Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.6 KB, 109 trang )

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CKTM
DN
DTBH và

Chiết khấu thương mại
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

CCDV
GGHB
GTGT

Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng

HBBTL
HĐTC
NSNN
SXKD
TK
TMCP
TNDN
TSCĐ

Hàng bán bị trả lại
Hoạt động tài chính
Ngân sách nhà nước


Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

TTĐB
TNHH

Tiêu thụ đặc biệt
Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam Đồng


2

MỤC LỤC


3

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 1
Phụ lục 2

Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Bảng 3.1: Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.2: Sổ Cái TK 511
Bảng 3.3: Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.4: Sổ Cái Tk 515
Bảng 3.5:Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.6: Sổ Cái TK 711
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Phụ lục 10
Phụ lục 11
Phụ lục 12
Bảng 3.7: Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.8: Sổ Cái TK 632
Phụ lục 13
Phụ lục 14


4

Bảng 3.9: Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.10: Sổ Cái TK 642
Bảng 3.11: Sổ Nhật ký chung
Bảng 3.12: Sổ Cái TK 811
Bảng 3.13: Sổ Cái TK 821
Bảng 3.14: Sổ Cái TK 911

Bảng 3.15: Sổ Cái TK 421


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu
thu thập được tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải,
không sao chép dưới bất kì hình thức nào, số liệu trích dẫn trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về
sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Ngô Quỳnh Chi


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển
đã mở ra vô vàn những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp, cho nên
vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng hàng đầu là : “Hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu tạo ra có đủ để trang trải được toàn
bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy,
xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp hiện nay không những chịu tác động
của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật
cạnh tranh, khi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường chấp
nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm, dịch vụ được thực hiện, lúc này doanh

nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu.
Để có thể tồn tại lâu dài và vươn lên trong tương lai các doanh nghiệp cần chủ
động trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin kinh tế tài chính một
cách nhanh chóng, chuẩn xác. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ
chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là
lợi nhuận.Các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu
tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó Bất cứ doanh nghiệp
nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải có doanh thu, trong các doanh nghiệp sản xuất
thì doanh thu đạt được là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề,
chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện
tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận vừa là


7

động lực vừa là điểu kiện để các doanh nghiệp tổn tại và phát triển bền vững.
Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những thông tin quan trọng
không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với Nhà
nước, nhà đầu tư, nhà cung cấp, các tổ chức tài chính…Các thông tin này
được
kế toán trong công ty tập hợp, phản ánh dưới dạng các con số và chỉ tiêu kinh
tế
tài chính. Nhà quản trị doanh nghiệp muốn có được số liệu về doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh có độ tin cậy cao thì cần tổ chức đội ngũ nhân viên và

quy trình kế toán sao cho phù hợp với thực trạng đơn vị mình, ít tốn kém và
mang lại hiệu quả. Tuy nhiên đây không phải là nhiệm vụ dễ dàng nhất là khi
thực tế các hoạt động kinh tế diễn ra ngày càng phức tạp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung
và bộ phận kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn
đề tài : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói
chung, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học


8

được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết
điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phàn hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh được thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng
Hải.
- Đánh giá được ưu, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu
Hoàng Hải từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toándoanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải.
1.3 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện việc thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử
dụng phương pháp sau:
- Thu thập số liệu thứ cấp: tham khảo các tài liệu văn bản, quy định của Bộ Tài
chính và các cơ quan luật pháp, tài liệu của công ty TNHH Thương mại và
Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải ( báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ...), các tài
liệu chuyên ngành,các bài khóa luận của các tác giả khóa trước.
- Thu thập số liệu sơ cấp: tác giả thu thập số liệu qua các phương pháp:
+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu một cách
chính xác và đầy đủ nhất có thể thu được từ những đánh giá chủ quan về thực
trạng kế toán nói chung và kế toán Doanh thu, Chi phí nói riêng. Mục đích
của phương pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin thu thập
được.


