Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở việt nam giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ĐIỀU BÁ ĐƯỢC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ĐIỀU BÁ ĐƯỢC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài


liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Điều Bá Được


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở
Hà Nội, các thầy, cô giáo được phân công giảng dạy, các thầy, cô giáo Khoa Sau
Đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS.
Nguyễn Xuân Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn
vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Viện khoa học BHXH, Tạp chí Bảo hiểm xã hội,
Trung tâm lưu trữ BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Tài chính, kế
toán, Trung tâm công nghệ thông tin, BHXH các tỉnh, thành phố và các đồng
nghiệp đã giúp tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ quản lý của 30 doanh nghiệp đóng trên
địa bàn Thành phố Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên đã tham gia ý kiến giúp tôi hoàn
thành nội dung nghiên cứu luận văn, những thành viên gia đình tôi và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn


Điều Bá Được


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ........................................................................ 8
1.1 Bảo hiểm xã hội .............................................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội ................................................................... 8
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội .................................................................. 10
1.1.3 Chức năng của bảo hiểm xã hội ............................................................... 12
1.1.4 Vai trò của bảo hiểm xã hội ..................................................................... 13
1.2 Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................... 15
1.2.1 Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................. 15
1.2.2 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................... 15
1.2.3 Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................ 16
1.2.4 Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 16
1.2.5 Nội dung quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................... 16
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 31
1.3 Kinh nghiệm quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở một số nước và bài học kinh
nghiệm rút ra cho Việt Nam.............................................................................. 32
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý và phát triển bảo hiểm xã hội của một số nước ....... 32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ................................................ 36
Kết luận Chương 1 ................................................................................................. 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2014................................................................ 40
2.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ................................................. 40
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội ở Việt Nam........... 40


2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................... 44
2.1.3 Cơ sở pháp lý thực hiện bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .............................. 48
2.2.Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn
2007 - 2014 ......................................................................................................... 48
2.2.1 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................... 48
2.2.2 Thực trạng quản lý chi quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để thực hiện các
chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ...................................................... 55
2.3 Đánh giá chung về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2014 .................................................................................................... 66
2.3.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................... 66
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 67
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020 .................. 76
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển ngành bảo hiểm xã hội đến năm 2020 .... 76
3.1.1. Quan điểm phát triển ngành bảo hiểm xã hội ............................................. 76
3.1.2 Mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm xã hội ................................................ 78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .......................................................................... 78
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội và pháp luật có liên quan ............................................................................ 78
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức ......................................................................................................... 84
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất thực hiện ......... 86
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phân tích và xử

lý vi phạm ........................................................................................................ 91
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 91
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT
An sinh xã hội

ASXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Quản lý Nhà nước

QLNN

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

Công nghệ thông tin


CNTT

Công nhân viên chức

CNVC

Dụng cụ chỉnh hình

DCCH

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

DSPHSK

Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH 11

Luật BHXH 2006

Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH 13

Luật BHXH 2014

Người sử dụng lao động

NSDLĐ

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

TNLĐ, BNN


Tổ chức Lao động quốc tế

ILO

Năng suất lao động

NSLĐ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam............. 46

Bảng 2.2:

Kết quả khảo sát tình hình đóng BHXH bắt buộc của doanh nghiệp ........ 50

Bảng 2.3:

Kết quả khảo sát về ký HĐLĐ và đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ . 51

Bảng 2.4:

Kết quả khảo sát trích đóng BHXH bắt buộc của doanh nghiệp ...... 53

Bảng 2.5:

Tình hình cân đối thu - chi các quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ......... 56


Bảng 2.6:

Kết quả khảo sát hành vi gây thất thu, thất thoát quỹ BHXH
bắt buộc ......................................................................................... 61

Bảng 2.7

Phân tích SWOT đánh giá tình hình quản lý quỹ BHXH ................ 74

Phụ lục 01:

Cơ sở pháp lý thực hiện bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ................. 101

Phụ lục 02:

Đối tượng tham gia đóng bhxh bắt buộc và tiền lương đóng BHXH
bắt buộc........................................................................................ 105

Phụ lục 03:

Số đơn vị tham gia đóng BHXH bắt buộc..................................... 106

Phụ lục 04:

Số tiền thu vào quỹ bhxh bắt buộc ................................................ 107

Phụ lục 05:

Số tiền nợ bhxh bắt buộc .............................................................. 108


Phụ lục 06:

Đối tượng giải quyết hưởng mới các chế độ bhxh theo nguồn quỹ
BHXH bắt buộc từ năm 2007 đến năm 2014 ................................ 109

Phụ lục 07:

Tổng hợp đối tượng hưởng và tiền chi trả chế độ BHXH bắt buộc
từ năm 2007 đến 2014 .................................................................. 110


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong hai chính sách xã hội quan
trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính sách BHXH đã được
ban hành và thực hiện. Từ khi đất nước đổi mới đến nay, BHXH ở nước ta đã
có những thay đổi mạnh mẽ trong cách quản lý của Nhà nước đối với BHXH.
Từ chỗ Nhà nước vừa ban hành chính sách, vừa quản lý và tổ chức thực hiện
sự nghiệp BHXH; mọi chính sách BHXH đều do Bộ, Ngành được Nhà nước
giao ban hành đến việc tách bạch hệ thống luật pháp về BHXH do cơ quan lập
pháp tức Quốc hội thông qua và phê chuẩn thực hiện, còn cơ quan hành pháp
của Nhà nước - Chính phủ được giao quản lý nhà nước (QLNN) về BHXH;
Từ chỗ, tất cả các chế độ BHXH đều được chi trả từ ngân sách Nhà nước
trong thời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, phân tán việc thực hiện BHXH do
nhiều cơ quan đảm nhiệm như: các chế độ dài hạn hưu trí, tử tuất do ngành
Thương binh xã hội, sau là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đảm nhận;

các chế độ ngắn hạn: ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN do Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam đảm nhiệm chuyển sang thời kỳ có sự tách bạch rõ ràng giữa
sự nghiệp BHXH với chức năng QLNN, thành lập quỹ BHXH hoàn toàn độc
lập với ngân sách Nhà nước.
Theo đó, BHXH Việt Nam được thành lập, là cơ quan thuộc Chính
phủ giúp tổ chức thực hiện tất cả các chế độ BHXH cho người lao động, quản
lý và sử dụng các quỹ BHXH, bảo toàn, tăng trưởng quỹ BHXH theo quy

1


định của pháp luật để bảo đảm khả năng chi trả BHXH cho người lao động
nhằm bảo đảm ASXH bền vững.
Tất cả những sự thay đổi đó phản ánh quá trình đổi mới trong cách tiếp
cận về vị trí, vai trò, bản chất, nguyên tắc hoạt động của BHXH cũng như
việc hình thành, quản lý và sử dụng quỹ BHXH của Đảng và Nhà nước ta góp
phần thực hiện mục tiêu mà Đảng đề ra.
Kể từ ngày 01/01/2007, Luật BHXH chính thức có hiệu lực thi hành là
khung pháp lý cao nhất, luật hóa các quy định về BHXH hiện hành để điều
chỉnh các quan hệ trong hoạt động BHXH, đáp ứng nguyện vọng của người
lao động và thực hiện chủ trương của Đảng là “thực hiện BHXH đối với mọi
người lao động”, đảm bảo ASXH góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Sau hơn 8 năm tổ chức thực hiện BHXH bắt buộc theo quy
định của Luật BHXH 2006 đã xuất hiện một số vấn đề cần phải được nghiên
cứu, đánh giá một cách đầy đủ, khoa học, trước yêu cầu thực tế đòi hỏi làm
thế nào để Luật BHXH đi vào cuộc sống, cần thiết phải đánh giá tính hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH là nguồn tài chính quan
trọng nhất dùng để chi trả cho đối tượng BHXH nhưng hiện nay dường như
đang có những mối đe dọa cho tính bền vững tài chính của Quỹ do tác động
của nhiều yếu tố, trong đó tình trạng lạm dụng gây thất thoát quỹ ốm đau, thai

sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất diễn ra hết sức phức tạp, chưa có giải pháp
ngăn chặn một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó là các quy định về mức đóng,
tuổi về hưu và mức hưởng lương hưu so với tuổi thọ dân số đang tăng nhanh
trong những năm sắp tới, tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH bắt buộc,
cần thiết phải có những giải pháp để bảo đảm khả năng chi trả của quỹ đảm
bảo ASXH bền vững.
Để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về quản lý quỹ BHXH, góp phần
ngăn chặn các hành vi lạm dụng gây thất thu, thất thoát quỹ BHXH bảo vệ an

2


toàn cho người lao động khi họ không may gặp phải rủi ro hoặc rơi vào chu
trình tự nhiên “sinh - lão - bệnh - tử” của đời người, tác giả lựa chọn vấn đề
“Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020” làm đề tài
luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về BHXH nói chung, chính sách, chế độ BHXH nói riêng và tình hình
quản lý và sử dụng quỹ BHXH những năm gần đây có khá nhiều bài viết trên
các tạp chí, các chuyên đề, báo cáo tổng kết cấp ngành, như: Đề án đánh giá 3
năm triển khai thực hiện Luật BHXH, Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Luật
BHXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo cáo tình hình thực
hiện Luật BHXH 2007-2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Báo cáo gửi
Chính phủ về đánh giá dự báo tài chính Quỹ Hưu trí và tử tuất của Việt Nam
do ILO và Bộ LĐTBXH thực hiện, Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng quỹ
BHXH các năm 2012, 2013, 2014 của BHXH Việt Nam, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Chính phủ, của Kiểm toán Nhà nước.
Báo cáo giám sát tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH các năm 2012,
2013, 2014 của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội,…
Tuy nhiên, các tài liệu đó thường đề cập đến thực trạng BHXH - thành

tựu và thách thức, cách tiếp cận vẫn chủ yếu ở khía cạnh ứng dụng hơn là
nghiên cứu cơ sở khoa học. Một số kinh nghiệm về thực hiện BHXH có thể
tìm thấy trong Báo cáo của đoàn cán bộ Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính, Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội thực hiện sau
chuyến đi nghiên cứu về BHXH ở Trung Quốc năm 2011, trong “Báo cáo
đánh giá dự báo tài chính Quỹ Hưu trí và Tử tuất của Việt nam” gửi Chính
phủ Việt Nam do Cơ quan dịch vụ Tài chính và Định phí bảo hiểm (ILO
FACTS) phối hợp với Vụ ASXH Geneva, Văn phòng ILO tại Việt Nam và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện; Đề án đánh giá hoạt động

3


quỹ BHXH, quỹ BHYT, tính toán dự báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, chủ nhiệm đề án TS Đỗ Văn Sinh, các báo
cáo giám sát quỹ BHXH của Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội cũng
đã nêu một số khuyến nghị đáng tham khảo .
Như vậy, các khía cạnh về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài của
luận văn trong chừng mực khác nhau đã được đề cập, nghiên cứu, đề xuất ở
một số tài liệu. Tuy nhiên, các tài liệu còn một số hạn chế: thứ nhất, thiếu các
luận cứ khoa học về quản lý quỹ BHXH như: chưa có tài liệu nào định nghĩa,
phân tích một cách đầy đủ, toàn diện, khoa học các khái niệm: quỹ BHXH,
nội dung quản lý quỹ BHXH, nội dung quản lý quỹ BHXH bắt buộc, nội dung
quản lý thu BHXH bắt buộc, nội dung quản lý chi quỹ BHXH bắt buộc để
thực hiện các chế độ đối với người lao động; thứ hai, giải pháp phòng, chống
thất thu, thất thoát các quỹ BHXH mới dừng ở các giải pháp mang tính tình
thế là chính chưa có các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH mang tính
chiến lược.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học về lý
luận và thực tiễn từ một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả

luận văn tập trung hướng nghiên cứu về thực trạng quản lý quỹ BHXH bắt
buộc ở Việt Nam. Trong đó, tập trung nghiên cứu làm rõ nội hàm của các
khái niệm quỹ BHXH bắt buộc, nội dung quản lý quỹ BHXH bắt buộc nhằm
hệ thống hoá và hoàn thiện một số khái niệm về quỹ BHXH, nội dung quản lý
quỹ BHXH bắt buộc, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ
BHXH bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn 2007-2014 đề ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020.
Với hướng tiếp cận cũng như đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, mục đích nghiên cứu đã được xác định, tên đề tài, nội dung thể hiện
trong luận văn là không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác nhằm góp

4


phần tạo dựng thêm luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện quản lý quỹ
BHXH, bảo đảm an sinh xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong bối
cảnh mới.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích chung
Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn
2015-2020.
3.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2014, tập trung chủ yếu vào công tác quản lý thu và quản lý chi
quỹ BHXH bắt buộc để thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người
lao động;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn 20152020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt
buộc ở Việt Nam, gồm:
+ Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, tập trung vào quản lý nguồn
hình thành quỹ BHXH bắt buộc từ đóng góp của người sử dụng lao động và
người lao động;
+ Quản lý chi quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc tập trung vào quản lý

5


nguồn chi từ quỹ BHXH bắt buộc để thực hiện các chế độ BHXH đối với
người lao động.
- Về thời gian: Thực trạng giai đoạn 2007-2014 và giải pháp cho giai
đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử. Nhìn nhận các mối quan hệ biện chứng, phát
triển, trong bối cảnh cụ thể, lịch sử; đi từ cái chung đến cái riêng; tôn trọng
tính khách quan, tính logic, trong việc nhìn nhận xem xét sự vật hiện tượng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu đã được công bố về các
vấn đề có liên quan đến BHXH, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH
tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng cục Thống kê, các đơn vị liên quan, các
văn kiện của Đảng, quy định của Nhà nước...
- Phân tích, khai thác tìm ra mối quan hệ bên trong của mỗi vấn đề

cũng như mối quan hệ giữa các vấn đề với nhau để phát hiện những vấn đề về
lý luận cũng như thực tiễn chưa được nói đến trong các tài liệu hiện có.
- Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, thông qua việc xây dựng
mẫu phiếu điều tra và tiến hành khảo sát 30 đối tượng, lựa chọn ngẫu nhiên
đối với một số cán bộ quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên
địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên góp phần phân tích đánh giá
thực trạng quản lý bảo hiểm xã hội hiện nay ở nước ta.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu, đưa ra
những quan điểm, nhận định, khuyến nghị phù hợp nhất có thể.
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
6


- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt
Nam giai đoạn 2007-2014
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020.
7. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
7.1 Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và
quản lý quỹ BHXH bắt buộc làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng,
định hướng quản lý và sử dụng quỹ BHXH bắt buộc để chi trả các chế độ
BHXH đối với người lao động nhằm bảo đảm ASXH ở nước ta.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH
bắt buộc, nhất là vấn đề quản lý và thực hiện các chế độ BHXH đối với người

lao động, các hành vi gây thất thu, thất thoát quỹ BHXH bắt buộc ở nước ta
tìm ra các hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam giai đoạn
2015- 2020.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh của con người
thường gặp nhiều rủi ro hoặc sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống như:
ốm đau, thai sản, tuổi già… và cũng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh. Tất cả những rủi ro này không ai có thể tránh khỏi. Khi gặp
những rủi ro đó, nhu cầu đối với cuộc sống của con người không những
không mất đi mà còn tăng lên, làm cho cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn.
Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế
đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Ngoài việc tự mình khắc phục,
người lao động phải được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Sự tương trợ
dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng
công nghiệp, BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình
công nghiệp hoá làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc
sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự
hẫng hụt về tiền lương trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất
việc làm hoặc khi về già,... đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình
thường của những người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương.

Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc
những người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động
tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn, ...); đồng thời, đòi
hỏi giới chủ và Nhà nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.
8


BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội. Sự ra đời của BHXH
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển của nhân loại. Sự vận
hành của chủ nghĩa tư bản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
BHXH. Trong cơ chế thị trường, nhìn chung các hoạt động kinh tế mang tính
rủi ro cao thường có lợi nhuận cao. Nhưng không phải ai cũng có khả năng đối
phó với rủi ro giống nhau. Những vấn đề rủi ro như lạm phát, thất nghiệp
thường vượt quá khả năng giải quyết của các cá nhân. Đối với mọi người trong
xã hội, những rủi ro thường xuyên đối mặt là: Tai nạn, ốm đau bệnh tật, thất
nghiệp, hoặc đơn thuần là già yếu hết khả năng lao động... Và điều mà họ gặp
phải khi các vấn đề trên phát sinh là không có tiền chi phí cho cuộc sống.
Cách tiếp cận từ xã hội và lịch sử, có thể hiểu BHXH là sự tổ chức bảo
đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và sử
dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các
nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người
lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội..
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người
lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự
kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ
trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống
cho người lao động và gia đình, đảm bảo ASXH.

Luật BHXH 2006 Việt Nam đưa ra khái niệm: “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.

9


Theo Luật BHXH 2006 quy định có hai loại hình BHXH đó là:
Thứ nhất, BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và
NSDLĐ phải tham gia; thứ hai, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà
người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH.
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bản chất của BHXH được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
Một là, BHXH luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là
lực lượng lao động; Hai là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm có thể là những rủi ro, trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, TNLĐ, BNN,… hoặc theo quy luật như: tuổi già, thai
sản,… những biến cố đó có thể diễn ra trong và ngoài quá trình lao động; Ba
là, mục tiêu của BHXH là thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm, bản chất này
được ILO cụ thể như sau:
Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. Thực chất BHXH là sự tổ
chức “đền bù” hay là “bù đắp” hậu quả của những biến cố nêu trên. Sự đền bù
này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn

thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân
phối lại thu nhập.
Có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh
tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu
nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thoả mãn nhu cầu an

10


toàn kinh tế của người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất
kinh tế và cả bản chất xã hội:
Bản chất xã hội của BHXH thể hiện ở khả năng quy tụ rộng rãi những
người lao động cùng có nguyện vọng đảm bảo an toàn thu nhập khi có rủi ro
xảy ra. Bản chất này của BHXH có nguồn gốc từ lịch sử hình thành và phát
triển của BHXH. Có thể nhận thấy rằng, xuất phát của BHXH chính là phong
trào của quần chúng lao động đòi hỏi quyền được bảo vệ trong khi lao động,
trong khi mất việc đến cả khi về già và chết. BHXH, trên phạm vi quốc tế
được thừa nhận như một biện pháp của xã hội nhằm giúp người lao động
giảm thiểu tối đa tổn thất về thu nhập khi gặp rủi ro. Đối với mỗi người lao
động tham gia BHXH không chỉ là quyền lợi được giúp đỡ khi gặp rủi ro mà
còn là trách nhiệm xã hội, chia sẻ với người khác. Bản chất xã hội của BHXH
còn được thể hiện ở sự kế thừa, sự chuyển động không ngừng nghỉ dòng tiền.
Sự chuyển động không ngừng của dòng tiền gắn kết, tác động qua lại giữa các
thế hệ đóng bảo hiểm xã hội hôm nay với người đóng bảo hiểm trước đây;
người hưởng lợi hôm nay với người hưởng lợi trong tương lai.
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, tất cả đầu vào
đầu ra của BHXH hay cụ thể hơn tất cả các chế độ đóng góp, thụ hưởng của
người tham gia BHXH đều được tính toán, dựa trên rất nhiều yếu tố bao gồm
cả tỷ lệ người lao động/dân số, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi thọ bình quân, xác
xuất ốm đau, tuổi nghỉ hưu, thời gian đóng BHXH, chỉ số giá tiêu dùng, lãi

