Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

GIÁO ÁN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 56 trang )

GIÁO ÁN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI
DÀNH CHO NGƢỜI ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI

Hà nội - 2015
1


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo án này đƣợc biên soạn theo“Chƣơng trình khung tập huấn nghiệp vụ
và các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vận tải cho ngƣời
điều hành vận tải”. Của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Giáo án được biên soạn thành 4 bài gồm:
Bài 1: Một số nội dung cơ bản về ngành vận tải ô tô Việt Nam và hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động kinh doanh vận tải.
Bài 2: Công tác tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải tại cơ quan
quản lý nhà nước, đơn vị kinh doanh vận tải. Áp dụng các quy trình, hệ thống
quản lý chất lượng (ISO) và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải.
Bài 3: Tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh vận tải tại đơn vị và
phát sinh thường gặp trong công tác điều hành
Bài 4: Tăng cường tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng xe vận chuyển công ten nơ.
Trên cơ sở nội dung của tài liệu này, các cơ quan tổ chức tập huấn chủ trì, phối
hợp với hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức tập huấn cho người điều hành vận tải
của đơn vị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, góp phần bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển
hàng hóa của nhân dân, phát triển vận tải ô tô phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
trong thời gian tới.


2


BÀI 1 ( 2 tiết)
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGÀNH VẬN TẢI Ô TÔ VIỆT NAM VÀ
HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI.
I. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGÀNH VẬN TẢI ÔTÔ VIỆT NAM
1. Giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1975:
Cách Mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Việt Nam giành độc lập, ngành
GTVT được thành lập (28/8/1945).
Dấu mốc lịch sử là ngày 25/12/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số
72/SL thành lập Sở Vận tải thuộc Bộ Giao thông công chính.
Cơ cấu tổ chức ban đầu của Sở Vận tải gồm:
6 chi sở vận tải,
1 Đoàn xe hơi và 1 Xưởng sửa chữa ôtô.
Nhiệm vụ chính của Sở Vận tải là trực tiếp tổ chức vận tải hàng hóa, hành
khách đồng thời thực hiện đại lý vận tải và liên hiệp vận tải giữa cơ giới và thô sơ,
giữa đường thủy và đường bộ.
2. Giai đoạn từ tháng 4/1975 đến 1986.
Tháng 4 năm 1975, chúng ta giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Thời
kỳ này, lực lượng vận chuyển trên tuyến Bắc Nam chủ yếu là vận tải ô tô. Ngành
GTVT đã huy động toàn bộ ô tô có tình trạng kỹ thuật tốt ở cả 2 miền Bắc – Nam
tham gia tuyến vận chuyển trên tuyến. Đại hội lần thứ IV của Đảng CSVN (12/1976)
đã ra Nghị quyết về tiến hành cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất ở các tỉnh, thành
phố miền Nam mới giải phóng, nhằm biến đổi nền kinh tế phục vụ chiến tranh kiểu
Mỹ thành một nền kinh tế phục vụ dân sinh có 5 thành phần, trong đó kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo, với nhiệm vụ chiến lược là “xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN”.
3. Giai đoạn sau năm 1986 :

Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề
ra. Kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các phương
tiện kinh doanh vận tải thuộc nhiều thành phần kinh tế đã
Cùng với sự phát triển của lực lượng vận tải, công tác qu
.
4. Đánh giá :
Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng trong lĩnh vực vận tải đường bộ đến nay vẫn còn
tồn tại nhiều yếu kém tác động tiêu cực đến chất lượng dịch vụ vận tải và an toàn
giao thông, làm hạn chế những thành công trong quá trình phát triển của vận tải
đường bộ. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, chở quá tải… diễn ra phổ biến.
Hiện tượng “xe dù”, “bến cóc”, đón trả khách không đúng nơi quy định, tranh giành
khách, bán khách,… vẫn tồn tại; công tác quản lý nhà nước về vận tải tuy không ngừng
3


được hoàn thiện và đã đạt được những kết quả nhất định nhưng chưa thật sự được đổi
mới, chưa theo kịp với sự phát triển và những diễn biến của hoạt động vận tải; công tác
quản lý của các đơn vị vận tải còn nhiều yếu kém cần khắc phục, số lượng đơn vị,
phương tiện và lao động trong lĩnh vực này ngày càng tăng cao, trong khi quan điểm,
mục tiêu, các phương pháp, cách thức quản lý chưa có sự thay đổi một cách căn bản
tương ứng với tốc độ phát triển của lực lượng vận tải đã làm nảy sinh nhiều tồn tại
trong hoạt động vận tải, làm giảm hiệu quả đóng góp, tăng chi phí xã hội. Đồng thời
cũng làm cho chính các đơn vị kinh doanh vận tải đường bộ gặp nhiều khó khăn
trong định hướng phát triển, xây dựng phương án kinh doanh, tạo nên sự manh mún,
nhỏ lẻ, tùy tiện trong hoạt động, làm giảm hiệu quả, sức cạnh tranh của từng đơn vị.
Để khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế nhằm thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng vận tải đường bộ một cách ổn định, theo hướng hiện đại, đảm bảo an toàn với
chất lượng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước thì cần thiết phải có sự góp sức, phối hợp đồng bộ của nhiều cấp, nhiều

ngành và của chính các đơn vị hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Trong đó,
trước hết cần đổi mới công tác quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại nhằm
tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng như quản lý
tại các đơn vị trong lĩnh vực vận tải bằng ô tô với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải, đảm bảo an toàn giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
II. VAI TRÕ, VỊ TRÍ CỦA NGÀNH VẬN TẢI Ô TÔ VIỆT NAM
1. Loại hình vận tải: Hiện nay vận tải bao gồm các phương thức: Vận tải đường
sắt, vận tải đường biển, vận tải đường thủy nội địa, vận tải hàng không và vận tải
đường bộ. Trong đó vận tải đường bộ bao gồm: Vận tải bằng xe ôtô, máy kéo, vận tải
bằng xe thô sơ như: xe súc vật kéo, xe cải tiến….
2. Vai trò, vị trí của vận tải ô tô :
- Đối với nước ta, ngành vận tải ô tô có vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, theo thống kê ở phạm vi toàn quốc có khoảng 90%
tổng khối lượng vận chuyển hành khách và 70% tổng khối lượng vận chuyển hàng
hóa được vận chuyển bằng loại hình này.
- Vận tải bằng xe ôtô là hình thức vận tải chủ yếu, phổ biến nhất trong vận tải
đường bộ, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới, chủ
yếu đảm nhận việc vận tải người và hàng hóa ở cự ly ngắn và trung bình và có vai trò
quan trọng trong xây dựng kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Mặt khác do có những ưu điểm cơ bản như tính cơ động cao, tốc độ vận tải
nhanh, vận chuyển từ “cửa tới cửa”, giá thành vận chuyển ở cự li ngắn thấp hơn so
với một số phương thức vận tải khác và với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, có
thể nói hoạt động vận tải bằng ô tô có tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực trong xã hội
và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của mọi sản phẩm, dịch vụ và đời sống người
dân. Việc nâng cao hiệu quả, giảm chi chí vận tải bằng ô tô, tăng cường kết nối, nâng
cao năng lực và hiệu quả các phương thức vận tải để giảm áp lực cho vận tải đường
bộ có tác động rất lớn đến nền kinh tế đất nước nói chung.
4