9

Đối tượng phỏng vấn: kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán.
Nội dung phỏng vấn: các câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và
phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp sử dụng tài liệu
có sẵn trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn từ đó có cái nhìn
tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo
quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luạn và thực tiễn. Sử dụng
phương pháp này đòi hỏi nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng

của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin để mang lại hiệu quả.
+ Phương pháp quan sát: quan sát quá trình làm việc của phòng kế toán
tại công ty.
+ Phương pháp so sánh: phương pháp phân tích được thực hiện thông
qua đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nội dung này được thể hiện bằng việc đối chiếu lý
luận và thực tiễn, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ cái liên quan, đối chiếu số
liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp, so sánh số liệu giữa năm báo
cáo và năm gốc cả về số tương đối và tuyệt đối.
+ Phương pháp toán học: dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá vốn
hàng bán,doanh thu, xác định kết quả kinh doanh...phục vụ cho việc kiểm tra
tính chính xác về mặt số học của các số liệu kế toán.
+ Phương pháp thống kê: dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu, từ đó nêu nên những ưu nhược điểm trong công
tác kế toán và tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục cho công ty nói
chung, cho kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng.


10

+ Phương pháp phân tích: dùng những lý luận, dẫn chứng cụ thể để so
sánh, phân tích biến động về sự vật, hiện tượng đưa vào số liệu đã được xử lý.
Sau đó, toàn bộ số liệu được xử lý, chọn lọc để đưa vào tài liệu một cách
chính xác, khoa học nhằm đem đến cho người đọc những thông tin hiệu quả
nhất.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu
Hoàng Hải
- Phạm vi về không gian : Trong công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập
Khẩu Hoàng Hải.
- Phạm vi về thời gian: Quý 4/2015
- Số liệu được phân tích là số liệu quý 4/2015
1.5 Dự kiến kết quả đạt được
- Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện phần hành kế
toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải.


11

1.6 Các đề tài nghiên cứu có liên quan
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh trên thực tế đã có rất nhiều các bán sinh viên
lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thu được kết quả nhất định.
Dưới đây em xin đưa ra một số đề tài tiêu biểu:
Năm 2010, tác giả Đỗ Quang Dũng trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân với đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội”.
Trong đề tài tác giả đã nêu lên: Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi
nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhẹ nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản

lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ... Do vậy, tổ chức quản lý sản xuất tiêu
thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như bao doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế thị trường. Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội luôn quan tâm đến
việc tổ chữ sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lơn nhất cho công ty. Là
một công ty thương mại dịch vụ chuyên kinh doanh các dịch vụ vận chuyển
hành khách thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là một trong những khâu quan
trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy tác giả đề cập đến kế toán doanh
thu tại công ty Cổ phần Mai Linh cần phải được tổ chức một cách khoa học,
hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Tác giả đã đưa ra được tầm quan trọng rất lớn của kế toán doanh thu,
tác giả cũng đưa ra được những kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh doanh thu
bán hàng, nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Tuy nhiên, những giải pháp hoàn thiện tác giả đưa ra trong bài viết
chưa có tính thực tiễn cao, việc đưa ra giải pháp còn chung chung chưa cụ thể.


12

Năm 2012, sinh viên Phạm Thị Ngọc Mai với đề tài: “ Hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
MTV Thương mại Dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng”.
Trong bài khóa luận này, tác giả đưa ra được giải pháp:
Công ty nên dùng TK 1562 để hạch toán riêng chi phí thu mua hàng
hóa. Thực tế tại công ty chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán trực tiếp
vào TK 632. Do đó, chi phí thu mua chỉ phân bổ cho hàng tiêu thụ mà không
phân bổ hàng tồn kho. Như vậy, công ty không tuân thủ nguyên tắc phù hợp,
không đúng với chế độ không phản ánh được chính xác giá vốn hàng bán. Bởi
vậy công ty nên sử dụng TK 1562 để hạch toán.
Công ty nên hạch toán vào TK 131 đối với những khách hàng thu tiền