suất tiền gửi, lạm phát…Đây không những là bài toán kinh tế mà là bài toán
kinh tế vô cùng phức tạp. Thứ hai, quỹ BHXH, thu được từ sự đóng góp của
người lao động trong khi đang làm việc được tham gia vào các hoạt động kinh
tế, tạo thêm lợi nhuận để tăng thêm nguồn thu, phục vụ tốt nhất, nhiều nhất có
thể cho người lao động khi họ bị rủi ro, ốm đau, thất nghiệp, mất khả năng lao
động khi về già hoặc bị chết. Bản chất kinh tế của BHXH hoàn toàn không
bao hàm ý nghĩa đóng bao nhiêu, nhận đủ bấy nhiêu theo phép tính số học

11


thuần túy như bỏ tiền vào két hoặc gửi tiền tiết kiệm với lãi suất quy định. Bài
toán kinh tế BHXH là bài toán số nhiều. Đối với các chế độ BHXH không bồi
hoàn như ốm đau, thai sản, thất nghiệp, TNLĐ, BNN…thì nhiều người tham
gia BHXH bù đắp cho số ít người gặp rủi ro. Đối với các chế độ BHXH có
bồi hoàn như chế độ hưu trí, tử tuất thì bài toán số nhiều dựa vào sự điều tiết
chủ yếu ở chênh lệch mức đóng, mức hưởng và chia sẻ rủi ro giữa người sống
nhiều năm sau khi nghỉ hưu với người sống ít năm hơn sau khi nghỉ hưu, giữa
các thế hệ người trẻ đóng góp cho người già…
Xuất phát từ bản chất xã hội và bản chất kinh tế của BHXH mà ngày
nay, trong lý luận về quản lý xã hội, quản lý rủi ro, tham gia BHXH tức là
tham gia vào hoạt động xã hội, chia sẻ rủi ro. Vốn đóng góp vào BHXH được
coi là “vốn xã hội” quan trọng của mỗi người. Bản chất kinh tế và bản chất xã
hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm
kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến tính xã hội của
BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi rủi ro
xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.3 Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
Một là, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho

người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của
BHXH, quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
Hai là, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH theo quy luật số đông bù số ít (nhiều người tham gia đóng góp
nhưng chỉ trợ cấp cho một số ít người - những người không may gặp rủi
ro hoặc sự kiện bảo hiểm). Với chức năng này, BHXH góp phần thực
hiện công bằng xã hội.
12


Ba là, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân
và xã hội. Bởi vì, BHXH giúp người lao động yên tâm, gắn bó tận tình với
công việc, tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh
tế; giúp các nhà đầu tư yên tâm tính toán để phát triển sản xuất, không bị phá
sản kể cả khi có rủi ro lớn xảy ra. Chức năng này có thể hiểu như là đòn bảy
kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân kéo
theo là năng suất lao động xã hội.
Bốn là, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị
trường lao động, gắn bó các lợi ích của người lao động, NSDLĐ và của xã hội.
1.1.4 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động: BHXH trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ khi không may người lao động tham gia
bảo hiểm gặp phải những rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, BHXH tạo một tâm lý
yên tâm, ổn định để người lao động nâng cao năng suất lao động, từ đó góp
phần nâng cao thu nhập của họ trong tương lai. Thông qua BHXH cũng góp
phần đoàn kết những người lao động trong nội bộ các cơ quan, doanh nghiệp,
khuyến khích những người lao động chưa tham gia BHXH hăng hái tham gia.
Đối với người sử dụng lao động: Mặc dù phải đóng góp vào quỹ

