Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, thị trường luôn là vấn đề sống còn của mọi quốc
gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng
doanh nghiệp nói riêng. Hai vấn đề cơ bản nhất thực tế đặt ra cho các nhà kinh doanh đó
là nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thường xuyên biến động và mức độ cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Con đường nào giúp các doanh nghiệp (DN) tồn tại được và vươn lên
mạnh mẽ trong cơ chế thị trường nghiệt ngã hiện nay.
Cách duy nhất là các doanh nghiệp phải thích ứng với thị trường, điều hành được
hoạt động của doanh nghiệp theo định hướng thị trường thực sự. Bởi vậy, các doanh
nghiệp đều phải không ngừng nâng cao công tác maketting trong kinh doanh và coi đó
là chìa khoá thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên các nhà doanh
nghiệp chỉ có được chính sách maketting phù hợp khi mà họ có được trong tay các số
liệu thông tin đáng tin cậy về sản phẩm hang hóa của mình, vê tình hình tiệu thụ cũng
như kết quả kinh doanh của các loại sản phẩm hang hóa đó. Những thông tin ấy là cơ sở
cho họ phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Do đó công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp là rất quan trọng. Hơn nửa thông qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có
điều kiện bù đắp được toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình kinh doanh và từ đó mở
rộng được kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và
từ mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn vấn đề này em quyết định lựa chọn đề tài
“ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ÂU CƠ ” LÀM
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đề tài tập trung nghiên cứu và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các
biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở tại Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Âu Cơ, từ đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán bán
hàng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu .
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm về tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hang hóa để giải quyết
một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại .
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Phương pháp biện chứng : Xét các mối liên hệ biện chúng của các đối tượng
kế toán tiêu thụ sản phẩm trong thời gian, không gian cụ thể .
- Phương pháp phân tích để đưa ra mô hình kế toán tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện cụ thể .
5. Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em còn có những nội dung sau:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH
TM và DV Âu Cơ.
Chương2: Thực trạng kế toán bán hang và xác định kết quả bán hang tại công ty
TNHH TM và DV Âu Cơ.
Chương :Hoàn Thiện kế toán bán hang và xác định kết quả bán hang tại công ty
TNHH TM và DV Âu Cơ.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt tình của cô giáo
TRẦN THỊ PHƯỢNG em đã hoàn thành chuyên đề này. Nhưng do thời gian và trình
độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để chuyên đề của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm Y Tế
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
TNHH TM và DV : Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu biểu 2.1: Sổ chi tiết TK 511........................................................17
Mẫu biểu 2.2: Sổ cái TK 511................................................................18
Mẫu biểu 2.3: Sổ theo dõi công nợ TK 131.........................................19
Mẫu biểu 2.4: Sổ CPSX Kinh doanh TK 642.....................................20
Mẫu biểu 2.5: Sổ cái TK 642................................................................24
Mẫu biểu 2.6: Tổng hợp số lượng nhập..............................................26
Mẫu biểu 2.7: Phiếu xuất kho bán buôn.............................................27
Mẫu biểu 2.8 HĐ GTGT.......................................................................28
Mẫu biểu 2.9 : Phiếu xuất kho bán lẻ..................................................29
Mẫu biểu 2.10: HĐ GTGT...................................................................30
Mẫu biểu 2.11 Thẻ kho tờ 1 .................................................................31
Mẫu biểu 2.12: Thẻ kho tờ 2................................................................32
Mẫu biểu 2.13: Sổ Chi tiết sản phẩm, hàng hoá TK 156...................34
Mẫu biểu 2.14 Sổ Chi tiết sản phẩm, hàng hoá TK 156....................36
Mẫu biểu 2.15: Bảng tổng hợp NXT sản phẩm..................................38
Mẫu biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 632......................................................40
Mẫu biểu 2.17 Sổ chi tiết TK 632........................................................41
Mẫu biểu 2.18: Sổ cái TK 632..............................................................42
Mẫu biểu 2.19 : Sổ TK 164- CP bán hàng..........................................45
Mẫu biểu 2.20: Sổ cái TK 164..............................................................47
Mẫu biểu 2.21 Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi................54
Mẫu biểu 2.22 Sổ CT TK 139...............................................................55
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy công ty.........................................................10
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán công ty......................................12
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức NKC tại công ty.15
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH TM và DV ÂU CƠ.