ngay trong kỳ. Tại công ty, khi hàng được chính thức tiêu thụ thì khoản tiền
hàng thu được hay chưa thu được đều hạch toán vào TK 331.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, công tác thu hồi nợ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi
tiết kết quả kinh doanh của từng sản phẩm, lao vụ thì chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Công ty nên mở sổ chi tiết TK 641, TK 642 theo từng tài khoản cấp 2. Kế
toán sẽ theo dõi được thường xuyên, liên tục các khoản chi phí phát sinh theo
khoản mục.
Trong bài khoán luận này, tác giả đã nêu ra khá chi tiết ưu, nhược điểm
và đưa ra giải pháp rõ ràng. Những nhược điểm nào cần khắc phục tác giả đều
đưa ra được giải pháp.
Năm 2013, tác giả Đào Thị Thu Hiền Đại học Thương mại với đề
tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Thương mại Bắc Hà”


13

Tác giả hệ thống được những vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Thương mại Bắc Hà, từ đó tác giả có những nhận xét và đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Thương mại Bắc Hà như:
Về công tác doanh thu nên mở thêm sổ tổng hợp doanh thu theo mặt
hàng, theo từng tháng.
Về chi phí tránh được những chi phí hạch toán vào chi phí khác như
các khoản nộp phạt do vi phạm để cho chi phí của công ty được giảm thiểu
đến mức tối thiểu.

Về công tác bán hàng nên đa dạng phương thức bán hàng trong công ty
để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Về công tác kế toán nên tiến tới áp dụng kế toán máy vào bộ phận kế
toán để thực hiện công việc nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
Năm 2013, tác giả Đỗ Thị Thanh Huyền Đại học Kinh tế Quốc Dân
với đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH Công nghiệp chính xác Việt Nam 1( VPIC 1)”.
Trong khóa luận này, tác giả có đưa ra những kiến nghị giải pháp như
sau:
Về chứng từ kế toán thì doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra, đối
chieus số liệu giữa thẻ kho với các bảng kê nhập- xuất- tồn kho để xử lý kịp
thời nếu sai lệch. Nên xuất hóa đơn luôn khi xuất hàng nhằm quản lý và theo
dõi tình hình xuất hóa đơn được chặt chẽ.Vì doanh nghiệp đang sử dụng
phương pháp ghi chép thủ công nên dễ bị sai sót do đó công ty nên sử dụng
phần mềm kế toán, thực hiện hạch toán trên Excel.


14

Về tài khoản kế toán: công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu để có thể hạch toán
việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động sử dụng TK 335.
Chi phí chưa phân bổ nên hạch toán vào TK 142, 242 và mở một số TK như
TK 152, tài khoản dự phòng, TK 531, 532...
Doanh nghiệp nên đa dạng hóa các hình thức thanh toán để thuận lợi
cho việc thanh toán, giúp thu hồi vốn, giảm rủi ro trong thanh toán. Mở rộng
mạng lưới bán hàng, mở rộng thị trường.
Tác giả nêu ra được các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công
ty nhưng vẫn còn nói chung chung chưa cụ thể ra được một số tài khoản hạch
toán và ghi sổ như thế nào. Do đây là công ty sản xuất nên chỉ có một số

phương pháp phù hợp với công ty.
Năm 2013, tác giả Đặng Thị Mỹ Nhiều trường Đại học Lao Động
Xã hội với đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty TNHH Thiết bị Tín Quang”.
Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra kiến nghị sau:
cần mạnh dạn hơn bổ sung nguồn vốn bằng cách vay vốn ngân hàng,
tham gia thị trường chứng khoán... để mở rộng quy mô kinh doanh, tăng
nguồn hàng, thu hút đại lý, khách hàng...”. Trong bài khóa luận thấy rằng, tác
giả nêu ra nhận xét còn sơ sài, mới chỉ tập trung nhận xét tổng quát về công ty
chưa nói chi tiết về bộ máy kế toán. Tác giả đưa ra khá chi tiết thực trạng của
công ty nhưng chưa đưa ra được giải pháp cho công ty vậy nên áp dụng cho
công ty là chưa có.
Năm 2013, tác giả Hồ Thị Bích Thúy trường Đại học Thương mại
với đề tài: “ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần công nghệ B2T”.
Trong bài khóa luận này, tác giả nêu ra một số giải pháp sau:


15

Công ty nên lập phòng Marketing để xúc tiến mở rộng thị trường, quy
mô hoạt động, tìm kiếm khách hàng mới cho công ty. Đồng thời, phòng
Marketing còn có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ của công
ty cũng như nghiên cứu thị trường, tìm hướng đi mới.
Công ty có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho nhân viên.
Thay đổi hình thức trả tiền cho nhân viên từ tiền mặt sang chuyển khoản thẻ
ATM để tiết kiệm thời gian làm việc cho nhân viên và kế toán viên. Phân
công công việc rõ ràng giữa các phòng ban cũng như giữa các nhân viên trong
công ty nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Tiến hành tuyển thêm nhân viên khi khối lượng công việc gia tăng để

giảm áp lực cho nhân viên.
Thực hiện in ấn sao chép dữ liệu ra USB, CD... tránh trường hợp mất
dữ liệu khi máy vi tính bị hỏng, virut và thuận lợi hơn trong việc lưu giữ, đối
chiếu, kiểm tra, phục hồi dữ liệu khi có yêu cầu.
Kế toán cần mở tài khoản theo dõi chi tiết doanh thu và giá vốn của
từng hoạt động và phân bổ chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp
của từng hoạt động để xác định kết quả lãi lỗ riêng cho từng hoạt động.
Công ty nên xem xét lại cách hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến thuế GTGT theo đúng trình tự hạch toán thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Công ty nên tiếp tục đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ kế toán để
nâng cao các nghieepr vụ kế toán đem lại hiệu quả công việc.
Trong bài khóa luận tác giả đã hệ thống đầy đủ những vấn đề cơ bản về
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả
cũng đánh giá được tổng quan thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết qủa kinh doanh tại công ty, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn phần hành này tại công ty B2T.


16

Năm 2014, tác giả Nguyễn Thu Thùy trường Đại học Công Nghiệp
Hà Nội với đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn”.
Chuyên đề làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn trong
tháng 12/2010. Qua đó, đưa ra những đánh giá về những mặt tích cực, những
hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thanh Nhàn.

Tác giả đã khái quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh
Nhàn.
Phản ánh được công tác tổ chức, quản lý và kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty đã thực hiện đúng theo quy chế tài
chính kế toán của Nhà nước.
Công tác tổ chức hoạt động nói chung tại công ty khá hiệu quả. Công ty
đã tổ chức được thành các phòng ban chuyên trách, có phân công chức năng
và thẩm quyền rõ ràng, không chống chéo giữa các phòng ban mà vẫn đảm
bảo tính phối hợp hoạt động nhẹ nhàng, hiệu quả.
Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán được sử dụng theo đúng chế độ đã
quy định, quản lý khá chặt chẽ.
Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của
chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty.
Hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng khá phù hợp với công tác
kế toán, chứng từ được tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chế độ, tình hình đặc
điểm của công ty.


17

Tuy nhiên, cán bộ kế toán tại công ty có chưa nhiều kinh nghiệm, trình
độ đội ngũ kế toán chưa được đồng đều, việc cập nhật các quy định còn chậm.
Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho các nhóm sản
phẩm- dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm mà tính hết tất cả
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong năm vào chi phí kinh doanh để xác
định kết quả.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung còn phát
sinh một số vấn đề còn tồn tại, đó là việc trùng lặp một số nghiệp vụ.
Năm 2014 tác giả Trần Thị Thúy với đề tài “ Kế toán doanh thu,

chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Kỹ Thuật Công nghiệp
Thăng Long”
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung tại công ty.
Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán để công
ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh, quá trình tiêu thụ hàng hóa và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả
tiêu thụ, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tác giả đã khái quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Kỹ Thuật Công nghiệp Thăng Long.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy tập
trung và phân công theo chức năng.Hình thức tổ chức kế toán này phù hợp
với đặc đỉme kinh doanh của công ty nên đã đảm bảo việc kiểm tra, giám sát
và đối chiếu số liệu.
Chứng từ đã được lưu giữ một cách khoa học và ngăn nắp, được chia
thành thời gian để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm để kiểm tra, đối
chiếu cũng như đảm bảo cho việc bảo quản chứng từ.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ. Hình thức này vừa
đơn giản, ghi chẹp không quá phức tạp cả về quy trình ghi sổ cũng như yêu
cầu về các loại sổ sách mà thông tin còn được ghi chép rất đầy đủ, chi tiết,


18

đảm bảo có hệ thống, chính xác, phù hợp với quy mô cũng như yêu cầu hạch
toán chung của công ty.
Công ty đã áp dụng tuân thủ đúng chế độ Nhà nước ban hành, kế toán
hạch toán theo như nội dung tài khoản.
Tuy vậy, việc bố trí nhân sự của công ty khá hợp lý, kế toán bán hàng
há và kế toán tiền lương là hai phần hành riêng biệt nên có thể do một người

đảm nhiệm, tuy nhiên, thủ quỹ của công ty thì chưa có sự độc lập cần thiết với
bộ máy kế toán. Thủ quỹ của công ty là do kế toán TSCĐ đảm nhiệm.
Một số nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ thì lại không được lập thành
chứng từ, hóa đơn. Điều đó có thể dẫn đến thiếu sót một khoản chi phí hay
một khoản thu nào đó, mặc dù không lớn nhưng cũng có ảnh hưởng đến việc
hạch toán của doanh nghiệp.
Trong quá trình mua hàng kho phát sinh chi phí thu mua, kế toán sẽ
hạch toán vào Phiếu kế toán rồi định khoản luôn vào TK 642. Kế toán làm
như vậy là dựa trên thực tế hoạt động mua hàng của công ty thông thường với
từng đợt nhập mua hàng, doanh nghiệp nhập một loại hàng hóa nên phân bổ
chi phí là không cần thiết do số chi phí này phát sinh lượng nhỏ. Bên cạnh đó
còn có khá nhiều loại chi phí không thể phân bổ trực tiếp cho từng đợt mua
hàng như chi phí điện thoại liên lạc với đối tác, chi phí lương nhân viên phụ
trách mua hàng.
Một hạn chế nữa trong công tác kế toán trích lập dự phòng là công ty
cũng không thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay, tất cả các khoản chi phí đáng lẽ ra phải được tập hợp riêng
rồi cuối tháng phân bổ vào giá trị hàng mua nhưng tất cả các khoản chi phí đó
đều được hạch toán vào TK 642.
Năm 2014, tác giả Trần Thị Thanh Thúy trường đại học Thành Đô
với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Long Thành".
Khóa luận đã nêu lên một số lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, tình hình thực tế về kế toán doanh thu, chi phí


19

và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Long Thành. Bên cạnh đó
tác giả đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

