Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Xây dựn và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương điện tích, điện trường vật lý lớp 11 trung học phổ thông nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

ĐỖ THỊ HỒNG VÂN

XÂY DỰNG VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI
TẬP
CHƢƠNG ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG VẬT LÝ LỚP
11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH
GIỎI
MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

ĐỖ THỊ HỒNG VÂN

XÂY DỰNG VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI
TẬP
CHƢƠNG ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG VẬT LÝ LỚP
11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH
GIỎI


MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÍ)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quả trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã đã nhận
đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ phụ thách
và bạn bè và những ngƣời thân của tôi. Với long kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô giáo trong ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học,
Trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trƣởng thành trong quá trình
học tập tại trƣờng, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
GS.TS Nguyễn Huy Sinh, ngƣời thầy đáng kính đã hết lòng giúp đỡ,
hƣớng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí tại trƣờng
THPT Ba Vì, nơi tôi công tác đã cộng tác, động viên giúp đỡ và chỉ bảo cho
tôi rất nhiều trong thời gian thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tôi

đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Đỗ Thị Hồng Vân

i


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

HS

: Học sinh

HSG : Học sinh giỏi
THPT: Trung học phổ thông
TN

: Thực nghiệm

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
Ở TRƢỜNG THPT ........................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở
nƣớc ta ............................................................................................................... 4
1.1.2. Biện pháp phát hiện và bôi dƣỡng học sinh giỏi..................................... 8
1.1.3.Tìm hiểu năng lực phẩm chất cần có của học sinh giỏi ........................... 9
1.1.4. Cơ sở lí luận về dạy học bài tập Vật lí ở trƣờng THPT ........................ 10
1.1.5. Những vấn đề cơ bản về phƣơng pháp dạy bài tập vật lí ở trƣờng phổ
thông................................................................................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 33
1.2.2 Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi vật
lí ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì thành phố Hà Nội ................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 37
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 38
XÂY DỰNG VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG
''ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG'' VẬT LÍ 11 THPT NHẰM BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN VẬT LÍ ....................................................................
38
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng".............. 38
2.1.1. Cấu trúc nội dung chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng" ............................ 38
2.1.2. Vị trí và vai trò của chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng".......................... 39
2.1.3. Những kiến thức trọng tâm của chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng"....... 39


iii


2.2. Xây dựng hệ thống bài tập định lƣợng và hƣớng dẫn giải cho chƣơng
"Điện tích. Điện trƣờng" nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi. ............................... 49
2.2.1. Chủ đề 1: Bài tập áp dụng định luật Culong ......................................... 50
2.2.2. Chủ đề 2: Tính cƣờng độ điện trƣờng gây bởi điện tích điểm.............. 56
2.2.3. Chủ đề 3: Công của lực điện trƣờng. Điện thế. Hiệu điện thế............. 63
2.3.4. Chủ đề 4: Tụ điện.................................................................................. 75
2.3.5. Chủ đề 5: Chuyển động của hạt điện tích trong điện trƣờng ................ 87
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 95
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 96
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.......................................................................... 96
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phƣơng pháp của TN sƣ phạm ......... 96
3.1.1. Mục đích của TN sƣ phạm .................................................................... 96
3.1.2. Nhiệm vụ của TN sƣ phạm ................................................................... 96
3.1.3. Đối tƣợng TN sƣ phạm ......................................................................... 96
3.2. Tiến hành TN ........................................................................................... 97
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 98
3.3.1. Tiêu chí đánh giá................................................................................... 98
3.3.2. Nhận xét chung về mặt định tính .......................................................... 99
3.3.3. Phân tích các kết về mặt định lƣợng ..................................................... 99
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 109
PHỤ LỤC 1................................................................................................... 110

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Phân phối chƣơng trình giảng dạy chƣơng " Điện tích. Điện trƣờng"
vật lí 11 THPT......................................................................................39
Bảng 3.1.Thông tin về các nhóm học sinh tham gia trong quá trình thực
nghiệm sƣ phạm....................................................................................95
Bảng 3.2. Phân bố tần sô, tần suất và tần suất lũy tích.........................99
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng....................................108

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng chất khí vật lí 11 THPT chƣơng
trình nâng cao....................................................................................... 38
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng tần suất lũy tích của các nhóm TN và nhóm ĐC.100
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh...........................101

vi


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Việt Nam sau gần ba mƣơi năm đổi mới đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to
lớn về kinh tế văn hóa, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đã đƣợc nâng cao rất
nhiều. Hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập, xu hƣớng toàn cầu
hóa là tất yếu, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao là rất lớn. Để đáp