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty THNN TM và DV Âu Cơ.
1.1.1 Danh mục hàng bán của công ty.
- Các loại sữa của hàng Notifood
- Sản phẩm chăm sóc tóc : Dầu xả, dầu gội, kem ủ tóc..
- Chăm sóc da : Sữa tắm, kem giữ ẩm, xà bông…
1.1.2 Thị Trường của công ty.
- Xuất- nhập hàng hóa trong và ngoài nước.
- Hoạt động chủ yếu trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận
1.1.3 Phương thức bán hàng của công ty
Do đặc điểm ngành nghề là kinh doanh và thương mại nên công ty chủ yếu kinh
doanh dưới hình thức bán buôn và bán lẻ.: Bán buôn qua kho và bán lẻ thu tiền trực tiếp.
1.1.3.1 Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán
hoặc bán cho người sản xuất. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông hoặc
trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn hàng hoá có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Đối tượng bán hàng hoá là doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và
các tổ chức khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất.
- Khối lượng hàng hoá bán ra mỗi lần thường là lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và
các hình thức thanh toán khác.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
*Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp . Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiên dưới 2
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại nhận hàng. DNTM xuất
kho hàng hoá , giao trực tiếp cho bên mua. Hàng hoá được xác định tiêu thụ khi đại diện
của bên mua nhận đủ hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn theo phương thức gửi hàng:Theo phương thức này, định kỳ doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi
bán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ khi nào khách hàng đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới được chuyển quyền sở hữu và ghi
nhận doanh thu bán hàng.
*Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức bán buôn này có thể thực hiện theo 2
hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Đây là trường hợp tiêu thụ
hàng hoá cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp mà giao thẳng từ bến cảng,
nhà ga hoặc từ nơi mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết
kiệm được chi phí lưu thông và tăng nhanh đươc sự vận động của hàng hoá .Tuy nhiên
phương thức này chỉ được vận dụng trong điều kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch,
hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán. Theo hình
thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp
bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp
.Nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời. Bên bán buôn vừa tiến hành thanh toán với
bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành với bên mua về hàng bán.Nếu hàng hoá giao
thẳng do doanh nghiệp chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ được coi là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc
thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Nếu bên mua cử người đến nhận
hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên bán giao cho bên
mua hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và chi phí vận chuyển bên bán buôn phải
chịu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán buôn
là đơn vị trung gian trong quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua. Công ty uỷ nhiệm cho
bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số hàng trong hợp đồng
mà bên mua đã kí kết với bên cung cấp. Trong nghiệp vụ này, doanh nghiệp không phát
sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng.Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp
đồng mà bên bán buôn được hưởng một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trả. Sau đó, bên cung cấp gửi cho doanh nghiệp bán buôn hoá đơn bán hàng để theo dõi
hợp đồng đã ký.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng cũng như
bán hàng.
1.1.3.2 Bán lẻ hàng hoá .
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả
mãn nhu cầu cá nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu thụ trực tiếp tức là đã
được xã hội thừa nhận, kết thúc khâu lưu thông, hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá
trị hàng hoá được thực hiện, bắt đầu vào vồng chu chuyển mới của hàng hoá . Phương
thứcbán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
*Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng
cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng bán
ra trong ca, trong ngày và nộp báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Là hình thức bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiện của người mua và
nghiệp vụ giao hàng của người mua. Mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu tiền, làm nhiệm
vụ thu tiền và viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hâng cho khách hoắc kiểm kê hàng hoá tồn quầỵ để
xác định số lượng hầng bán và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền vạ nộp tiền bán hàng cho thủ quĩ.
*Hình thức bán lẻ tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá , mạng đến bàn tính tiền để
tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.
*Hình thức bán hàng trả góp.
Bán trả góp là một hoạt động kinh tế trong đó người mua hàng trả 1 phần tiền khi
nhận hàng, khoản còn lại được phân bổ ra nhiều kì khác nhau để trả dần vào những kì sau.
Theo hình thức này, DNTM ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua 1 khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người
mua, hàng hoá trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Phần lãi suất bên
bán nhận được do bên mua trả chậm sẽ được đưa vào thu nhập hoạt động tài chính.
