Tải bản đầy đủ (.docx) (194 trang)

Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế đông tây (1998 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN HOÀNG HUÉ

TIÉN TRÌNH HỢP TÁC KINH TÉ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG
KINH TÉ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010)

Chuyên ngành:

Lịch sử thế giới

Mã số:

62.22.03.11.

LUẬN ÁN TIÉN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS NGUYỄN VĂN TẬN
2. PGS.TS TRỊNH THỊ ĐỊNH

HUÉ, 2014

HỒ trợ, tư ván viết luận vànithạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phone : 0972.162.399 - Mail :



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

rri ? _ •r *7
1 /V
_
Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Huế


MỤC LỤC
Trang


PHỤ LỤC

Hã tiữ, tư ván viết luận Vãrtvthạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phone : 0972.162.399 - Mail :


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT


ST
T

1


2

GMS-CBTA
CHỮ VIẾT TẮT

1
ACMECS 5
ADB

1
6
1
7

3

AEC

4

AFTA

5

APEC

6

ASEAN 2

0
2
1

7

1
8
1
9

Greater Mekong Subregion Hiep dinh van tai qua bien gioi cua
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
Cross Border Transport
cac nuoc Tieu vung song Mekong mo

Agreement
Ayeyawady - Chao
Phraya -

lược rong
hợp tác kinh tế
GSP
He thong nu dai pho cap
Generalized System
of
Mekong Economic
Ayayewady
- Chao Phraya - Mekong

Chiến

Preferences
Cooperation Strategy
IMF Asian Development
International
te Á
Quoc te
Bank Monetary
NgânFund
hàng phátQuy
triểnTien
châu
JBIC
Ngan hang Hop tac quoc te Nhat Ban
Japan Bank for International
ASEAN Economic
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Community Cooperation
JETRO
To chuc
thuong Nhat Ban
ASEAN Free Trade
Khu vực mậu dịch
tự dongoai
ASEAN
JapanArea
External Trade
Organization
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Asia - Pacific Economic

JICA
Co quan hop tac quoc te Nhat Ban
Cooperation Japan InternationalThái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Association of Cooperation
Southeast Agency
KKTTMBB
- Á
Khu kinh te - thuong mai dac biet
Asian Nations
KKTTMBBLB
Khu kinh te - thuong mai dac biet Lao
Association of Southeast

Asian NationsMinister for
Ủy ban hợp tácBao
kinh tế và công
ASEAN-METI
2 NAFTA
North
America Free
TradeASEANHiep dinh Thuong mai Tu do Bac My
Economy, Trade
and Industry
nghiệp
2
Agreement

8


CBTA

9

EWEC

1
0
1
1
1
2

EU

1
3

2
3
2
4
2
5

FDI
GMS
GMS BF

NSEC

Hanh lang kinh te Bac - Nam
North - South Economic
Cross Border Transport
Hiệp định vận tải qua biên giới
Corridor
Agreement
ODA
Vien tro phat trien chinh thuc
Official
Development
East West Economic
Corridor
Hành lang kinh tế Đông Tây
Assistance
RFIDEuropean Union
Âukiem tra doi tuong bang song vo
Radio Frequency Liên minh Châu
The
Foreign Direct Identification
Investment

2
6
2
7

Đầu tư trực tiếptuyen
nước ngoài

SEC Greater Mekong

South
Economic Corridor
Hanhmở
lang
kinh te phia Nam
Subregion
Tiểu vùng Mekong
rộng
SOM EWEC
Hoi nghi cap cao EWEC
Senior
Officials
Meeting
East
Greater Mekong Subregion
Diễn đàn doanh nghiệp Tiểu vùng
Business ForumWest Economic Corridor
Mekong mở rộng

2
8

TNHH

-

Trach nhiem huu han


2

9
3
0
3
1

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTXVN

-

Thông tấn xã Việt Nam

UBND

-

Uỷ ban nhân dân

United Nations Educational
3
2
3
3
3
4
3

5
3
6

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn

UNESCO

Scientific and Cultural

WB

Organization
World Bank

WTC

World Trade Center

Trung tâm thương mại quốc tế

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

hóa của Liên Hiệp Quốc

Ngân hàng thế giới

-

Xuất nhập khẩu


Bảng 3.2: So sánh thủ tục hải quan hiện nay của các quốc gia EWEC và Singapore ...118