ứng nhu cầu đó thì vai trò của giáo dục là rất quan trọng.
Vật lí là môn khoa học tự nhiên gắn liền với cuộc sống. Học vật lí là
giúp cho học sinh hiểu biết, khám phá các hiện tƣợng tự nhiên. Việc giải bài tập
vật lí không những giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức mà còn giúp học
sinh phát triển tƣ duy và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề. Các cuộc thi học
sinh giỏi nói chung và môn vật lí nói riêng vẫn thƣờng xuyên đƣợc tổ chức
nhằm tìm kiếm, bồi dƣỡng và đào tạo những học sinh giỏi yêu thích môn vật
lí giúp cho các em có thêm kiến thức và lòng đam mê nghiên cứu trong lĩnh
vực vật lí. Để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học học ở nƣớc ta đã có
mô hình các trƣờng chuyên, lớp chọn. Tuy nhiên hệ thống các trƣờng chuyên
chất lƣợng cao lại chủ yếu tập chung ở một số nơi có điều kiện kinh tế văn hóa
phát triển nhƣ ở các thành phố lớn, các thị xã. Trong khi có rất nhiều học sinh có
tƣ chất, yêu thích bộ môn vật lí ở các khu vực khó khăn không có điều kiện
theo học ở các trƣờng chuyên lớn. Các em học sinh đó cũng có nhu cầu đƣợc
bồi dƣỡng thƣờng xuyên và đƣợc tham gia vào các cuộc thi học sinh giỏi. Hiện
nay trên thị trƣờng có rất nhiều sách tham khảo nhƣng để học sinh có thể lựa
chọn đƣợc những tài liệu phù hợp còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa để bồi
dƣỡng học sinh giỏi giáo viên thƣờng phải tự tìm hiểu tài liệu, sƣu tầm bài tập
rồi giao cho các em.Trong các trƣờng THPT việc bồi dƣỡng học sinh giỏi rất
quan trọng, nhƣng còn mang tính tự phát, chƣa có phƣơng pháp cụ thể.

1


Với những lý do trên đây chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu " Xây dựng
và hƣớng dẫn giải hệ thống bài tập chƣơng Điện tích. Điện trƣờng vật lí
lớp 11 Trung học phổ thông nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi môn vật lí."
Đề tài này phù hợp và hữu ích cho bản thân cùng các đồng nghiệp trong quá
trình giảng dạy, phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi môn vật lí.
2. Lịch sử nghiên cứu

Đã có một số công trình nghiên cứu và đề cập việc xây dựng hệ thống
bài tập chƣơng"Điện tích. Điện trƣờng" vật lí 11, nhƣng chủ yếu chỉ trình bày
các dạng bài toán để giúp học sinh ghi nhớ, củng cố kiến thức, mà chƣa quan
tâm nhiều đến việc hƣớng dẫn hoạt động giải và sự sắp xếp phù hợp với sự
phát triển tƣ duy của học sinh
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng
dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng", vật lí l1 nhằm bồi
dƣỡng học sinh giỏi vật lý ở trƣờng THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng
trƣờng" vật lí 11 kết hợp với phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
phù hợp, có chất lƣợng, giáo viên biết cách sử dụng hệ thống bài tập này thì
có thể đạt hiệu quả cao trong trong quá trình dạy học, góp phần phát triển
đƣợc năng lực tƣ duy ở học sinh. Từ đó giáo viên có thể phát hiện, tuyển chọn và
bồi dƣỡng đội ngũ học sinh giỏi cho bộ môn Vật lí ở trƣờng THPT.
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và quá trình giải bài tập chƣơng
"Điện tích. Điện trƣờng" vật lí 11 THPT
5.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy vật lí ở trƣờng THPT
5.3. Đối tƣợng khảo sát: Học sinh lớp chọn - lớp 11THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu

2


Giới hạn trong chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng" vật lí 11 nhằm mục
đích bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí ở trƣờng THPT. 7.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
7.1. Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phƣơng pháp giải bài tập vật lí.

