap mode)
Các chế độ bắt điểm (Snap Modes)

Hình 1.6 Bảng Snap Mode
* Task

Hình 1.7 Task
Trong Microstation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh, giúp
thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
b. Đặt tỷ lệ, đơn vị đo
Sau khi khởi động Microstation tạo một bản vẽ mới thì ta phải đặt đơn vị của
bản vẽ. Trong Microstation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua hệ
thống toạ độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống
toạ độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải của file bản vẽ
và cả đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong Microstation
ta nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, còn khi in ta có thể đặt
tỷ lệ in tuỳ ý.

Để xác định Working Units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau đây:
Trên menu chính ta chọn Settings, vào Design file sau đó chọn Working Units.

22


23

Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Working Units.

Hình 1.8 Cửa sổ Working Units.
Trong phần Unit Names, ta vào đơn vị đo chính là Master Units và đơn vị đo
phụ là Sub Units.
Trong phần Resolution, ta vào số Sub Units trên một Master Units và số đơn
vị vị trí điểm trên một Sub Units.
Trong quá trình làm việc, tất cả các kích thước và toạ độ được sử dụng đều lấy
theo Master Units. Thông thường các số và tỷ lệ đều được lấy như trong màn hình.
c. Đối tượng đồ họa (Element)
* Đối tượng điểm
+ Là một Point = Line (đoạn thẳng) có độ dài bằng 0.
+ Là một Cell (một ký hiệu nhỏ) trong Microstation.
Cell được định nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện
Cell (library).
* Đối tượng đường
+ Line: Đoạn thẳng nối giữa hai điểm.
+ Line string: Gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền nhau (số đoạn thẳng nhỏ
hơn 100).
+ Chain: Là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau.
* Đối tượng dạng vùng


23


24

+ Shape: Là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng lớn nhất
bằng 100.
+ Complex shape: Là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng
lớn hơn 100 hoặc là một vùng được tạo từ những Line hoặc String rời nhau.
* Đối tượng dạng chữ viết
+ Text: Đối tượng đồ hoạ dạng chữ viết.
+ Text node.
d. Xây dựng dữ liệu trong Microstation
Cũng như các phần mềm chuyên dụng khác, việc xây dựng dữ liệu không gian
trong Microstation là tạo ra cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ
chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng mã hoá, số hoá để có hệ toạ độ trong
hệ toạ độ bản đồ và được lưu trữ chủ yếu ở dạng vector. Các đối tượng bản đồ số
được tạo ra từ các nguồn tư liệu khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp thành lập
bản đồ (lấy từ trị đo hoặc lấy từ ảnh hàng không, các bản đồ giấy thông qua máy
quét hay bản đồ số trên các phần mềm khác).
e. Tổ chức dữ liệu trong Microstation
Các bản vẽ trong Microstation được ghi dưới dạng các file *.dgn. Mỗi file bản
vẽ đều được định vị trong một hệ toạ độ nhất định với các tham số về lưới toạ độ,
đơn vị toạ độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Ngoài ra, các
file dữ liệu của bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền của một file chuẩn (seed
file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính
theo giá trị thực địa làm tăng giá trị chính xác và hệ thống nhất giữa các file bản đồ.
Trong mỗi file, dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính:
Toạ độ: Mỗi đối tượng trong Microstation được gắn với một toạ độ nhất định
(X,Y với file 2D và X,Y,Z với file 3D).

Tên lớp (Level): Mỗi đối tượng trong Microstation được gắn với một tên lớp.
Microstation có tất cả 63 lớp (đánh số 1→63) nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một
lớp là lớp hiện thời (Active level).Mỗi đối tượng được vẽ ra đều nằm trên lớp hoạt
động của thời điểm đó.Tại mỗi thời điểm, Microstation cho phép hiển thị hoặc tắt
hiển thị một hoặc nhiều lớp, lớp hiện thời luôn luôn được hiển thị.Các đối tượng chỉ
được hiển thị trên màn hình khi lớp của nó ở chế độ hiển thị.

24


25

Màu sắc (Color): Trong Microstation, mỗi đối tượng được thể hiện với một
mầu nhất định. Tại mỗi thời điểm, mỗi file bản vẽ sử dụng một bảng màu nhất
định.Mỗi bảng mầu có 256 màu (đánh số từ 0→255). Mỗi màu được pha bởi 3 màu
cơ bản Red, Green, Blue (R,G,B). Mỗi mầu cơ bản có 256 mức độ xám khác
nhau.Cứ mỗi tổ hợp 3 màu cơ bản trên sẽ cho chúng ta một màu khác nhau.
Microstation có một bảng pha màu Modify Color cho phép pha màu theo ý muốn và
có thể lưu giữ sự thay đổi của các màu vừa pha.
Kiểu đường (Line Style): Microstation có 8 kiểu đường cơ bản (đánh số từ 0
→7). Ngoài ra, Microstation còn cho phép dùng những kiểu đường đặc biệt
(Custom linestyle) do Microstation thiết kế sẵn hoặc do người sử dụng thiết kế. Tại
mỗi thời điểm chỉ có một kiểu đường được chọn làm kiểu đường hoạt động.Các đối
tượng được vẽ ra luôn luôn được hiển thị bằng kiểu đường hoạt động.
Lực nét (Line Weigth): Các đối tượng trong Microstation có thể được thể
hiện với 16 loại lực nét cơ bản (đánh số từ 0→15).
1.4.2. VIETMAP
a. Môi trường làm việc của VietMap
VietMap XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chạy trên nền phần
mềm MicroStation V8 XM, V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGis.

Mục đích: thành lập nhanh bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ.

Hình 1.9 Mở VietMap XM

25


×