III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
1. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc
1.1) Mục tiêu chung:
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo
hoạt động vận tải được trật tự, an toàn và đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại
của nhân dân với chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao. Quản lý Nhà nước về hoạt
động vận tải bằng ôtô có 3 mục tiêu chính:
a) Mục tiêu xã hội:
Hoạt động vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng có tính xã hội cao,
ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đối với cuộc sống của mỗi con người. Trong cuộc đời
của mỗi con người từ khi lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay ai cũng có dịp gắn bó
với các hoạt động giao thông vận tải đường bộ.
Quản lý Nhà nước về vận tải có mục tiêu xã hội sâu sắc. Mọi tác động quản lý
đối với hoạt động vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng đều trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Tính chất phục vụ của vận
tải hành khách được thể hiện ở việc nó đáp ứng được nhu cầu đi lại của con người và
ngày càng làm cho cuộc sống của con người trong xã hội được thuận tiện hơn, kích
thích sự giao lưu, phát triển văn hóa, xã hội...
Mục tiêu xã hội của quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải bằng ôtô bao
gồm một số nội dung sau:
- Đảm bảo thoả mãn nhu cầu giao lưu đi lại của người dân trong toàn xã hội
một cách thuận tiện, nhanh chóng, an toàn trên cơ sở phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông.
- Đảm bảo lợi ích của các đơn vị tham gia kinh doanh vận tải.
b) Mục tiêu chính trị:
Giao thông vận tải được coi là mạch máu của một quốc gia và đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo cho công tác an ninh quốc phòng của đất nước. Chiến
lược an ninh quốc phòng được xây dựng ngoài việc tập trung xây dựng lực lượng
quốc phòng lớn mạnh, tính sẵn sàng chiến đấu, cũng phải có các biện pháp bố trí, xây

dựng một mạng lưới giao thông vận tải đảm bảo phục vụ yêu cầu trong mọi tình
huống. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được xây dựng ngoài việc đáp
ứng sự phát triển của nền kinh tế cũng phải tạo ra được thế liên hoàn phục vụ cho
công tác quốc phòng toàn dân và thích ứng chiến lược an ninh nhân dân. Ngoài ra
quản lý nhà nước về vận tải bằng ôtô cũng phải đảm bảo sao cho các thành phần kinh
tế tham gia kinh doanh được cạnh tranh lành mạnh, phát triển ổn định, đúng quy định
của pháp luật và đảm bảo an ninh, trật tự, điều này cũng gián tiếp tạo ổn định về mặt
chính trị của đất nước.
c) Mục tiêu kinh tế:
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các đơn vị tham
gia kinh doanh vận tải bằng ôtô.
- Góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
5


- Tạo môi trường kinh doanh cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia.
Tạo điều kiện để các đơn vị hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả.
- Đảm bảo lợi ích của hành khách với chất lượng dịch vụ cao do quá trình vận
tải hành khách mang lại. Với các chỉ tiêu nhanh chóng, thuận lợi, an toàn, tiện nghi
và lịch sự.
1.2) Mục tiêu cụ thể:
Từ năm 2012 trở về trước, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ theo phương
thức truyền thống, nên có nhiều hạn chế, trong khi hoạt động vận tải đường bộ ngày
một phát triển, phức tạp đòi hỏi phải có công cụ mạnh hơn đáp ứng tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về vận tải đảm bảo duy trì tốt hơn trật tự, an toàn giao thông; nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông. Ngày 04 tháng 04
năm 2013, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định số 860/QĐ-BGVT phê duyệt
Đề án Đổi mới quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông với các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể sau đây:

a) Mục tiêu: Hiện đại hóa công tác quản lý hoạt động vận tải nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông, cụ thể như sau:
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch từng bước đổi mới công tác quản lý vận tải
đảm bảo hiệu quả, ổn định;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh vận tải phát triển và triển khai
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về vận tải, tăng cường công tác quản lý tại
các đơn vị kinh doanh vận tải nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải;
- Làm cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra và góp phần nâng cao năng lực
quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải đường bộ.
b) Nhiệm vụ:
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải, tạo hành lang
pháp lý để định hướng cho sự phát triển ổn định, bền vững của lực lượng vận tải
đường bộ;
- Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về vận tải đường bộ; áp dụng công nghệ
tin học; khai thác và sử dụng hiệu quả các dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện đổi mới công tác quản lý tại các
đơn vị kinh doanh vận tải nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải;
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải áp
dụng mô hình quản lý hiện đại nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ sản xuất để hình thành
các đơn vị vận tải có quy mô lớn, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của lực lượng
vận tải;
- Từng bước hình thành sàn giao dịch về vận tải hàng hóa, làm công khai, minh bạch
thị trường vận tải để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, giúp cho khách hàng có nhiều
thông tin để lựa chọn được dịch vụ vận tải phù hợp với nhu cầu đồng thời giúp cho các
đơn vị kinh doanh vận tải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
6



IV. NỘI DUNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
* Quản lý Nhà nước về giao thông vận tải nói chung và hoạt động kinh doanh
vận tải bằng ôtô nói riêng của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp (trung ương và
địa phương) gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển vận tải bằng xe ôtô:
Các cơ quan quản lý có thẩm quyền căn cứ vào nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức lập quy hoạch phát triển vận tải hành khách để trình cơ quan
cấp trên phê duyệt trong tổng thể quy hoạch chung của ngành giao thông vận tải; Quy
hoạch phát triển vận tải phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
chung của cả nước và phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng và
địa phương trước mắt cũng như lâu dài.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải
đường bộ.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động vận tải: Việc
tuyên truyền, phổ biến nhằm mục đích để các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu và
thực hiện đúng nội dung văn bản. Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội, hiệp
hội, các đơn vị vận tải chịu trách nhiệm thực hiện nội dung này.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt
động vận tải do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
V. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ.
Công tác quản lý nhà nước về v
, tạo hành lang pháp
lý, định hướng cho sự phát triển và đảm bảo trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải.
Để tổ chức và quản lý hoạt động vận tải đường bộ, hiện nay cơ quan quản lý
nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật sau:
1. Luật Giao thông đường bộ 2008 : về cơ bản đã có những thay đổi sơ với
Luật Giao thông đường bộ 2001và những nội dung thay đổi này đã được quy định cụ
thể, chi tiết tại chương VI - Mục 1 – Hoạt động vận tải đường bộ - Luật GTĐB 2008.

2. Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: Về cơ bản đã quy định
tương đối đầy đủ các điều kiện cấp phép cho tổ chức, cá nhân tham gia đối với từng
loại hình kinh doanh vận tải đường bộ. Đặc biệt là đã có những quy định chi tiết về
quyền hạn, trách nhiệm của người điều hành vận tải tại Khoản 2 – Điều 11.
3. Nghị định số 171/2013/NĐ – CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt;
Nghị định số 107/2014/NĐ – CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ – CP: quy định xử lý vi phạm về vận
tải đường bộ: đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người; đối
với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển
hàng hóa; về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; vận chuyển chất gây ô nhiễm
môi trường, hàng nguy hiểm; với người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở
7


phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt
động vận tải trong đô thị; với tổ chức, cá nhân vi phạm về vận tải đường bộ, dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ.....
4. Thông tƣ 63/201/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ GTVT:
Thông tư về cơ bản đã hướng dẫn công tác tổ chức quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô cho các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo các điều kiện quy định tại tại
Luật GTĐB 2008 và Nghị định 86/2014/NĐ – CP.
5. Thông tƣ số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ GTVT ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách: Thông tư đảm bảo các điều
kiện, quy chuẩn, nội dung kinh doanh tại bến, bãi đỗ xe… công tác quản lý và điều
hành, trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý khai thác bến; quy định về quy
hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước.
6. Thông tƣ số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ GTVT quy

định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đƣờng bộ: nội
dung thông tư hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, người xếp hàng
hóa cũng như người lái xe phải tuân thủ các quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi
tham gia giao thông trên đường bộ để đảm đủ và đúng tải trọng theo các quy định của
cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
7. Thông tƣ số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô:
Thông tư có quy định trách nhiệm cũng như các hình thức xử lý cụ thể đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ.
8. Thông tƣ số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15/12/2014 của Bộ giao thông vận
tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô: Nội dung thông tư quy định chi tiết về các thông số kỹ thuật, chức năng,.. của
thiết bị giám sát hành trình cũng như các quy định về trách nhiệm của tổ chức thử
nghiệm thiết bị giám sát hành trình, trách nhiệm của đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập
khẩu thiết bị giám sát hành trình, trách nhiệm của chủ phương tiện phương tiện kinh
doanh vận tải.
9. Thông tƣ số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô: Nội dung Thông tư có các quy định cho đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình, hướng dẫn cho cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đơn vị
kinh doanh vận tải quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để nâng
cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo an toàn giao thông và tăng cường công tác giám sát
của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải bằng xe ô tô thông qua thiết bị giám
sát hành trình.
Ngoài ra Bộ Giao thông vận tải cũng đã phê duyệt, ban hành:
Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Giao thông vận tải về chất lƣợng dịch vụ vận tải
hành khách bằng xe ô tô: Nội dung của Tiêu chuẩn nhằm tạo cơ sở pháp lý thống
8



nhất cho việc thực hiện chất lượng dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh vận tải; có sự
quản lý về chất lượng dịch vụ của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; tạo cơ chế để hành khách lựa chọn và giám sát chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách; trên cơ sở đó tạo cơ chế để khuyến khích phát triển các đơn vị có chất lượng
dịch vụ tốt, loại bỏ dần những đơn vị chất lượng dịch vụ kém, thúc đẩy ngành vận tải
phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
Các đề án đã đƣợc Bộ GTVT phê duyệt để thúc đẩy sự phát triển của lực
lƣợng vận tải đƣờng bộ một cách ổn định, theo hƣớng hiện đại, đảm bảo an toàn
với chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc: Đề án đổi mới quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại,
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông
(Quyết định số 860/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2013); Đề án tái cơ cấu vận tải đường bộ
đến năm 2020 (Quyết định số 1423/QĐ – BGTVT ngày 22/4/2015) để tổ chức quản lý
các loại hình vận tải đường bộ bằng xe ô tô. Nội dung các đề án này tập trung cụ thể
hóa mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương hướng, giải pháp của cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị kinh doanh vận tải trong công tác tổ chức quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô.
VI. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ.
1. Khái quát về cơ cấu bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải hiện
nay.
Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, cơ cấu bộ máy quản lý nhà
nước về hoạt động vận tải và chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải:
nước về giao thông vận tải trong phạm vi cả nước.

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
+ Chức năng: Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.

+ Nhiệm vụ: i) Xây dựng, tr

thông vận tải phê du

9


c) Sở Giao thông vận tải:
+ Chức năng: Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội
địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
+
hoạt động

giao thông
i

d. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:

Bộ Giao thông vận tải

UBND cấp tỉnh

Tổng cục ĐBVN

Sở GTVT các tỉnh,
thành phố


2) Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải :
Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình hoạt động của người, phương tiện tham
gia giao thông và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đưòng bộ
đối với các hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông được quy định như
sau:
a) Các cơ quan có thẩm quyền quản lý về hoạt động vận tải đường bộ gồm: Bộ
Giao thông vận tải, Tổng Cục đường bộ Việt Nam và các Sở GTVT có thẩm quyền tổ
chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước về vận tải và hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ôtô của các đơn vị vận
tải, bến xe và các đơn vị kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
b) Lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
và Thanh tra giao thông thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm
trong hoạt động vận tải bằng xe ôtô.

10


BÀI 2 (5 tiết)
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI
TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC, ĐƠN VỊ KINH DOANH VẬN TẢI
Vận tải ô tô bằng đường bộ có vai trò rất quan trọng trong phục vụ đi lại của
nhân dân, vận tải ô tô bằng đường bộ chiếm tỷ trọng cao trong các loại hình vận tải
khác, vận tải ô tô bằng đường bộ gồm các hình thức vận tải hành khách theo tuyến cố
định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch, vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô và hiện nay mỗi loại hình vận tải đều có đặc thù riêng và phát triển theo nhu
cầu của xã hội theo từng thời điểm lịch sử nhất định, để tăng cường công tác quản lý,
hiện nay cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Giao thông vận tải) đã ban hành hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, các đề án như Đề án đổi mới quản lý vận tải đường bộ
theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm