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hã tiữ, tư ván viết luận vã Ui thạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI toàn cầu hoá, khu vực hóa tiếp tục phát triển sâu
rộng và tác động tới tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực
vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh
đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển.
Trong xu thế phát triển chung của nhân loại, song song với quá toàn cầu hoá, cạnh
tranh mang tính quốc tế vẫn tiếp tục gia tăng không kém phần gay gắt. Đáp lại thực tế mang
nhiều thách thức đó, nhiều nước đang phát triển đã nhận thức rằng phải hợp tác với các
nước láng giềng của mình để đảm bảo cho các nguồn lực: tự nhiên, con người, cũng như
tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động mậu dịch, đầu tư cùng nhiều
loại hình kinh doanh có xu hướng vượt ra ngoài biên giới quốc gia ngày càng mạnh, đòi hỏi
các chính phủ phải tiến hành hợp tác khu vực và hợp tác tiểu vùng để tạo ra môi trường

thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đề xuất sáng kiến Hợp tác
Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) vào năm 1992. Các nước thành viên của Hợp tác
GMS bao gồm 5 nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam), và hai tỉnh Vân
Nam và Quảng Tây, Trung quốc. Hợp tác GMS bao gồm 10 lĩnh vực là: (1) Giao thông tận
tải; (2) Năng lượng; (3) Môi trường; (4) Du lịch; (5) Bưu chính Viễn thông; (6) Thương
mại; (7) Đầu tư; (8) Phát triển Nguồn nhân lực; (9) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
(10) Quản lý nguồn nước [73, trl].
Tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS, tổ chức tại Manila (Philippines) tháng
10/1998, có 5 dự án hành lang được đưa ra thảo luận, trong đó hội nghị đã thống nhất ưu
tiên thực hiện Hành lang kinh tế Đông tây (EWEC). Hành lang kinh tế Đông Tây là chương
trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển liên vùng nghèo bao gồm lãnh thổ
lớn kéo dài từ miền Trung Việt Nam lên Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận
Myanmar.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho
các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các nguồn tài
nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; tạo
điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang đồng thời thúc đẩy


thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa phương, khu vực và thế giới;
phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và
hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở cửa cho hàng hoá của Myanmar, Thái Lan,
Lào, Việt Nam và Trung Quốc thâm nhập vào các thị trường đầy tiềm năng của Nam Á,
Đông Á, châu Âu và châu Mỹ. Ngoài ra, hành lang còn là môi trường để thử nghiệm các
chính sách kinh tế mới, đặc biệt là ở Myanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang kinh tế Đông
Tây cũng đã mở ra những cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá, khu vực
hoá và liên kết tiểu vùng thì nguyên nhân cơ bản nhất đó là xuất phát từ nhu cầu phát triển
của mỗi nước thành viên. Cả Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều ủng hộ và hưởng

ứng sáng kiến hợp tác EWEC bởi vì tham gia hợp tác và phát triển trong Hành lang kinh tế
Đông Tây sẽ giúp cho mỗi nước phát huy được lợi thế của mình đồng thời tranh thủ các
điều kiện của các nước láng giềng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. EWEC
còn có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế - xã hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo
cho các địa phương và các nước thành viên.
Trong số các thành viên của ASEAN, Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam là
những nước láng giềng gần gũi, có quan hệ gắn bó qua các thời kỳ lịch sử. Trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hợp tác Tiểu vùng của Việt Nam hiện
nay, việc tìm hiểu các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng
không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính thời sự
cấp thiết.
Đối với Việt Nam, lưu vực sông Mekong có ý nghĩa chiến lược về kinh tế - xã hội,
môi

trường, sinh thái và an ninh,

thuận lợi, là

cửa ngõ của các tuyến

quốc phòng. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý
giao thông quan trọng

trong lưu vực sông

Mekong. Mục đích cơ bản của những chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong phù hợp với
chủ trương chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bởi vậy, Việt Nam ủng
hộ và tham gia tích cực, là thành viên của hầu hết các chương trình dự án này. Việt Nam đã
và đang xúc tiến việc lập kế hoạch tổng thể tham gia tiến trình