Ngoài những hình thức bán lẻ trên còn có các hình thức khác như bán hàng theo
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
8
Chuyên đề tốt nghiệp
địa chỉ, bán hàng theo đơn đặt hàng, bán hàng tự động. Tuy nhiên những hình thức đó
chưa phổ biến ở Việt Nam.
1.1.3.3 Phương thức gửi đại lí bán.
Theo phương thức này DNTM giao hàng cho cơ sở đại lí. Bên đại lí sẽ trực tiếp
giao hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lí. Số hàng
gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng được xác định tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lí thanh toán và chấp nhận thanh toán.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty.
1.2.1 Đặc điểm quản lý hoạt động bán hang của công ty.
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng là phải
bố trí cơ cấu quản lý phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh, sản xuất của công ty.
Để phù hợp với quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh , bộ phận quản lý của công ty
được hình thành theo cơ cấu phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến, Giám
đốc là người đứng đầu có quyết định cao nhất, dưới là các phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ khác nhau.
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.1 TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY.
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Giám đốc: là người chịu trách trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc, tổ
chức nhân sự đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương, tiền thưởng, định hướng kinh
doanh, quyết định các chủ chương chính sách chung của công ty, ký kết các hợp đồng
nội ngoại và các chứng từ liên quan khác.
Các phòng kinh doanh: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên
môn kinh doanh theo đúng qui định của công ty thực hiện công việc Marketing
giao nhận hàng hoá,theo dõi phản ánh sự biến đông của thị trường dưới mọi
hình thái và cố vấn cho ban giám đốc các vấn đề liên quan.Thống kê các loại
vòng bi đặc chủng có thời gian giao hàng quá lâu để có phương án đặt hàng và
nắm bắt nhu cầu trong tương lai.Tập trung triển khai các khách hàng trong
ngành công nghiệp nặng các sản phẩm đặc chủng tham mưu cho ban giám đốc
về chính sách định hướng phát triển của đối thủ cạnh tranh sản phẩm và thị
trường tiềm năng thu thập xử lý thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong công ty giữ bí mật về số liệu kinh doanh của công ty thực hiện một số
chức năng khác khi được ban giám đốc giao.
Phòng kinh doanh gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận Showroom: trưnng bày và giới thiệu sản phẩm chính mà công
ty đang phân phối
- Bộ phận khai thác thị trường: Quản lý hoạt động mở rộng và phát
triển thị trường theo chức năng của phòng.Lập kế hoạch theo tháng tìm kiếm
khách hàng mới và tiếp cận với những khách hàng có mối quan hệ chưa tốt đồng
thời củng cố mối quan hệ với các khách hàng cũ tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh
tranh trong phạm vi thị trường đảm nhiệm Thường xuyên thu thập phân loại xử
lý các thông tin về thị trường cũng như các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
10
Kế
toán
kho,
quỹ
Phòng
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế
Toán
Phòng
KD
Hàng
sữa
Notifood
Bộ
Phận
Văn
Phòng
Phòng
KD
Các SP
Chăm
sóc da
Giám Đốc
Phòng
KD
Các SP
Chăm
sóc tóc
Kế
toán
trưởng
- KT
Tổng
Hợp
Kế
toán
thanh
toán
Nhân viên giao nhận
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh báo cáo kịp thời cho lãnh đạo công ty biết tìm hiểu kỹ các thông tin về
khách hàng mục tiêu như dây chuyền công suất bộ máy tổ chức
Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng giúp giám đốc chuẩn bị để triển khai các
hợp đồng kinh tế, khai thác các nguồn hàng gần với địa điểm tiêu thụ, tổ chức phát triển
mạng lưới bán hàng, cửa hàng, đại lý của công ty, triển khai công tác xuất nhập khẩu
hàng hóa.
Phòng kế toán: Có chức năng quản lý và sử dụng vốn, xây dựng kế hoạch tài
chính ứng với kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Thực hiện chỉ đạo và hạch
toán theo lệnh kế toán thống kê vào văn bản pháp quy của nhà nước, quản lý tiền mặt,
ngân phiếu, quản lý, hạch toán doanh thu công nợ ….
1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
Đứng đầu là kế toán trưởng – kế toán tổng hợp sau đó là trưởng bộ phận kế toán
tại các chi nhánh và các kế toán viên. Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ:
- Tổ chức mọi công việc kế toán, thực hiện đầy đủ có chất lượng những
nội dung công việc kế toán của đơn vị.