7.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng" vật lý 11
7.3. Lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng" vật
lý 11
8.Thực nghiệm sƣ phạm: Sử dụng hệ thống bài tập xây dựng vào thực
nghiệm sƣ phạm để đánh giá ƣu, nhƣợc điểm, tính hiệu quả của hệ thống bài
tập và phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng "Điện tích.
Điện trƣờng" phục vụ mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi môn vật lí.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
- Nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát tại cơ sở công
tác trong quá trình dạy học môn vật lí ở trƣờng THPT Ba Vì - Hà Nội.
- Xử lí các kết quả dạy và học trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm để đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Đƣa ra những nhận xét và kết luận
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo,
phần nội dung của đề tài đƣợc thể hiện theo ba chƣơng
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống
bài tập vật lí nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
chƣơng "Điện tích. Điện trƣờng" Vật lí lớp 11 THPT
Chƣơng 3.Thực nghiệm sƣ phạm.

3


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG THPT

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở
nước ta
Trên thế giới
Việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi (HSG) đã có từ rất lâu. Ở
Trung Quốc, từ thời nhà Đƣờng những trẻ em có tài năng đặc biệt đƣợc mời đến
sân Rồng để học tập và đƣợc giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Ở Châu
Âu trong suốt thời kỳ Phục Hƣng, những ngƣời có tài năng về nghệ thuật,
kiến trúc, văn học.... đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức cá nhân bảo trợ giúp
đỡ. Ở nƣớc Mỹ mãi đến thế kỷ 19 mới chú ý đến vấn đề giáo dục học sinh
giỏi. Tuy nhiên trong suốt thế kỷ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nƣớc
Mỹ với hàng loạt các trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng học sinh giỏi ra đời.
Thực tế đã chứng minh: một trong những khâu quan trọng để các nƣớc trên
thế giới đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao là thông
qua việc phát hiện và bồi dƣỡng HSG. Đối với các nƣớc phát triển, khoa học
công nghệ đảm bảo cho họ giữ vững vị trí cƣờng quốc. Đối với các nƣớc đang
phát triển, để có thể đuổi kịp đƣợc các nƣớc phát triển cần phải đi tắt đón đầu
trong khoa học kĩ thuật. Vì vậy, hiện nay các quốc gia nhƣ Trung Quốc, Hàn
Quốc, Mỹ, Anh đều có những chiến lƣợc phát triển, chƣơng trình đào tạo, chế
độ đãi ngộ riêng cho HSG.
Một số hình thức giáo dục HSG, hiện nay trên thế giới:
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG đƣợc rèn luyện trong một lớp
hoặc một trƣờng học riêng, thƣờng gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhƣng
lớp hoặc trƣờng chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các

4


đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết ( academically). Hình thức này đòi hỏi ở
nhà trƣờng rất nhiều điều kiện ( không dựa vào các gia đình phụ huynh) từ

việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến
việc phát triển chƣơng trình bài học .
Phương pháp Mông-te-xơ-ri ( Montessori method): Trong một lớp HS
chia thành ba nhóm tuổi, nhà trƣờng mang lại cho HS những cơ hội vƣợt lên
so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải xây dựng đƣợc
các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học
tập với tốc độ cao.
Tăng gia tốc ( Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài năng tƣơng ứng với khả năng của mỗi HS. Một số
trƣờng Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chƣơng trình nhanh hơn để HS
có thể học bậc học trên sớm hơn. Nhƣng hƣớng tiếp cận giới thiệu HS với
những tài liệu lí thuyết tƣơng ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm HS xa
rời xã hội.
Học tách rời ( Pull - out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại
học lớp thƣờng.
Làm giàu tri thức ( Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thƣờng, nhƣng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
Dạy ở nhà ( Home schooling) một nửa thời gian học tại nhà, học lớp
nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tuor) và không cần dạy.
Trường mùa hè ( Summer school) bao gồm khóa học đƣợc tổ chức vào
mùa hè.
Sở thích riêng ( Hobby) một số môn thể thao nhƣ cờ vua đƣợc tổ chức
để dành cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trƣờng.
Tuy nhiên, cũng có một số nƣớc không có trƣờng lớp chuyên cho HSG
nhƣ Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Từ năm 2001 với đạo luật "Không có
một đứa trẻ nào bị bỏ rơi" (No Child Left Behind), giáo dục HSG ở Georgia
về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trƣờng không còn là trƣờng riêng, lớp