thiểu tai nạn giao thông, Đề án tái cơ cấu vận tải đường bộ đến năm 2020.
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN TẢI TẠI CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC
1. Tổ chức quản lý vận tải tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc: Theo các văn
bản quy phạm pháp luật như Luật Giao thông đường bộ 2008; Nghị định số
86/2014/NĐ – CP của Chính phủ ngày 10/9/2014; Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT
ngày 07/11/2014 và các văn bản khác có liên quan thì công tác tổ chức quản lý, theo
dõi và cấp phép hoạt động vận tải được phân cấp cụ thể đến các Sở Giao thông vận
tải địa phương như sau:
a. Công tác quản lý các điều kiện kinh doanh vận tải và cấp giấy phép kinh
doanh vận tải
Công tác cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đã được các cơ quan quản lý nhà
nước tích cực triển khai trong toàn quốc, hầu hết các Sở GTVT địa phương đã phổ
biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp thời việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
cho các đơn vị vận tải theo quy định: Điều 20 – Nghị định số 86/2014/NĐ – CP.
b. Công tác quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô theo tuyến cố định:
* Đặc điểm : Tuyến vận tải khách cố định được xác lập trên cơ sở có hệ thống
đường bộ đảm bảo giao thông thông thông suốt, hệ thống bến xe hai đầu tuyến và nhu
cầu đi lại của nhân dân. Từ năm 2001 với chủ trương phát triển mạng lưới tuyến vận
tải nhằm đáp ứng thoả mãn nhu cầu đi lại của nhân dân, tuyến vận tải khách được các
đơn vị vận tải nghiên cứu khảo sát mở tuyến, tuyến vận tải hành khách được nối từ
trung tâm các tỉnh, thành phố đến trung tâm các tỉnh lỵ khác trong cả nước, từ trung
tâm huyện lỵ tỉnh này đến trung tâm huyện lỵ tỉnh khác kể cả một số tuyến vận tải
hành khách cố định được xuất phát hoặc kết thúc tại các cụm xã thuộc các huyện có
đông dân cư, nhu cầu đi lại của hành khách lớn. Khi có nhu cầu đi lại của nhân dân,
11


tuyến vận tải hành khách cố định còn được mở đến các cụm dân cư thuộc các tỉnh
miền núi để phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát triển những vùng kinh

tế đặc biệt khó khăn.
* Tồn tại : Công tác quản lý tuyến vận tải hành khách vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu, nội dung quản lý tuyến chưa được thực hiện đầy đủ, chủ yếu mới chỉ thực
hiện việc cấp phép các hoạt động liên quan đến khai thác tuyến cho các đơn vị vận
tải, còn các nội dung như: quy hoạch mạng lưới tuyến, tình hình hoạt động vận tải
trên tuyến (việc chấp hành các quy định về quản lý vận tải, tình hình cung ứng
phương tiện, biến động của lưu lượng hành khách trên tuyến …) chưa được nắm bắt,
điều chỉnh và xử lý kịp thời.
* Các nội dung quy định về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô theo tuyến cố
định theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành: Điều 4, Điều 5 – Nghị định số
86/2014/NĐ – CP; Mục 2 – Chương II – Thông tư 63/2014/TT-BGTVT).
c. Công tác quản lý hoạt động vận tải du lịch, hợp đồng
* Đặc điểm : Ngoài các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vận tải hành khách
theo hợp đồng, vận tải khách du lịch thì một bộ phận lớn xe khai thác hình thức này
là xe của các hộ kinh doanh cá thể với số phương tiện chiếm trên 50% số lượng
phương tiện kinh doanh vận tải hành khách, với số lượng xe lớn như vậy lại là xe của
của các hộ kinh doanh cá thể nhưng nhìn chung xe được đầu tư với chất lượng tốt,
phục vụ thoả mãn nhu cầu vận tải ngày càng cao của toàn xã hội.
* Tồn tại
Do đó vẫn còn nhiều đối tượng xe dù lợi dụng
danh nghĩa xe chạy hợp đồng, xe du lịch để đón khách trái quy định cạnh tranh không
lành mạnh với những loại hình vận tải khác;

* Các nội dung quy định về quản lý vận tải hành khách theo hợp đồng và du lịch
theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành: Điều 7, Điều 18 – Nghị định số
86/2014/NĐ – CP; Mục 5, Mục 6 – Chương II – Thông tư 63/2014/TT-BGTVT).
d. Công tác quản lý hoạt động vận tải bằng xe buýt
* Đặc điểm : Xe buýt là loại hình đặc thù của vận tải theo tuyến cố định phục vụ
sự đi lại của nhân dân trong các đô thị, nhằm giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông.
Bước vào đầu thế kỷ 21 loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe

buýt được các địa phương quan tâm đầu tư; nhiều địa phương để phục vụ nhu cầu đi
lại của người dân ngày càng cao đã bắt đầu phục hồi các tuyến xe buýt, tần suất đi lại
dần được tăng lên.
* Tồn tại: D
tổng hợp, nắm bắt thường xuyên các dữ liệu về hoạt động vận tải hành khách bằng xe
buýt tại các địa phương của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương gặp nhiều
12


khó khăn do các loại hình vận tải này được phân cấp cho địa phương quản lý, trong
khi chưa có nhiều quy định cụ thể về chế độ báo cáo, thống kê và công nghệ thông tin
để điểu hành hoạt động vận tải cho loại hình này chưa được áp dụng rộng rãi.
* Các nội dung quy định về quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt theo các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành : Điều 5, Điều 16 – Nghị định số 86/2014/NĐ
– CP; Mục 3 – Chương II – Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.
đ. Công tác quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi:
* Đặc điểm: Xe taxi là là loại hình vận tải dùng loại phương tiện có trọng tải nhỏ
loại xe từ 8 chố ngồi chở xuống, đối tượng phục vụ của các loại hình kinh doanh này
là những hành khách có thu nhập cao. Xe taxi xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ
20 nhưng với số lượng không lớn, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn là Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh. Sang đầu thế kỷ 21 loại hình taxi này phát triển mạnh mẽ hơn, đến
nay hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước đã có xe taxi hoạt động, xe taxi có nhiều
loại, từ 04 chỗ đến 08 chỗ với nhiều mác, kiểu xe khác nhau.
* Tồn tại: C
hiệu quả quản
lý chưa cao nên t

* Các nội dung quy định về quản lý vận tải hành khách bằng xe taxi theo các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành : Điều 6, Điều 17 – Nghị định số 86/2014/NĐ
– CP; Mục 4 – Chương II – Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.

e. Công tác quản lý vận tải hàng hoá
* Đặc điểm : Bước vào đầu thế kỷ 21 nhu cầu vận tải hàng hoá trong xã hội tăng
cao, hàng hoá tập trung chủ yếu từ các cơ sở sản xuất đến các cảng biển, nhà ga và từ
các cảng biển, nhà ga về cơ sở sản xuất; hang hoá vận chuyển phục vụ xây dựng các
công trình xây dựng dân dụng, các công trình giao thông, hang hoá phục vụ người
tiêu dung...v..v...Nhu cầu vận tải lớn, đầu tư lực lượng phương tiện phát triển phù
hợp. Trong các năm qua lượng phương tiện vận tải hàng hoá tăng nhanh, tốc độ tăng
bình quân 13,5 % về số lượng phương tiện và tăng 15% về tấn phương tiện; Xe vận
tải hàng hoá gồm các loại xe có trọng tải từ 500 kg đến 50 tấn tải trọng. Nhiều loại xe
có trọng tải lớn, xe vận chuyển siêu trường siêu trọng, xe sơmirơmoóc chở côngtenơ
cũng xuất hiện nhiều
* Tồn tại: Hiện nay một bộ phận xe có trọng tải lớn được các doanh nghiệp vận
tải, các hợp tác xã quản lý; một bộ phận lớn xe chuyên dùng là xe thuộc các đơn vị
xây dựng trực tiếp đầu tư và quản lý, còn lại đại bộ phận phương tiện có tải trọng nhỏ
do cá nhân quản ý. Do đó công tác quản lý chưa chặt chẽ, tổ chức các đợn vận tải
manh mún nên công tác điều hành hoạt động vận tải hàng hoá gặp nhiều khó khăn,
các chủ phương tiện, các đơn vị nhỏ lẻ thường không ký được hợp đồng vận tải hàng
hóa trực tiếp với các chủ hàng mà phải thông qua các đại lý vận tải (cò vận tải ) dẫn
13