- Hướng dẫn kiểm tra, thu thập đầy đủ kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của đơn
vị.
- Giúp Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty để thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của
công ty.
Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức quản
lý, yêu cầu trình độ quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty Âu Cơ như sau:
Kế toán trưởng - Kế toán tổng hợp: Giữ vai trò chỉ đạo chung công việc của
phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về chế độ kế toán, thống kê., là
người trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với giám đốc và các cơ quan
thẩm quyền khi họ yêu cầu. Hạch toán kịp thời đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tổ chức bộ máy kế toán và các công tác kế toán tại đơn vị. Tập hợp kiểm tra
đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo theo chế độ quy định. Tham
mưu cho ban giám đốc về quản lý tài chính, quản lý nhân sự và quản lý các tài sản khác
trong công ty.
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán thanh toán: theo dõi toàn bộ các khoản thanh toán với người mua, người
bán, các khoản công nợ với cơ quan thuế và các cơ quan khác liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chế độ
khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán kho, quỹ: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá, hỗ trợ cho kế
toán thanh toán, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tại đơn vị, hàng ngày lập báo cáo
nhập xuất tồn kho hàng hoá, và tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt cho ban giám đốc và
kế toán trưởng.
Kế toán tại các chi nhánh: có nhiệm vụ báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho
hàng hoá tại các cơ sở, doanh thu, chi phí hàng tuần cho ban giám đốc và kế toán
trưởng, kiểm tra giám sát tình hình công nợ của khách hàng tại các chi nhánh
Bộ phận hỗ trợ kinh doanh: có nhiệm vụ bàn giao hợp đồng, viết hoá đơn tài
chính và một số vấn đề phát sinh giữa phòng kế toán và các phòng kinh doanh.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
* Ghi chú:
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
12
Quan hệ quản lý
Quan hệ làm việc
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
lương BHXH
Kế toán
VL CCDC
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
công nợ
Kế toán
TM, TGNH
Thủ
quỹ
Kế toán
CP, giá
thành
Kế toán trưởng
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kế toán gồm 7 người:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của
công ty, có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc quản lý kế toán viên, lập các kế hoạch tài chính
giúp giám đốc có quyết định đúng đắn.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong
phòng, tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: ghi chép, phản ánh tình hình Nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên, trích BHXH, BHYT theo đúng chế độ.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảmTSCĐ trong doanh nghịêp và trích
khấu hao.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tình hình biến
động tăng giảm TGNH kho bạc đồng thời quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định.
-Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ , thanh toán,lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, căn cứ theo
chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
1.2.2.2 Các chính sách, tổ chức, hình thức kế toán tại công ty
a> Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 quy định về chế độ kế toán Việt nam có sửa đổi bổ sung theo quyết
định của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty
tự lập phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và được Bộ tài chính chấp nhận.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt nam
b> Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung
Với hình thức này hệ thống sổ sách kế toán của công ty bao gồm: Sổ Nhật ký
chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trong hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để ghi nhật ký chung, các sổ thẻ kế toán chi tiết sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung, các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi vào Sổ Cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
13
Chuyên đề tốt nghiệp
c> Sổ sách:
- Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản ( Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký
chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái.
- Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phẩn của sổ Nhật ký chung nên phương pháp ghi
chép tương tự như sổ Nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi
vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung.
Các sổ Nhật ký đặc biệt được sử dụng tại Công ty TNHH TM và DV Âu Cơ
+ Sổ Nhật ký thu tiền
+ Sổ Nhật ký chi tiền
+ Sổ Nhật ký mua hàng
+ Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống, được mở cho từng tài khoản tổng
hợp.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung như sau:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào Sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Vì công ty có mở sổ Nhật ký đặc biệt nên hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được
dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định
kỳ 10 ngày, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cấi và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung ,các quan hệ đối chiếu được thể hiện như
sau:đối chiếu số liệu ở Bảng cân đối số phát sinh với tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt.