BHXH một khoản tiền nhất định trích từ lợi nhuận của mình, song xét về mặt
lâu dài, BHXH vẫn có những vai trò rất lớn đối với NSDLĐ: Nếu chính sách
BHXH được thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế các hiện tượng bãi công, đình
công, biểu tình, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, ổn định.
Giới chủ sẽ không phải bỏ ra những khoản tiền lớn cùng một lúc để giải quyết
hậu quả của những vụ tai nạn, rủi ro mang tính tập thể. Thông qua chính sách
BHXH, NSDLĐ thể hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với
người lao động và xã hội. Sự thể hiện này là công khai, minh bạch được pháp
luật thừa nhận. Điều đó càng làm cho người lao động tin tưởng hơn vào giới
chủ và Nhà nước.

13


Đối với nền kinh tế: BHXH góp phần đoàn kết, gắn bó giới chủ và giới
thợ, làm cho quan hệ lao động trên thị trường lao động lành mạnh, bền vững.
Đặc biệt, mâu thuẫn vốn có giữa giới chủ và giới thợ về cơ bản được giải
quyết, đó là tiền đề quan trọng giúp cho người lao động phát huy sáng tạo,
đóng góp nhiều hơn cho NSDLĐ. Nhờ chính sách BHXH mà quỹ BHXH được
hình thành và tồn tích theo thời gian và đã trở thành một khâu tài chính trung
gian vô cùng quan trọng, góp phần đầu tư, phát triển và tăng trưởng kinh tế cho
đất nước. BHXH là một trong những kênh huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội. Cơ quan BHXH thu BHXH của đông đảo người lao động, cơ quan,
tổ chức sử dụng lao động trước khi có rủi ro xảy ra vào quỹ BHXH. Quỹ này
không để nguyên một chỗ chờ rủi ro để đền bù mà được sử dụng để đầu tư sinh
lời. Số tiền tồn tích đối với những chế độ BHXH dài hạn như hưu trí, tử tuất là
rất lớn và có thời gian chờ đợi lâu nên đây là những khoản tài chính khổng lồ
cho đầu tư phát triển.
BHXH góp phần giảm chi ngân sách Nhà nước: Tùy vào điều kiện kinh
tế - xã hội của mỗi nước nhưng ngân sách nước nào cũng dành một tỷ lệ nhất

định cho việc cứu trợ đột xuất do thiên tai, địch họa, dịch bệnh...Hệ thống
BHXH hoạt động tốt, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý rủi ro của
mình đồng nghĩa với việc Nhà nước tiết kiệm phần được ngân sách cho việc
cứu trợ xã hội vào các hoạt động khác, không loại trừ số vốn này được đầu tư
vào lĩnh vực kinh tế.
Đối với xã hội: Người lao động tham gia BHXH nhằm mục đích bảo vệ
chính quyền lợi trực tiếp của họ và gia đình, đồng thời cũng là trách nhiệm
đối với toàn bộ cộng đồng xã hội thông qua sự san sẻ rủi ro. NSDLĐ tham gia
BHXH trước hết vì quyền lợi của người lao động nhưng gián tiếp cũng là để
bảo vệ chính mình, giúp doanh nghiệp của mình phát triển ổn định, bền
vững.Nhà nước tham gia BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho các

14


thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng, đồng thời cũng chính là trách
nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối với việc bảo đảm thực hiện quyền ASXH
của người dân theo quy định của Hiến pháp.
1.2 Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1 Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
BHXH. Theo Giáo trình bảo hiểm xã hội của Trường Đại học Lao động Xã
hội, thì “Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, nằm
ngoài ngân sách nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH (có thể bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước trong một số trường hợp) và các nguồn thu hợp pháp khác”. Theo tác
giả quỹ BHXH bắt buộc là một quỹ tài chính tập trung, độc lập với ngân sách
nhà nước được hình thành từ sự bắt buộc đóng góp của NSDLĐ, NLĐ, sự hỗ
trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác được sử dụng để chi trả các
chế độ BHXH cho những người tham gia BHXH bắt buộc và gia đình họ khi