đến giá cước vận tải không đúng với thực tế, tình trạng chở quá tải diễn ra khá phổ
biến, tình hình tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường do xe tải gây ra nhiều.
* Các nội dung quy định về công tác quản lý vận tải hàng hóa theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành: Điều 9, Điều 19 – Nghị định số 86/2014/NĐ – CP;
Chương III – Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.
g) Công tác quản lý hoạt động vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình :
Những nội dung này được quy định cụ thể tại các Điều, khoản trong Thông tư số
09/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cung
cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ Thiết bị giám sát hành trình.

h) Công tác xử lý vi phạm cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động vận
tải bằng xe ô tô: Những nội dung này cũng đã được quy định cụ thể tại các Điều,
khoản trong Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ GTVT quy
định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
i) Công tác quản lý về tổ chức xếp hàng hóa trên xe ô tô: Những nội dung này
cũng đã được quy định cụ thể tại các Điều , khoản trong Thông tư số 35/2013/TTBGTVT ngày 21/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa trên
xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐƠN VỊ VẬN TẢI.
1. Đặc điểm chung của các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải
đƣờng bộ bằng xe ô tô:
Từ khi xã hội hoá lực lượng vận tải, các đơn vị vận tải thuộc các thành phần
kinh tế được phát triển nhanh chóng và tồn tại theo các loại hình sau :
a) Các doanh nghiệp vận tải hàng hoá và hành khách được thành lập theo
Luật doanh nghiệp: Từ năm 2001 các doanh nghiệp được hình thành và phát triển
đến năm 2005 khi Luật doanh nghiệp được ban hành thay thế các Luật Doanh nghiệp
khác và đến nay khi Luật Doanh nghiệp 2014 tiếp tục thay thế Luật Doanh nghiệp
2005, Doanh nghiệp bắt đầu phát triển mạnh mẽ hơn từ số lượng hơn 100 DN năm
2001 đến nay số lượng doanh nghiệp đã có khoảng hơn 4.000 doanh nghiệp, các
doanh nghiệp này chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng phương tiện
không lớn; trong đó cũng có một số doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vận tải
hành khách được đầu tư theo mô hình Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH, tổ chức
quản lý tập trung.
b) Các hợp tác xã vận tải được thành lập theo Luật HTX : loại hình này gồm
hợp tác xã vận tải hành khách và hợp tác xã vận tải hàng hoá, một số hợp tác xã vận
tải hỗn hợp cả vận tải hàng hoá và vận tải hành khách. Các hợp tác xã này chủ yếu
hiện nay hoạt động theo mô hình hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ vận tải theo Luật Hợp tác
xã năm 2001 tức là hợp tác xã đứng ra thay mặt xã viên thực hiện một số dịch vụ và
chịu trách nhiệm về các dịch vụ đó, hợp tác xã không trực tiếp kinh doanh vận tải,
trách nhiệm kinh doanh vẫn thuộc các xã viên. Trong tổng số hợp tác xã vận tải hiện
nay đang tồn tại có rất ít các hợp tác xã thực hiện đúng quy định tại Luật Hợp tác xã

năm 2012. Do mô hình như vậy nên công tác quản lý còn lỏng lẻo, kinh doanh kém
hiệu quả, việc thành lập các hợp tác xã này chủ yếu là thành lập để được tham gia
14


kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định và vận tải hàng hoá có khối lượng
lớn.
c) Các hộ kinh doanh : Từ năm 2000 Thủ tướng chính phủ có quyết định số
19/2000/QĐ – TTg về việc bãi bỏ một số loại giấy phép, trong đó có giấy phép kinh
doanh vận tải, điều kiện quản lý vận tải hạn chế dần một bộ phận xã viên xin rút ra
khỏi hợp tác xã, các hộ kinh doanh tiếp tục đăng ký kinh doanh theo hộ kinh doanh
cá thể. Số hộ kinh doanh cá thể tăng lên, các hộ kinh doanh này là các hộ kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch và chủ yếu là lực lượng vận
tải hàng hoá, số lượng hộ kinh doanh cá thể chiếm trên 50% tổng số phương tiện vận
tải đường bộ. Do đặc thù các hộ kinh doanh là hoạt động phân tán nên khả năng huy
động phương tiện khi cần thiết gặp nhiều khó khăn đồng thời việc quản lý các hộ
kinh doanh cũng rất phức tạp nhất là với lực lượng vận tải hàng hoá số lượng hộ kinh
doanh cá thể nhiều trong lúc không có cơ chế quản lý cụ thể nên đến nay về cơ bản
cơ quan quản lý nhà nước không quản lý được lực lượng này.
2. Công tác tổ chức quản lý vận tải bằng xe ô tô:
2.1) Đối với hoạt động vận tải hành khách
a) Mô hình đơn vị vận tải tổ chức quản lý, điều hành toàn bộ (tập trung) các
công đoạn của quá trình vận tải, lái xe chỉ thực hiện nhiệm vụ điều khiển phương
tiện, đưa đón khách và đảm bảo an toàn hiện đang được một số đơn vị vận tải có
thương hiệu, chất lượng phục vụ tốt áp dụng, tại các đơn vị này tổ chức thực hiện
quản lý các nội dung như: quản lý phương tiện hoạt động trên hành trình, quản lý kỹ
thuật phương tiện; lái xe theo hồ sơ và hợp đồng lao
quản lý hành trình chạy xe, thời gian biểu; quản lý chất lượng dịch vụ và an toàn giao
thông.
b) Mô hình đơn vị vận tải chỉ quản lý một số nội dung, các nội dung khác được

giao cho lái xe thực hiện
Thứ nhất, đơn vị vận tải tổ chức quản lý một số công đoạn của quá trình vận tải,
phần còn lại giao cho lái xe, cụ thể:

*) Một số nội dung đơn vị vận tải giao lái xe quản lý gồm: phương tiện hoạt
động trên hành trình, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; doanh thu; chi phí tiền lương
cho lái xe, bán vé.
Thứ hai, đơn vị vận tải tổ chức quản lý một số ít công đoạn của quá trình vận tải,
còn lại giao cho lái xe thực hiện toàn bộ, cụ thể:
*) Một số nội dung đơn vị vận tải thường quản lý gồm: quản lý hồ sơ phương
tiện; quản lý lái xe theo hồ sơ và hợp đồng lao động, đơn vị vận tải thực hiện chi trả
bảo hiểm, lái xe tự cân đối thu nhập; quản lý giá vé nhưng chỉ mang tính hình thức để
đăng ký giá với cơ quan thuế và Sở GTVT, còn thực tế do lái xe tự quyết định mức
thu.
15


hoạt động trên hành trình, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; d
n lý hành trình chạy xe, thời gian biểu; chi
phí tiền lương cho lái xe, bán vé
c) Mô hình đơn vị vận tải không thực hiện quản lý nội dung nào của quá trình
vận tải mà chỉ đứng ra làm các thủ tục theo quy định đối với cơ quan quản lý và thu
phí dịch vụ. Toàn bộ việc quản

thức cho thuê tài sản, nhiều tổ chức, cá nhân đã đưa xe của cá nhân, hộ kinh doanh
vào các doanh nghi

2.2) Đối với hoạt động vận tải hàng hóa
Mô hình quản lý, điều hành đối với hoạt động vận tải hàng hóa cũng tương tự
như vận tải hành khách, một số đơn vị có thương hiệu, có quy mô cũng thực hiện việc

quản lý toàn bộ các công đoạn của quá trình vận tải (với những đơn vị này chỉ giao
khoán nhiên liệu cho lái xe), thậm chí đối với những luồng hàng ổn định còn thực
hiện điều hành trực tiếp để giải quyết ngay các phát sinh nhằm đảm bảo an toàn cho
phương tiện và hàng hóa, tạo uy tín cho khách hàng. Nhiều đơn vị vận tải hàng hóa
đã thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát hành trình để quản lý hành trình của xe, quản lý
lái xe,…Tuy nhiên, đối với hoạt động vận tải hàng hóa đa phần là đơn vị có quy mô
nhỏ hoặc các hộ kinh doanh tự mua xe và tổ chức khai thác, một số thuê lái xe và chủ
hàng trực tiếp cùng lái xe tham gia quá trình vận chuyển hàng hóa.

3. Phƣơng pháp quản lý.
Tại các đơn vị vận tải hiện nay, tùy theo nội dung quản lý mà mỗi đơn vị có
phương pháp quản lý khác nhau, đặc biệt từ khi có quy định phải lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình, thì việc phương pháp quản lý tại một số đơn vị có nhiều thay đổi theo
hướng tiết kiệm nhân lực quản lý trực tiếp.
3.1) Phương pháp quản lý trực tiếp:
16


có chất lượng dịch vụ tốt. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì
đang có sự chuyển dịch nhất định, các đơn vị vận tải giảm dần việc sử dụng người điều
hành trực tiếp, chỉ sử dụng tại những khâu bắt buộc phải kiểm soát trực tiếp, còn lại sử
dụng công nghệ thông tin thông qua mạng internet và hệ thống bộ đàm, điện thoại để
quản lý, điều hành từ xa nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả.
3.2) Phương pháp quản lý gián tiếp:
Đây là phương pháp đang áp dụng phổ biến hiện nay tại các đơn vị vận tải. Do
yêu cầu quản lý, tại các đơn vị này thường giao việc quản lý toàn bộ hoạt động vận
tải cho lái xe, lái xe là người xử lý toàn bộ các khâu như tìm kiếm nguồn hàng, tổ
chức vận tải, giá cước, trình tự, thủ tục giao trả hàng hóa…và cũng từ đó xuất hiện
tình trạng xe dù bến cóc, tranh giành khách, nguồn hàng, chở quá tải, chạy nhanh,
chạy ẩu để quay vòng phương tiện nhanh, lái xe làm việc quá thời gian quy định…

gây mất trật tự an toàn giao thông và bức xúc trong dư luận nhân dân.
4. Hiệu quả quản lý.
Qua thực tế cho thấy, đối với các đơn vị có quy mô, tổ chức quản lý trực tiếp
đang mang lại hiệu quả thiết thực đối với hành khách, cộng đồng và chính bản thân
đơn vị. Tuy nhiên, đa phần hiện tại là các đơn vị nhỏ lẻ, không trực tiếp tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động vận tải, chỉ chạy theo lợi nhuận, dẫn đến ảnh hưởng rất lớn
chất lượng dịch vụ. Cụ thể:
a) Tại các đơn vị có quy mô lớn, áp dụng mô hình quản lý, điều hành trực tiếp:
tình trạng kỹ thuật phương tiện được quản lý và duy trì tốt; quản lý tốt được người lái
xe, tạo cho người lái xe môi trường làm việc tốt, yên tâm với công việc; duy trì được
chất lượng dịch vụ, giữ được chữ tín với khách hàng; là cơ sở để xây dựng được
thương hiệu, áp dụng phương pháp quản lý điều hành tiên tiến, tạo niềm tin cho
khách hàng; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
b) Đối với các đơn vị theo hình thức dịch vụ hỗ trợ, thực tế cho thấy hầu như
không có bất kỳ một tác động quản lý nào từ người điều hành tới lái xe. Mọi yêu cầu
quản lý đều bị vô hiệu hóa, đơn vị vận tải chỉ đóng vai trò trung gian để giải quyết
thủ tục với cơ quan quản lý, không phải là chủ phương tiện, phương tiện là do lái xe
hoặc chủ xe đầu tư, không thuộc sở hữu của đơn vị vận tải. Vì vậy, việc triển khai các
quy định quản lý vận tải của nhà nước tại các đơn vị này đang gặp rất nhiều khó
khăn, bản thân đơn vị không thể xây dựng được thương hiệu, không xây dựng và duy
trì được chất lượng dịch vụ vận tải, không quản lý được phương tiện, người lái xe,
không xử lý được khi phương tiện vi phạm các quy định về an toàn giao thông, không
quản lý được các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung quản lý:
5.1) Về an toàn giao thông:
a) Quản lý phương tiện.

quy trình đảm bảo ATGT cho phương tiệ
17



ửa chữa phương tiện theo kỳ cấp, chỉ thực hiện sửa chữa khi
phương tiện có hỏng hóc hoặc trục trặc kỹ thuật.
b)

không có hợp đồn
theo quy định, hoặc có thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó khi có kiểm

pháp luật nhất là tại doanh nghiệp vận tải hành khách đường dài và doanh nghiệp vậ
.