doanh thu, chi phsi và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Long
Thành. Khóa luận đã nêu ra một số điểm sau:
Công ty chưa tập hợp chi phí sản xuất theo nguyên tắc kế toán, vì vậy
tác giả đã đưa ra giải pháp là công ty phải hạch toán đúng theo trình tự kế
toán.
Về mặt tiêu hao nhiên liệu cần phải lập ra mức tiêu hao nhiên liệu để
khi xảy ra tình trạng mất mát có thể kịp thời phát hiện và ngăn ngừa.
Khối lượng công việc kế toán quá nhiều, nhưng công ty chưa áp dụng
hình thức kế toán máy vào trong công tác kế toán mà vẫn dùng kế toán Excel
để hạch toán. Vì vậy, kiến nghị công ty nên áp dụng phần mềm keed toán để
giảm bớt khối lượng công việc cũng như đem lại hiệu quả cao cho công việc.
Hạn chế của khóa luận:
Khóa luận chưa đưa được các chứng từ gốc vào bài.
Trình bày chưa được khoa học, hợp lý.
Năm 2014, sinh viên Lê Thị Thương trường đại học Kinh tế Quốc
Dân với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại Thành Nam”.
Tác giả đã nêu được lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. Trong luận văn có phân tích cả trên phương diện kế
toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời cũng đưa ra giải pháp hoàn thiện
cho từng phần hành kế toán trên. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được sự
hợp lý, bất hợp lý trong khâu tổ chức các bộ phận kế toán cũng như chưa chú
trọng đến việc hoàn thiện chứng từ kế toán, cơ sở đầu tiên trong việc ghi nhận
kế toán.
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu, em nhận thấy đa số các đề tài
nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các
tác giả đều hệ thống hóa được cơ sở lý luận liên quan đến kế toán doanh thu,


20


chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Các tác giả đã mô
tả khái quát được đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nghiên
cứu. Về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp các khóa luận đã trình bày được các tài khoản, chứng từ sử
dụng, các sổ sách kế toán theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, quy
trình hạch toán chi tiết và tổng hợp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh. Từ đó, tác giả nhận xét những mặt tích cực và hạn chế của
các đề tài sau cùng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn. Tuy nhiên
đa số các khóa luận vẫn chưa mô tả chi tiết về quy trình luân chuyển chứng
từ, quy trình ghi sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Các kiến nghị còn chưa
phân tích cụ thể và chưa vận dụng vào điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Qua
tổng quan các công trình nghiên cứu, em xác định được những nội dung cần
tập trung trong nghiên cứu đề tài để hạn chế những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa luận.


21

1.7 Bố cục của đề tài
Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương 2: cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương 3: thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Hải.
Chương 4: kiến nghị, giải pháp kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Xuất Nhập Khẩu
Hoàng Hải.



22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
2.1 Kế toán doanh thu:
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
2.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm theo VAS 14:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thườn của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ
việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu bên ngoài giá bán ( nếu có) trong một kỳ kế toán của hoạt động
SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng:Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc được thỏa thuận, theo hợp
đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê hoạt động...
+ Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng
hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng
thành phẩm( thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp.


23


Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định đã bán trong
một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dành cho các ngành dịch vụ như: giao
thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán...
• Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc người kiểm soát hàng hóa.D
- DT được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
DTBH và CCDVđược xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu
được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp DV cho khách hàng bao gồm các
khoản thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Trường hợp DN có DTBH và CCDV bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch thực tế của
nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ gá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì DTBH và CCDV là giá bán chưa thuế.


24


Đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng tính thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH và CCDV
là tổng giá thanh toán. Cuối kỳ thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được
tách ra khỏi DTBH và CCDV.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DTBH và
CCDV là giá trả ngay tại thời điểm giao dịch.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì DTBH và CCDV ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê.
Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước , được Nhà nước trợ cấp, trợ giá là số tiền được
Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng
nhưng đến cuố kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán và TK 511 mà chỉ
được hạch toán vào bên có TK 131. Khi thực tế giao hàng thì mới hạch toán
vào TK 511.
Không hạch toán vào DTBH và CCDV trong những trường hợp sau:
Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công, chế biến.
Trị giá bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong công ty, tổng công ty hạch toán ngành ( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ).
Số tiền thu được khi thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được sự chấp nhận của người mua.


25


Trị giá hàng gửi đi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa
được xác định là tiêu thụ.
Các khoản thu nhập khác không được coi là DTBH và CCDV.
2.1.1.3 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy bao có ngân hang
́
̀
2.1.1.4 Tài khoản sử dụng
Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 “ DTBH và CCDV” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: DT bán hàng hóa
TK 5112: DT bán thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá
TK 5117: DT kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118: DT khác.



×