hợp tác phát triển lưu vực sông Mekong nhằm khai thác cao nhất lợi thế của mình trong khu
vực, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các chương trình này. Việt Nam đã tham gia hợp tác
tiểu vùng GMS kể từ khi Sáng kiến GMS được khởi xướng từ năm 1992. Việt Nam cũng là
nước tích cực tham gia hợp tác trên EWEC.
Kể từ khi chương trình hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây được hình thành cho
đến năm 2010, đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các nhà tài trợ quốc tế,
đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Nhật Bản; sự quan tâm của
các địa phương trên tuyến hành lang, của cộng đồng doanh nghiệp và hàng chục triệu người
dân trong vùng EWEC. Nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực đã được triển khai để hiện thực
hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp của Hành lang kinh tế Đông Tây. Những hoạt động
đó đã đưa lại những kết quả rất đáng ghi nhận cho quá trình phát triển của EWEC như: Một
số cơ chế hợp tác đã được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và nhiều sự
kiện liên quan đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức, tiêu biểu như sự kiện Tuần
lễ EWEC 2007 tại Đà Nẵng, do Bộ Ngoại giao Việt Nam và UBND thành phố Đà Nẵng
đồng chủ trì với chủ đề “Hành lang hữu nghị và hợp tác kinh tế: Từ ý tưởng đến hiện thực”,
đã góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ quốc tế, của chính phủ các
nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên hành lang về những cơ hội phát triển
của Hành lang kinh tế Đông Tây. Song song với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như:
giao thông, viễn thông, năng lượng, tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách
nhằm tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã
được chính phủ các nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ tích cực, hiệu
quả. Các địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện môi trường kinh doanh
để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế - văn hóa... Các doanh nghiệp đã
năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp phần biến những tiềm năng thành lợi ích kinh tế
thực sự.
Quá trình hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến nay
đã đạt được những thành tựu bước đầu và có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế, xã
hội của các nước và các địa phương dọc theo hành lang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, sự họp tác giữa các nước nằm dọc Hành lang còn gặp phải những khó khăn

hạn chế cần khắc phục và tháo gỡ nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các nước EWEC lên tầm

Hã tiợt tư ván viết luận vã rí thạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


cao mới.
Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tiến trình hợp tác kinh tế
giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” làm đề
tài cho luận án tiến sĩ thuộc Chuyên ngành Lịch sử thế giới, Mã số 62.22.03.11.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Sự ra đời và phát triển của EWEC không chỉ nhận được sự quan tâm của các cấp

lãnh đạo các nước trong vùng, các đối tác lớn của khu vực và thế giới mà còn của các nhà
nghiên

cứu. Vấn đề: “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc

Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” đã và đang thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của
nhiều học giả đến từ nhiều quốc gia và tổ chức khác nhau trên thế giới, đặc biệt là các nhà
nghiên cứu đến từ các nước thuộc Tiểu vùng Mekong mở rộng, Nhật Bản và Ngân hàng
Phát triển Châu Á. Có thể kể ra một số công trình như: “East-West Economic Corridor
(EWEC) Strategy and Action Plan, Development Study of the East- West Economic
Corridor Greater Mekong Subregion” do ADB phát hành năm 2009 nghiên cứu về những
cơ sở, tầm nhìn chiến lược và thành tựu của hợp tác trên EWEC trong giai đoạn 2001 2008; phân tích thực trạng hợp tác EWEC trên các lĩnh vực: thương mại, đầu tư, khu vực tư
nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi truờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề ra các

giải pháp để thúc đẩy hợp tác EWEC; “Strategy and Action Plan for the Greater Mekong
Subregion East - West Economic Corridor” do ADB phát hành năm 2010 nghiên cứu về tầm
quan trọng và giá trị kinh tế - xã hội khi hành lang kinh tế Đông Tây được hoàn thành và sự
thay đổi trong các chiến lược và kế hoạch hành động qua hai giai đoạn:1998 - 2001, 2001 2008 và triển vọng của EWEC; “The East-West Economic Corridor Project in Thailand:
Perceived Meanings and Expectations” của

Yaowalak

Apichatvullop

Panadda

Phucharoensilp, Đại học
Khon Kaen, Thái Lan năm 2007, đề cập đến các vần đề như ý nghĩa và giá trị của hành lang
kinh tế Đông Tây đối với các nước và các địa phương trên EWEC; qua nghiên cứu các dữ
liệu được thu thập từ ba nhóm đối tượng: các tổ chức địa phương, các doanh nghiệp tư nhân
và người dân địa phương tác giả đã đưa ra những đánh giá tác động từ sự