ngược chiều, vượt đèn đỏ, chạy rượt đuổi trên đường, thái độ phục vụ khiếm nhã,…
còn diễn ra khá phổ biến.
c) Công tác thống kê, phân tích các dữ liệu về an toàn giao thông.
Công tác thống kê, phân tích dữ liệu về an toàn giao thông tại nhiều đơn vị còn
đang bỏ ngỏ và không được quan tâm, hiện tại hầu như không có dữ liệu về lĩnh vực
này do đa số các đơn vị không bố trí cán bộ, không có hệ thống sổ sách, biểu mẫu để
tập hợp, phân tích các dữ liệu về ATGT và chất lượng dịch vụ, do đó không phát hiện
và giải quyết được kịp thời các vấn đề còn tồn tại. Bộ phận theo dõi, quản lý các điều
kiện về an toàn giao thông ở nhiều đơn vị vận tải vẫn mang tính hình thức, chưa hoạt
động thực chất, chỉ thành lập trên giấy tờ để làm hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, thực
tế hầu như không tồn tại. Một phần của những tồn tại này xuất phát từ các cơ quan quản lý
nhà nước, trong những năm qua chưa chú trọng việc định hướng, cũng như hướng dẫn,
đưa ra các biểu mẫu, quy trình để các đơn vị tổ chức thực hiện thống nhất.
Bên cạnh đó, việc khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình cũng chưa
được các đơn vị vận tải chú trọng. Nhiều đơn vị chỉ lắp đặt thiết bị để đối phó với cơ
18


quan quản lý, để được cấp giấy phép kinh doanh, không thực hiện khai thác, phân

tích dữ liệu từ thiết bị phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn giao thông.
d) Công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho lái xe.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật an toàn giao thông tuy đã được tăng
cường bằng nhiều hình thức, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lái
xe tại các đơn vị vận tải hầu như không thực hiện hoặc có thực hiện nhưng ở mức độ
rất hạn chế, chỉ dừng lại ở mức độ phát tài liệu tuyên truyền. Các vi p

5.2) Về chất lượng dịch vụ vận tải
a) Quản lý hành trình chạy xe.
Đối với các doanh nghiệp vận tải hành khách theo tuyến cố định đều có xây
dựng hành trình, phương án và bi

Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt : Qua theo dõi,
hiện nay hệ thống xe buýt tại các địa phương là đối tượng được các đơn vị vận tải
quản lý hành trình chạy xe tốt. Tuy nhiên, việc quản lý hành trình chạy xe tại nhiều

quản lý, khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để phục vụ công tác quán lý của
đơn vị.
b) Quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay, các dịch vụ chính mà đơn vị vận tải đang cung cấp cho hành khách đi
xe như hệ thống điều hòa, khăn, nước uống, video... Chất lượng dịch vụ ở mỗi đơn vị
là khác nhau, nhiều đơn vị không có nước uống, khăn cho hành khách như đã cam kết
hoặc có nhưng khi hành khách có yêu cầu nhà xe mới cung cấp. Toàn bộ các đơn vị
vận tải đều không thực hiện niêm yết chất lượng dịch vụ trên xe theo quy định nên
hành khách không thể biết các dịch vụ mà đơn vị cung cấp và thực hiện giám sát.
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ tại các đơn vị khá lỏng lẻo, tổ chức giám sát việc
thực hiện của đội ngũ lái xe, bán vé hầu như không được thực hiện.
c) Giải quyết phản ánh, khiếu nại của khách hàng và các cơ quan thông tin đại chúng

Các đơn vị vận tải chưa thực sự mong muốn thường xuyên nhận được ý kiến
đóng góp từ phía hành khách; chưa tạo điều kiện để hành khách phản ánh như thông
19


báo số điện thoại tiếp nhận phản ánh của hành khách; chưa mở sổ sách để theo dõi
các ý kiến phản ánh để làm cơ sở xem xét giải quyết, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Công tác giải quyết, phán ánh, khiếu nại của khách hàng và các cơ quan thông
tin đại chúng tại đa số đơn vị

giải quyết khiếu nại và phản hồi báo chí đang là điểm yếu của nhiều doanh nghiệp
hiện nay. Đây là một trong những nội dung mà khi xây dựng quy trình quản lý chất
lượng dịch vụ cần phải được quan tâm thực hiện.
6. Tồn tại chung về công tác quản lý tại các đơn vị vận tải.
à
phương pháp quản lý thủ công, lạc hậu; chưa có nhiều đơn vị chú trọng đến xây dựng
thương hiệu nên các đơn vị vận tải hiện nay nhìn chung có sức cạnh tranh yếu, hiệu
quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ thấp, nguy cơ tai nạn giao thông cao.
* Có thể đánh giá chung về công tác quản lý tại các đơn vị vận tải như sau:
a)

của phương tiện trước khi hoạt động.
b)

c)
d) Bộ phận theo dõi, quản lý các điều kiện về an toàn giao thông ở nhiều đơn vị
vận tải vẫn mang tính hình thức, chưa hoạt động thực chất, chỉ thành lập trên giấy tờ để
làm hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh.
đ) Về tính liên thông kết nối dịch vụ và phân phối giữa các phương thức vận tải

chưa được các đơn vị vận tải quan tâm. Việc kết nối giữa vận tải hành khách bằng xe
buýt với các cảng hàng không, các ga đường sắt và các bến tàu khách thủy nội địa
còn nhiều hạn chế. Vận tải đa phương thức chưa phát triển
e)
nh
III. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƢỜNG
BỘ
1) Quan điểm đổi mới :Quan điểm chủ đạo của việc đổi mới công tác quản lý
vận tải là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đảm bảo cơ hội tham gia thị trường
20


bình đẳng đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, góp phần nâng cao chất lượng, giảm
giá thành vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, cụ thể như
sau:
a) Mọi nội dung, giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động vận tải đều phải
phù hợp và góp phần tăng cường triển khai, thực hiện nghiêm túc Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 và các nội dung quản lý vận tải của các văn bản pháp luật khác
hiện đã phù hợp và được thực hiện ổn định, có hiệu quả trong thực tế.
b) Các nội dung đổi mới công tác quản lý vận tải phải phải phù hợp với chủ
trương
cải
cách thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch của hoạt động quản lý.
c) Đổi mới công tác quản lý vận tải phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
lành mạnh, bền vững lực lượng vận tải đường bộ, ngày càng nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, củng cố an ninh quốc phòng,
thúc đẩy hội nhập Quốc tế.
d) Đổi mới công tác quản lý vận tải phải đồng bộ, có lộ trình phù hợp đảm bảo
sự ổn định và liên tục.
2) Các nội dung đổi mới:

2.1) Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Tiếp tục đổi mới thể chế chính sách,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý vận tải theo hướng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tập trung
vào những nội dung sau:
2.1.1) Đổi mới về điều kiện kinh doanh vận tải : Quy định quy mô đơn vị vận
tải; tổ chức quản lý phù hợp theo các nội dung quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật mới được phép tham gia kinh doanh vận tải đường bộ trên các tuyến đường
dài; quy định về tổ chức đấu thầu tuyến vận tải mới; quy định trách nhiệm và có hình
thức xử lý bổ sung đối với các đơn v

….
2.1.2) Đổi mới về cơ chế chính sách, thể chế : Nghiên cứu bổ sung, thay đổi và
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
cho phù hợp với tình hình thực thế và định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà
nước.
2.2.2) Đổi mới về tổ chức quản lý hoạt động vận tải:
a) Đổi mới về quản lý vận tải hành khách:

Từ định hướng trên, sẽ thực hiện
các nội dung đổi mới cụ thể trong quản lý hoạt động vận tải hành khách như sau:
- Đổi mới quản lý phương tiện:
21