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.2.1.3 Chế độ báo cáo tài chính vận dụng:
Các báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 –DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mâu số B03 - DN
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
15
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Ngoài ra công ty còn lập báo cáo quản trị bao gồm: báo cáo quản trị theo tháng,
theo quý, theo năm để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt giúp chủ doanh
nghiệp đưa ra những phương hướng kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM và
DV ÂU CƠ
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1 Các chứng từ sử dụng và thủ tục kế toán
Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Báo cáo bán hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Phiếu thu tiền, giấy báo có,
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
+ Các chứng từ khác có liên quan
TK sử dụng
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển sang tài
khoản 911 để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng:
+ Sổ chi tiết TK 511
+ Số Nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ sổ tổng hợp: Sổ cái TK 511
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
Hình thức thanh toán công ty áp dụng là: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bán
chịu hoặc thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, thời điểm xác định doanh thu cũng chính là
lúc xuất bán hang hóa mà khách hàng mua trả tiền ngay. Khách hàng trả tiền mặt thì trên
hoá đơn giá trị gia tăng có ghi số phiếu thu và giấy báo có đồng thời ghi nhận doanh thu
luôn. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu được tiền, giảm bớt những thủ
tục hành chính trong quá trình thanh toán.
Hình thức bán trả chậm, trả góp: Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua hàng với
lượng lớn có thể làm hợp đồng trước với công ty. Khi đó, khách hàng ký hợp đồng tại
phòng kế hoạch và định kỳ như trong hợp đồng, khách hàng đến kho của công ty lấy
hàng công ty sẽ vận chuyển đến tận nơI khách hàng yêu cầu. Tuỳ thuộc vào hợp đồng đI
ký với hai bên. Phương thức này được công ty áp dụng đối với các khách hàng là lâu
năm. Đối với trường hợp này công ty phảI làm giấy nhận nợ và cũng lúc đó ghi nhận
doanh thu.
Cuối tháng phòng kế toán hoàn tất hoá đơn bán hàng, lên doanh thu số bán hàng
lập báo cáo bán hàng. Công ty áp dụng thuế theo phương thức khấu trừ thuế, lên doanh
thu bán hàng của công ty là toàn bộ sô tiền hàng nhận được ( chưa có thuế VAT). Khi
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán lúc đó bộ phận kế toán sẽ ghi nhận doanh
thu vào số chi tiết bán hàng.
Sau đó từ số chi tiết bán hàng kế toán thực hiện ghi vào sổ cái TK 511
Mẫu biểu 2.1
Đơn vị: Công Ty TNHH TM và DV Âu Cơ
Địa Chỉ: số 75 tam trinh- Hai Bà Trưng.
Mẫu số: S38 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: TK 511 – Doanh thu hàng bán
Đối tượng: Dầu xả extracare
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ ngày 01/1/2009 đến ngày 31/01/2009
Chứng từ
Diễn giải TK ĐU
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
Số dư đầu kỳ
10/1/09 00015 Xuất bán cho
công ty DN
Hùng Điệp
131 915.140.00
31/01/09 Kết chuyển
doanh thu
911 915.140.00
Cộng số phát
sinh
915.140.00 915.140.00
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu 2.2
Cty TNHH TM và DV Âu Cơ
SỔ CÁI TK 511
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/01/2009
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
NT Trang STT Nợ Có
Dư đầu kỳ
09/01/09 Thu tiền bán lẻ 111 210.134.000
09/01/09 Cty thương mại Xuân
Anh nợ tiền hàng
131 506.123.000
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp
14/01/09 Cty Hùng Điệp nợ
tiền hàng
131 915.140.00
… …. … …… …. …. …. …. ……
31/01/09 Kết chuyển doanh thu
bán hàng tháng 01/09
911 2.967.103.000
31/01/09 Số phát sinh trong
kỳ:
2.967.103.000 2.967.103.000
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu 2.3
Cty TNHH TM và DV Âu Cơ
Sổ theo dõi công nợ
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Chi tiết: Công ty Thương Mại Xuân Anh
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
NT Trang STT Nợ Có
Dư đầu kỳ
09/01/09 00006 09/01/09 Cty Thương Mại Xuân
Anh nợ tiền hàng
511 370.640.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 37.064.000
31/01/09 31/01/09 Số phát sinh trong kỳ: 407.704.000
Số dư cuối kỳ: 407.704.000
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu và giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại, các khoản thuế phảI nộp nhà nước,
Tài khoản sử dụng: TK531, TK 532, TK 521. để phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu.