5



riêng cho HSG, với tƣ tƣởng các HSG cần có trong các lớp bình thƣờng nhằm
giúp các trƣờng lấp lỗ hổng về chất lƣợng và nhà trƣờng có thể đáp ứng nhu
cầu giáo dục HSG thông qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao. Vì
vậy vấn đề bồi dƣỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận.
Nhiều nhà giáo dục đề nghị đƣa HSG vào các lớp bình thƣờng với nhiều HS có
trình độ và khả năng khác nhau, với một phƣơng pháp giáo dục nhƣ nhau [14].
Ở trong nƣớc: Từ xa xƣa, cha ông ta đã rất coi trọng học vấn đối với sự
hƣng thịnh của một quốc gia. Trong các triều đại phong kiến, các cuộc thi đã
thƣờng xuyên đƣợc diễn ra để tuyển chọn hiền tài cho đất nƣớc. Năm 1070 nhà
Lý đã cho xây dựng Văn miếu quốc tử giám, đây có thể coi là trƣờng đại học đầu
tiên của Việt Nam. Từ đó đến nay các cuộc thi vẫn đƣợc diễn ra hằng năm để lựa
chọn ngƣời tài cho đất nƣớc.
Thấm nhuần lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh :
" Vì lợi ích mƣời năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời"
Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc thời kì hội nhập Đảng và nhà nƣớc ta
luôn quan tâm đến vấn đề phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài ở nhiều cấp độ, nhiều
loại hình thích hợp. Qua đó nhiều tài năng trẻ đã đƣợc bồi dƣỡng và
phát triển. Chất lƣợng đào tạo tài năng trẻ đang ngày càng đƣợc nâng cao:
Hằng năm trong các cuộc thi HS giỏi quốc tế, thành tích mà đoàn Việt Nam đạt
đƣợc đều rất tốt. Tỉ lệ HS đỗ đại học của các các trƣờng phổ thông năng khiếu
đều rất cao ( khoảng trên 90%). Không những thế, trong những năm gần đây,
Đảng và nhà nƣớc luôn quan tâm đến vấn đề xây dựng xã hội học tập .Trên
khắp các tỉnh, thành công tác khuyến học luôn đƣợc chú trọng. Không chỉ ở
các thành phố lớn, giờ đây vấn đề bồi dƣỡng nhân tài cũng đƣợc quan tâm ở
nhiều địa phƣơng. Từ trong mỗi gia đình đến dòng họ, làng xã luôn tạo mọi
điều kiện để những tài năng trẻ có cơ hội đƣợc phát triển.

6



Chính quyền địa phƣơng cũng có những chính sách đãi ngộ và thu hút
nhân tài. Hằng năm Thành phố Hà Nội tổ chức vinh danh các thủ khoa đại
học đóng trên địa bàn thành phố. Thành phố Hà Nội đã thông qua" Quy định
tạm thời về ƣu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia
giỏi, ngƣời có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thủ đô" và
"Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng tài năng trẻ và
nguồn nhân lực chất lƣợng cao". Các thành phố lớn khác nhƣ Đà Nẵng hay
tỉnh Bình Dƣơng đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực trình độ cao về công tác tại địa phƣơng.
Từ thực trạng trên, để công tác bồi dƣỡng tài năng trẻ ở nƣớc ta đạt kết
quả cao hơn, Đảng, Nhà nƣớc các cấp ngành cần thực hiện tốt những định
hƣớng cơ bản sau đây [4]:
Một là, tiếp tục phát triển hệ thống các trƣờng chuyên, các trƣờng năng
khiếu bậc THPT ở các địa phƣơng và ở một số trƣờng Đại học có uy tín. Đổi
mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với thực tiễn.
Hai là, tiếp tục xây dựng một số trƣờng Đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trƣờng này phải thực sự là
nơi đào tạo tài năng trẻ và là nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho
đất nƣớc.
Ba là, tạo cơ chế công bằng, có những chính sách thu hút nhân tài, môi
trƣờng làm việc thuận lợi, thông thoáng để những ngƣời tài có cơ hội thể hiện
năng lực cá nhân, tích cực tham gia vào quá trình xây dựng đất nƣớc. Mạnh
dạn sử dụng tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội kể cả lĩnh vực
chính trị.
Bốn là, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo bồi dƣỡng
nhân tài. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để đƣa
công tác quản lý nhà nƣớc về vấn đề này ngày càng có hiệu quả. Ngiên cứu
đổi mới quy trình phát hiện tuyển chọn và bồi dƣỡng năng khiếu cho HS từ mẫu

giáo cho đến THPT tạo nguồn tài năng trẻ cho đất nƣớc.