+ Các phương tiện của các đơn vị vận tải được đánh giá, phân loại theo các tiêu
chí về xuất xứ; thời gian sử dụng; loại ghế lắp đặt; điều hòa nhiệt độ; lắp đặt thiết bị
nghe nhìn (video, radio) và tùy theo loại hình kinh doanh sẽ xem xét đánh giá thêm
các trang thiết bị khác trên xe như: dụng cụ che nắng, dụng cụ hỗ trợ người khuyết
tật; máy in hóa đơn …
+ Các phương tiện phải được quản lý, theo dõi về quá trình kiểm tra an toàn

phương tiện, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo quy trình bắt buộc.
- Đổi mới quản lý lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
+ Lái xe được quản lý, theo dõi, đánh giá trong quá trình đào tạo, sát hạch và
trong suốt quá trình hành nghề thông qua việc nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch,
kết nối dữ liệu về xử lý vi phạm và tai nạn giao thông giữa ngành giao thông và công
an.
+ Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải được tuyển chọn và ký kết hợp đồng
lao động theo đúng quy định, thúc đẩy việc ký kết hợp đồng lao động có thời hạn trên
3 tháng để đảm bảo tăng cường công tác quản lý lái xe và nâng cao trách nhiệm, đồng
thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
+ Lái xe phải thường xuyên được giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nâng
cao trình độ nghề nghiệp và các kiến thức về an toàn giao thông.
+ Phân loại, đánh giá công tác quản lý lái xe, nhân viên phục vụ trên xe qua các
tiêu chí : kết quả lái xe an toàn (các vi phạm bị xử lý, tai nạn giao thông); thời gian
hợp đồng; thâm niên của lái xe; thời gian làm việc tại đơn vị; công tác tập huấn, giáo
dục lái xe.
- Đổi mới quản lý hoạt động vận chuyển và an toàn giao thông.
+ Công tác quản lý hoạt động của phương tiện trên đường cũng như công tác
quản lý của bộ phận theo dõi an toàn giao thông của các đơn vị vận tải phải được quy
định chi tiết, chặt chẽ hơn để đảm bảo hiệu quả thực tế thông qua việc khai thác, sử
dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để phục vụ cho công tác quản lý ngay từ
đơn vị vận tải nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm của lái xe trong quá trình
hoạt động vận chuyển trên đường; nghiên cứu, ban hành quy trình quản lý chất lượng
dịch vụ và an toàn giao thông. Trong đó thể hiện rõ các bước công việc cụ thể phải
thực hiện, tạo sự thống nhất, đồng bộ và dễ thực hiện, dễ quản lý và kiểm tra, giám
sát.
+ Qua việc đánh giá mức độ thực hiện các nội dung, tiêu chí nêu trên, các đơn vị
vận tải hành khách sẽ được chấm điểm để xếp loại chất lượng dịch vụ và công bố
công khai , kết hợp với việc ban hành chính sách, quy định cụ thể về phạm vi hoạt
động, loại hình được phép kinh doanh tương ứng với từng loại đơn vị sẽ góp phần

loại bỏ dần các đơn vị yếu kém, khuyến khích các đơn vị quản lý tốt chất lượng dịch
vụ và đảm bảo an toàn giao thông.
*Các nội dung đổi mới trên đây sẽ được
cơ sở
.
b) Nội dung đổi mới cụ thể trong từng lĩnh vực vận tải hành khách:
22


* Ngoài việc thực hiện các quy định tại tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải nói
trên, mỗi loại hình kinh doanh vận tải khách còn thực hiện một số nội dung đổi mới
quản lý sau:
và hướng
dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới tuyến vận

dung sau:
+ Cập nhật dữ liệu
+

+
+
lịch, hợp đồng chỉ được phép đón, trả khách tại những điểm đã ghi trong hợp đồng và
trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị vận tải phải báo cáo Sở GTVT địa phương một
số nội dung trong hợp đồng thông qua phần mềm quản lý vận tải để theo dõi, quản lý
và giám sát. Các nội dung yêu cầu báo cáo gồm: biển kiểm soát xe; hành trình; thời
gian khởi hành và kết thúc; tổng số khách, địa điểm đón, trả khách.
+

+


:

+
-

:

Xây dựng “sàn giao dịch vận tải hàng hóa” để cung cấp thông
tin giữa người vận tải và người thuê vận tải nhằm tạo điều kiện kết nối với các phương
23


thức vận tải, minh bạch thị trường vận tải, khắc phục tình trạng vận tải hàng hóa theo 1
chiều, tăng hiệu quả của hoạt động, giảm chi phí vận tải, giảm số lượng xe ô tô tải hoạt
động trên đường, giảm chi phí nhiên liệu.......
-

.
-

Giao thông vận tải

- Quy định trách nhiệm và có hình thức xử lý bổ sung đối với các đơn vị vận tải
hàng hóa nếu để xe của đơn vị mình chở quá trọng tải cho phép bị các lực lượng chức
năng phát hiện và xử phạt.
-

-

- Triển khai Đề án nghiên cứu tổ chức, quản lý và hoạt động của Sàn Giao dịch

vận tải hàng hóa đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 5023/QĐ – BGTVT
ngày 30/12/2014 đ

sẽ xây dựng trang thông tin điện tử (web), qua đó chủ hàng và các
đơn vị vận tải đư
- xã hội,
giảm ùn tắc giao thông.

theo các nội dung sau:
+

24


+

thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng quy hoạc

(Hiện nay, Bộ Giao thông
vận tải đã phê duyệt quy hoạch này tại Quyết định số 2753/QĐ-BGTVT ngày
10/9/2013).
+

- Tiếp tục sửa đổi và trình Bộ GTVT b
ngày càng
như sau:

liệu và thực hiện một số nhiệm vụ quản lý hoạt động vận tải của các đơn vị vận tải
hành khách trên tuyến cố định.
e) Đổi mới về công nghệ, phương pháp quản lý.

- Xây dựng các biện pháp khuyến khích, lộ trình bắt buộc áp dụng công nghệ tin
học trong quản lý hoạt động vận tải đường bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về toàn bộ hoạt động vận tải đường bộ; áp dụng công
nghệ thông tin trong việc kết nối, khai thác sử dụng các dữ liệu giữa các cơ quan
quản lý nhà nước với các đơn vị vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ đường bộ. Công khai
các dữ liệu cần thiết để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tra cứu lựa chọn được
lịch trình, đơn vị đáp ứng tốt nhất nhu cầu vận chuyển của mình.
- Quy định áp dụng công nghệ thông tin, truyền dẫn, lưu trữ, tổng hợp, phân
tích các dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình. Coi đây là một công cụ, một biện pháp
quan trọng để quản lý hiệu quả hoạt động của phương tiện trên đường nhằm vừa nâng
cao chât lượng dịch vụ vận tải vừa đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
2.2) Đối với các đơn vị vận tải.
a) Đề xuất quy mô, mô hình, phương pháp quản lý hiệu quả.
25


×