2.1.3.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Do các chi phí phát sinh trong công ty không nhiều nên Công ty tập hợp tất cả các
chi phí sinh vào TK 642 : “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
*chứng tù sử dụng
Tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí quản lý Công ty đều phảI
có chứng từ kế toán hợp lý hợp lệ. Tuỳ thuộc vào nội dung của từng khoản mục chi phí
phát sinh mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau. Cụ thể:
- Đối với chi phí nhân viên: Căn cứ vào bảng thanh toán lương
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào HĐGTGT,..
- Chi phí bằng tiền: Căn cứ vào phiếu chi, Phiếu báo ngân hàng..
* sổ sách sủ dụng
+ Sổ chi tiết
. Sổ chi tiết chi phí xăng dầu
. Sổ chi tiết tiền công
. Sổ chi tiết chi phí khác
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 642
* Quy trình hạch toán :
Từ các chứng từ gốc ghi vào Sổ Nhật ký chung. Kế toán mở sổ chi tiết 642 để theo
dõi các chi phí phát sinh trong kỳ. Căn cứ vào Sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái
TK 642.
Khi có quyết định chi kế toán lập phiếu chi cho các khoản liên quan đến chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Cuối tháng, kế toán tập hợp tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và các
chi phí quản lý doanh nghiệp ghi vào Sổ chi tiết tài khoản 642.
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Mẫu biểu 2.4
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 642 – Chi Phí QLDN
Từ ngày 01/01/2009đến ngày 31/01/2009
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tài
Khoản
đối ứng
Ghi nợ TK 641
Chia ra
Số hiệu
Ngày
tháng
CP nhân
viên
CP
KHTSCĐ
CP dịch
vụ mua
ngoài
CP khác
Số dư đầu kỳ
05/01/09 00040
05/01/0
9
Thanh toán tiền xe đi
công tác
111 5.000.000
10/01/09 00055
10/01/0
9
Mua VPP 111 1.000.000
15/01/09 00056
15/01/0
9
Chi tiếpkhách 111 5.000.000
18/01/09 00065
18/01/0
9
KHTSCĐ 214 35.963.000
... ... ... .... ... ... ... .. ...
..
31/01/09 BTTL
31/01/0
9
Thanh toán lương cho
NV
334 40.550.000
31/01/09 BTTL
31/01/0
9
Trích
BHYT,BHXH,KPCĐ
338 10.137.500
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Cộng PS trong kỳ
Ghi có TK 911 50.687.500 34.312.500 10.000.00
0
15.000.000
Số dư cuối kỳ
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Mẫu biểu 2.5
SỔ CÁI TK 642
Tên Tài Khoản: Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/01/2009đến ngày 30/01/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn Giải Trang
NK
STT
dòng
TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kỳ 0
10/01 10/01 Mua VPP cho bộ
phận QL
x .. 111 1.000.000
15/01 15/01 Chi tiếp khách
bằng
x X 111 5.000.000
… … … …. … … … …. ….
31/01 31/01 Lương và các
khoản phụ cấp
x X 334 40.550.000
31/01 31/01 Kết chuyển
CPQLDN
X X 911 110.000.00
0
Cộng phát sinh 110.000.00
0
110.000.00
0
Dư Cuối kỳ
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1 Chứng từ sử dụng và thủ tục kế toán
Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán” để hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ.
- Giá vốn hàng bán xác định trị giá thực tế hàng xuất kho trong Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm.
Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết TK 632
+ Sổ cái TK 632
Hàng xuất kho
- Mục đích xuất: xuất kho với hai mục đích chính sau:
+Xuất bán.
+ Xuất Gửi đại lý
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Đánh giá hàng xuất kho.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Khi xuất kho để bán theo phương pháp này, trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng hoá nhập kho vào cuối tháng. Sau đó tính trị giá
mua hàng xuất kho.
Đơn giá bình quân cả kỳ =
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập kho
trong kỳ
Số lượng hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
kho trong kỳ
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
= Số lượng hàng hoá xuất kho X
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
Ví Dụ: Trong tháng 12 năm 2008 mặt hàng dầu gội tồn cuối tháng là 01 lô, Đơn giá là 180,190,000. Thành tiền: 206,190,000 trong
tháng 01/2009 tổng hợp số lượng nhập như sau
Mẫu biểu 2.6
Ngày nhập
Số lượng
nhập
Đơn giá Thành Tiền
02/01/08 1 182.150.000 182.150.000
Nguyễn khánh Toàn KT6- K38
25