7


Năm là, khuyến khích công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là công tác
phát hiện bồi dƣỡng tài năng trẻ.
Sáu là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh
nghiệm về việc thực hiện chính sách tài năng trẻ. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong
công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dƣỡng tài năng trẻ.
Bảy là, có những chính thu hút những nhà khoa học là ngƣời Việt Nam
đang nghiên cứu và sinh sống ở nƣớc ngoài về phục vụ đất nƣớc. Tạo điều
kiện để những trí thức giỏi của Việt Nam đƣợc giao lƣu, học hỏi với các tổ
chức quốc tế trong và ngoài nƣớc. Có chính sách ƣu đãi đối với các HS tài
năng Việt Nam đƣợc đi học tập và nghiên cứu ở những nƣớc có nền khoa học
phát triển.
Tóm lại, trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và dặc biệt là trong xu hƣớng hội nhập toàn cầu thì công tác phát hiện,
bồi dƣỡng tài năng là nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội, đặc biệt là trách
nhiệm của các trƣờng Đại học nói riêng và của toàn ngành giáo dục nói
chung.
1.1.2. Biện pháp phát hiện và bôi dưỡng học sinh giỏi
- Một số tiêu chuẩn của học sinh giỏi cần có:
+ Thông minh, trí tuệ: Là những học sinh có năng lực tƣ duy tốt, hiểu biết và
thông tuệ mọi vấn đề, khả năng nhớ tốt, khả năng suy luận lôgic, khả năng giải
quyết vấn đề linh hoạt, hiệu quả.
+ Khả năng sáng tạo: Có khả năng phát hiện vấn đề một cách mới mẻ độc
đáo, chủ động, độc lập trong tƣ duy, có khả năng tự học và tự tìm tòi.
+ Ý thức ham học: Là những học sinh có chính kiến, biết bảo vệ chính kiến;
trung thực, điềm đạm và nhạy cảm, khiêm tốn, say mê và yêu thích môn học,

có ý chí vƣơn lên để khẳng định mình.
- Các bước phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi:
Bƣớc 1: Căn cứ vào điểm và kết quả học tập của năm học trƣớc. Đặc
biệt là điểm của kì thi do nhà trƣờng tổ chức một cách nghiêm túc và trung

8


thực. Điểm số tuy không phải là điều kiện quyết định để lựa chọn nhƣng đó là
kết quả trực quan ban đầu để giáo viên có thể lựa chọn các em vào danh sách
tuyển chọn.
Bƣớc 2: Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trƣờng. Nếu học
sinh cả năm và liên tục nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các kì thi thì đó
cũng là một căn cứ đáng tin cậy.
Bƣớc 3: Giáo viên có thể phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với học sinh.
Cách này có hiệu quả khá cao bởi vì giáo viên có thể trực tiếp phát hiện đƣợc
những học sinh đam mê với khoa học.
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dƣỡng và tổ chức thành lập
đội tuyển. Đây có thể coi là bƣớc cuối cùng trong khâu tuyển chọn. Những
học sinh có năng khiếu có thể đƣợc học tập và phát triển năng lực theo sở
trƣờng của mình, các em có thể đƣợc học theo những tài liệu chuyên sâu hơn.
Trong công tác giảng dạy cho học sinh, quá trình tự học của học sinh là
hết sức quan trọng. Tự học giúp học sinh phát triển tƣ duy độc lập và cao hơn
nữa là tƣ duy phát hiện rồi tƣ duy sáng tạo. Vì vậy, trong công tác bồi dƣỡng
học sinh giỏi giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen tự học.
1.1.3.Tìm hiểu năng lực phẩm chất cần có của học sinh giỏi
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện
ở những điểm sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: Học sinh cảm thấy hứng thú với các tiết học,
nhất là đối với bài mới; có ý thức tự bổ sung hoàn thiện kiến thức thu đƣợc

ngay từ dạng sơ khai
- Năng lực diễn đạt: Diễn đạt chính xác điều mình muốn nói, biết sử dụng
thành thạo hệ thống kí hiệu quy ƣớc để diễn đạt chính xác vấn đề, phần kĩ
năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm trƣớc cho khái niệm sau.
- Năng lực suy luận lôgic: Biết phân tích sự vật và hiện tƣợng qua các dấu
hiệu đặc trƣng của chúng. Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện

9


tƣợng, để tìm ra con đƣờng ngắn nhất đi đến kết luận cần thiết, đồng thời biết
xét đến đủ các điều kiện để đạt đƣợc kết luận mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng: biết phân biệt hiện tƣợng đúng sai từ một loạt các
hiện tƣợng, biết tạo ra các sự kiện tƣơng tự hay tƣơng phản để khẳng định
hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó.
- Năng lực thực hành: Biết thực hiện một số thao tác dứt khoát trong khi làm thí
nghiệm. Kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một vấn đề lí
thuyết, thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết thông qua thực
hành.
- Năng lực lao động sáng tạo: Biết tổ hợp một dãy các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi
môn vật lí:
- Có năng lực tƣ duy tốt và sáng tạo ( biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng các phƣơng pháp: diễn dịch, quy nạp, loại
suy...)
- Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh hoạt,
sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới .
- Có kĩ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học vật lí.

Tóm lại, đối với giáo viên khi bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí cần hƣớng
học sinh học tập để trang bị những kiến thức, kĩ năng, giúp các em tự học hỏi
sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.
1.1.4. Cơ sở lí luận về dạy học bài tập Vật lí ở trường THPT
1.1.4.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Theo X.E. Camenetxki và V.P.Ôrêkhốp " trong thực tế dạy học, bài tập
vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi
hỏi những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các
định luật và các phương pháp vật lí ...''. Thực ra, trong các giờ học vật lí, mỗi

10


một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học chính
là một bài tập đối với học sinh. Hiểu theo nghĩa rộng thì sự tƣ duy định hƣớng
một cách tích cực luôn luôn là việc giải bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng nhƣ các tài liệu về phƣơng pháp dạy
học bộ môn, ngƣời ta thƣờng hiểu bài tập vật lí là những bài luyện tập đƣợc
lựa chọn một cách phù hợp với mục đích, chủ yếu là nghiên cứu các hiện
tƣợng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tƣ duy vật lí của học sinh và
rèn kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
Với định nghĩa trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập vật lí là vận
dụng kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó bài tập vật lí
với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trƣờng phổ thông.
1.1.4.2. Vai trò của bài tập vật lí
Bài tập vật lí không những có tác dụng giúp học sinh củng cố khắc sâu
kiến thức mà thông qua dạy học về bài tập vật lí học sinh có thể nắm vững
một cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những
hiện tƣợng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào thực tiễn,

làm cho kiến thức trở thành vốn riêng của học sinh.
Bài tập vật lí có thể có thể giúp giáo viên xây dựng tình huống học tập
khi hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu tài liệu mới. Trong quá trình giải quyết
tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức
mới, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.
Hơn nữa, trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đặt
ra học sinh phải phân tích đề bài nghiên cứu các dữ kiện, xem đề bài cho gì,
cần gì, học sinh phải tái hiện kiến thức, vận dụng các thao tác tƣ duy nhƣ so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa... để xác lập mối
quan hệ giữa các đại lƣợng, lập luận, tính toán, có khi phải tiến hành thí
nghiệm, đo đạc, kiểm tra kết luận. Vì thế, bài tập vật lí sẽ là phƣơng tiện tốt

11


để phát triển tƣ duy, sự sáng tạo, bồi dƣỡng hứng thú học tập và phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
và là phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Khi giải bài tập
vật lí học sinh phải tái hiện kiến thức vừa học, đào sâu khía cạnh nào đó của
kiến thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một chƣơng hoặc
một phần của chƣơng trình. Bên cạnh đó thông qua các bài kiểm tra của học
sinh giáo viên kịp thời sửa chữa các sai lầm của học sinh. Việc giải bài tập
còn là cách để giáo viên theo dõi thành tích học tập, tinh thần và thái độ của
học sinh để từ đó điều chỉnh nội dung, phƣơng pháp dạy học, giúp quá trình
dạy học đạt hiệu quả cao.
Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng
hợp. Các bài tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc
sống: khoa học kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công
nghiệp... Các bài tập này là phƣơng tiện thuận lợi để học sinh liên hệ lí thuyết

với thực hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
sản xuất và cuộc sống.
Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng
cho học sinh, làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động, họ tin vào sức mạnh của mình mong muốn đem tài năng
và trí tuệ cải tạo thiên nhiên.[13]
1.1.4.3. Phân loại bài tập vật lí
Có nhiều cách phân loại bài tập vật lí, tùy thuộc vào mục đích sử dụng,
tùy theo mức độ yêu cầu phát triển tƣ duy, tùy theo nội dung, theo phƣơng
thức cho điều kiện, theo phƣơng giải mà có thể phân loại bài tập theo nhiều
cách khác nhau.
a. Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tƣ duy
Trong mục này ta có thể phân thành một số dạng bài tập sau đây:

12


Bài tập căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tƣ duy
Bài tập luyện tập

Bài tập sáng tạo
Bài tập nghiên cứu
cuuwcƣ

Bài tập thiết kế

Bài tập luyện tập
Bài tập luyện tập là những bài tập mà hiện tƣợng xảy ra chỉ tuân theo
một quy tắc, một định luật vật lí đã biết, muốn giải chỉ cần thực hiện một lập luận
đơn giản hay áp dụng công thức đã biết. Loại bài tập này dùng để củng cố

kiến thức lí thuyết cơ bản đã học, hoặc sau khi học một kiến thức vật lí mới
giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các khái niệm, định luật vật lí mới nghiên cứu,
nắm vững cách giải đối với một loại bài tập nhất định đã đƣợc chỉ dẫn cách
thức giải. Loại bài tập này không đòi hỏi tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bởi
vì trong các bài tập loại này các điều kiện cho trong đề bài thƣờng đã chỉ rõ
hành động cần thực hiện ( xác định đại lƣợng nào đó từ công thức đã biết, giải
thích ý nghĩa của công thức...)
Bài tập sáng tạo
Bài tập loại này yêu cầu học sinh phải có đầu óc tƣ duy và sáng tạo, có
khả năng phân tích đề bài, vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề
đặt ra. Loại bài tập này đôi khi yêu cầu học sinh có đầu óc tƣởng tƣợng, biết
cách suy diễn và lập luận chắc chắn để thiết lập các mối quan hệ cần xác lập
một cách chặt chẽ và có lôgic.
Bài tập sáng tạo có hai loại:
Bài tập nghiên cứu: Là loại bài tập cần giải thích một hiện tƣợng chƣa
biết trên cơ sở mô hình trừu tƣợng thích hợp rút ra từ lí thuyết vật lí. Học sinh
cần trả lời câu hỏi "Tại sao"

13


Bài tập thiết kế: Là loại bài tập vận dụng các kiến thức lí thuyết để đƣa
ra mô hình mới phù hợp với mô hình trừu tƣợng đã cho. Học sinh cần trả lời
câu hỏi" Làm nhƣ thế nào?"
Sự khác nhau giữa bài tập sáng tạo và bài tập luyện tập là ở chỗ điều
kiện cho trong bài tập sáng tạo che giấu angôrit giải, còn điều kiện cho trong
bài tập luyện tập đã gợi ý angôrit giải.
Với các bài tập luyện tập, trong nhận thức của học sinh đã hình thành
cơ sở định hƣớng đầy đủ, họ đã biết các angôrit tƣơng ứng, họ có thể nhớ lại
hoặc có thể tìm ra chúng.

Các bài tập luyện tập có thể coi nhƣ giai đoạn đầu để nhằm tới sự phát
triển các phƣơng pháp làm việc sáng tạo, đòi hỏi ở học sinh một sự tự lực
hoàn toàn. Bài tập luyện tập đặc biệt quan trọng để củng cố các kiến thức và
kĩ năng trong quá trình vận dụng kiến thức.
Còn với bài tập sáng tạo thì nét đặc trƣng là hoàn toàn không có cơ sở
định hƣớng rõ rệt trong nội dung bài tập. Học sinh phải tự mình bổ sung kiến
thức bị khuyết, thực hiện những thao tác tƣ duy phức tạp, kiểm tra tiến trình
suy nghĩ của mình và tự đánh giá có phê phán các kết quả thu đƣợc. Trong
các bài tập sáng tạo, các định luật vật lí đƣợc dùng làm cơ sở để giải bài tập
này học sinh đã biết, tuy nhiên, họ chƣa thể tìm ngay ra hƣớng giải, học sinh
phải suy tính xem vận dụng chúng nhƣ thế nào theo bài tập đã cho.
b. Căn cứ vào nội dung bài tập
Căn cứ nội dung bài tập
Bài
tập