họ gặp phải những biến cố, rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập. Luật
BHXH 2006 quy định quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ, không bị phá sản.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những biến
cố, những rủi ro của tất cả những người tham gia đóng BHXH với tổng dự trữ
ít nhất, giúp cho việc dàn trải “rủi ro” được thực hiện theo cả hai chiều không
gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho NSDLĐ,
tiết kiệm chi cho cả ngân sách Nhà nước và ngân sách gia đình. Luật BHXH
2006 quy định gồm có các quỹ sau: quỹ BHXH bắt buộc, quỹ BHXH tự
nguyện, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.2 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006: Quỹ BHXH bắt buộc

15


được hình thành bởi các nguồn sau đây: Trước hết, đó là phần bắt buộc đóng
góp của NSDLĐ và người lao động. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và
cơ bản của quỹ. Thứ hai, là tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. Thứ ba,
là hỗ trợ của Nhà nước. Thứ tư, là các nguồn thu hợp pháp khác.
1.2.3 Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006, quỹ bảo hiểm xã hội bắt
buộc có các quỹ thành phần sau: Một là, quỹ ốm đau, thai sản; Hai là, quỹ
TNLĐ, BNN; Ba là: quỹ hưu trí và tử tuất. Từ 01/01/2016, theo quy định của
Luật BHXH 2014 quỹ BHXH tự nguyện được sáp nhập vào quỹ hưu trí và tử
tuất trong quỹ BHXH bắt buộc và gọi chung là quỹ BHXH.
1.2.4 Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mục tiêu quản lý quỹ BHXH bắt buộc nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời số tiền phải đóng BHXH bắt buộc của NLĐ, NSDLĐ và các khoản phải
thu khác theo quy định của pháp luật về BHXH vào quỹ BHXH bắt buộc
chống thất thu quỹ BHXH bắt buộc và quản lý chi quỹ BHXH bắt buộc thực

hiện chi đúng, chi đủ, chi kịp thời các chế độ BHXH bắt buộc đến người lao
động và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật về BHXH, quản lý chặt
chẽ các nội dung chi chống thất thoát quỹ BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo khả
năng cân đối quỹ BHXH bắt buộc.
1.2.5 Nội dung quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.5.1 Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khái niệm về thu BHXH, thu BHXH bắt buộc, quản lý thu BHXH,
quản lý thu BHXH bắt buộc hiện tại trong các văn bản quy phạm pháp luật
của Việt Nam cũng như các tài liệu đã được công bố chưa đề cập hoặc có nêu
nhưng chưa đầy đủ, theo tác giả có thể hiểu: Thu BHXH là việc Nhà nước
dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức
quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia lựa chọn
16


mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình vào quỹ
BHXH. Quản lý thu BHXH là quản lý các nguồn hình thành quỹ BHXH. Thu
BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức quy định vào quỹ BHXH bắt buộc. Quản lý
thu BHXH bắt buộc được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của
các cơ quan chức năng nhằm thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo
thời gian vào quỹ BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc chưa có định nghĩa,
chưa có phân tích cụ thể về nội dung này. Theo tác giả nội dung quản lý thu
BHXH bắt buộc được hiểu là quản lý các nguồn hình thành quỹ BHXH bắt
buộc mà chủ yếu là nguồn đóng góp của NSDLĐ và người lao động. Thực
chất là quản lý đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc và quản lý tiền đóng
BHXH của NSDLĐ và người lao động vào quỹ BHXH bắt buộc.

Một là, quản lý đối tượng phải đóng BHXH vào quỹ BHXH bắt buộc
Theo quy định của Luật BHXH 2006: Người lao động là công dân Việt
Nam sau đây thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng BHXH vào quỹ BHXH bắt
buộc cụ thể như sau: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công
chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; d) Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; đ) Hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã
đóng BHXH bắt buộc.

17


×