nội
dung
cụ
thể

Bài
tập

nội
dung
trừu
tƣợng

Bài

tập

nội
dung
kỹ
thuật
tổng
hợp
14

Bài
tập

nội
dung
lịch
sử

Bài
tập
vui


Bài tập có nội dung cụ thể: Là những bài tập có dữ liệu là các số cụ
thể, thực tế và học sinh có thể đƣa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ
bản đã có.
Những bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập cho ngƣời học phân
tích các hiện tƣợng thực tế cụ thể để làm rõ bản chất vật lí và do đó có thể vận
dụng các kiến thức vật lí để giải.
Bài tập có nội dung trừu tượng:Là những bài tập mà các dữ kiện cho

dƣới dạng chữ. Trong bài tập này, bản chất đƣợc nêu bật trong đề bài, những
chi tiết không bản chất đã đƣợc lƣợc bỏ . Học sinh có thể nhận ra đƣợc cần sử
dụng công thức, định luật vật lí nào để giải bài tập đã cho.
Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp: Là các bài tập có nội dung chứa
đựng các kiến thức về kĩ thuật, về sản xuất, công nông nghiệp, về giao thông
vận tải.
Bài tập có nội dung lịch sử: Là các bài tập chứa đựng các các kiến thức
có liên quan đến lịch sử nhƣ những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển,
những phát minh, sáng chế hoặc những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Bài tập vui: Là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tƣợng kì lạ hoặc
vui. Việc giải các bài toán này sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao
hứng thú học tập của học sinh.
c. Căn cứ vào phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải
Căn cứ vào phƣơng thức cho
điều kiện và phƣơng thức giải

Bài tập
định tính

Bài tập
định lƣợng

Bài tập
thực nghiệm

Bài tập
đồ thị

Bài tập định tính: Là loại bài tập mà việc giải dựa vào những suy luận
lôgic mà không phải tính toán phức tạp. Loại bài tập này dùng để vận dụng

kiến thức vào đời sống, sản xuất. Nó thƣờng đƣợc dùng làm bài tập mở đầu
nghiên cứu tài liệu mới, giúp học sinh nắm vững bản chất vật lí của các hiện

15


tƣợng, tạo say mê hứng thú môn học cho học sinh, rèn cho họ tƣ duy lôgic,
khả năng phán đoán, biết cách phân tích bản chất vật lí của hiện tƣợng. Khi
giải loại bài tập này đòi hỏi học sinh phải xác lập đƣợc mối liên hệ phụ thuộc
về bản chất giữa các đại lƣợng vật lí. Bài tập này thƣờng đƣa ra yêu cầu dƣới
dạng câu hỏi "Vì sao","Tại sao".
Học sinh thƣờng rất thích thú với các bài tập định tính vì đó là các câu
hỏi luôn xuất phát từ các hiện tƣợng trong cuộc sống hàng ngày nhƣ mây,
mƣa, cầu vồng...Hơn nữa, bài tập định tính chỉ cần học sinh biểu đạt ngôn ngữ
bằng lời để giải thích hiện tƣợng, do đó giúp học sinh sắp xếp ý tƣởng và
trình bày những suy nghĩ của mình một cách rõ ràng, mạch lạc.
Bài tập định lượng: Là loại bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, học sinh
phải giải thích chúng bằng các phép tính toán, sử dụng công thức để xác lập
mối quan hệ phụ thuộc định lƣợng giữa các đại lƣợng phải tìm và nhận đƣợc
kết quả dƣới dạng một công thức hoặc một giá trị bằng số.
Bài tập thực nghiệm: Là loại bài tập khi giải phải sử dụng thí nghiệm
để đi tới mục đích đặt ra. Đôi khi phải tiến hành thí nghiệm để đi tới kết quả,
phải tìm hoặc làm thí nghiệm để lấy số liệu giải bài tập.
Bài tập đồ thị: dạng bài tập này rất phong phú. Có thể từ đồ thị đã cho,
học sinh phải đi tìm một yếu tố nào đó hoặc từ các dữ liệu đã biết đi xây dựng đồ
thị. Loại bài tập này giúp học sinh thấy đƣợc một cách trực quan mối quan hệ
giữa các đại lƣợng vật lí [8].
1.1.4.4. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí: Là những căn cứ để giáo
viên dựa vào đó soạn cho mình một hệ thống bài tập riêng, giáo viên phải tự

giải đƣợc các bài tập đó và dự đoán đƣợc những khó khăn, những sai sót học
sinh bình thƣờng gặp phải.
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

16


×