Hã tiợt tư ván viết luận vã rí thạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


phát triển của EWEC đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội của các bên liên quan; gợi ý những
chính sách để tăng cường kết quả hợp tác của các địa phương trên EWEC; “Strategy and
Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West
Economic Corridor Savannakhet” của Lee Sheridan năm 2009 đề cập đến tác động của
EWEC đến sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh Savannakhet (Lào); các lựa chọn chiến
lược khuyến khích khách du lịch ở lại lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn khi đến Savannakhet;
các giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược của ngành du lịch tỉnh Savannakhet trên
EWEC; “Special Economic Zones and Economic Corridors” của Masami Ishida năm 2009

phản ánh sự khác nhau giữa các hành lang kinh tế và khu kinh tế đặc biệt trong GMS. Đặc
biệt nhấn mạnh vai trò và chiến lược phát triển các khu kinh tế đặc biệt của 4 nước
Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam; “Planning Framework for International Freight
Transportation Infrastructure: A Case Study on the East-West Economic Corridor in the
Greater Mekong Subregion” của Toshinori Nemoto, Đại học Hitotsubashi, Nhật Bản năm
2009 đề cập đến khung kế hoạch cho vận tải quốc tế và cơ sở hạ tầng của GMS từ những
nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây thông qua các hoạt động
quốc tế,

hậu

cần, nhu cầu hợp

vận chuyển
tác, lợi ích của

các nước thành viên...
Trên thực tế, từ năm 1998 đến nay còn có nhiều tài liệu đã được ADB, các nước
thành viên EWEC, các nhà tài trợ, các nhà tư vấn, các nhà nghiên cứu đã chuẩn bị và cung
cấp nhiều tài liệu quý báu về Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc EWEC tại các
hội thảo quốc tế về Hợp tác kinh tế EWEC tổ chức ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các
nước và các địa phương thuộc EWEC như các Hội thảo quốc tế do ADB tổ chức tại Nhật
Bản, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan...
Tuy nhiên các nghiên cứu đã được công bố chủ yếu là của các cơ quan của Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), hoặc là của chính phủ Nhật Bản hay các nước thành viên
EWEC và các nước khác tập trung nhiều nhất vào việc đánh giá việc triển khai các
chương trình dự án, kết quả hợp tác của các địa phương và các nước thuộc EWEC.
Trong khi các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhất là nghiên cứu dưới góc
độ Sử học không nhiều nếu không muốn nói là rất ít. Hơn nữa những


Hã tiợt tư ván viết luận vã rí thạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


kết quả nghiên cứu này chủ yếu là những bài nghiên cứu được công bố trong các hội
thảo khoa học trong nước hoặc quốc tế về hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây.
Như đã trình bày ở trên, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên khảo và dưới
góc độ Sử học về “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây (1998 - 2010)” không nhiều nhưng nhìn chung các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
đều tập trung phản ánh sự cần thiết, lợi ích, sự hưởng ứng và lợi thế của các địa phương và
các quốc gia khi tham gia các dự án hợp tác trên EWEC. Một số công trình phản ánh kết
quả hợp tác và tác động của EWEC tới sự phát triển của các nước và các địa phương trên
EWEC. Tuy nhiên những công trình này chỉ phản ánh một phần nhỏ, một thời gian ngắn hay
một địa phương, một quốc gia trên EWEC và chưa phản ánh đầy đủ tiến trình hợp tác kinh
tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai đoạn: 1998 - 2010. Mặc dù
vậy, những công trình này rất có giá trị đối với Luận án, vì đây là những tài liệu tham khảo
rất quan trọng để đánh giá tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây trong giai đoạn nghiên cứu.

2.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay, “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế

Đông Tây (1998 - 2010)” đã được các nhà nghiên cứu đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau.
Có thể tìm thấy nội dung về Hành lang kinh tế Đông Tây trong các công trình nghiên cứu đã
được công bố.

2.2.1.


Các công trình nghiên cứu về ASEAN và sự hợp tác của các quốc gia ASEAN
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Quốc Lộc - Nguyễn Công Khanh -

Đoàn Thanh Hương (2004), Tổng quan về ASEAN và tiềm năng Thành phố Hồ Chí Minh
trong tiến trình hội nhập, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh;
Hoài Nguyên (2008), Lào - đất nước và con người, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế; Ban
Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Tuyên huấn Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào (2012), Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 -2007),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB
Thống Kê, Hà Nội; Nguyễn Duy Dũng (chủ biên) (2010), Tam giác phát triển Việt Nam Lào - Campuchia từ lý thuyết đến
Nội; Hoàng

thực

tiễn, NXB Khoa

Thị

Minh Hoa (chủ

Hã tia, tư vấn viỂt luận vãnsthạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaíLcom

học xã hội,




biên) (2010), Nhật Bản với sự phát triền kinh tế - xã hội của Việt Nam, Lào và
Campuchia trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Thị Thúy

Hồng (2008), Kinh tế các nước ASEAN, NXB Giáo dục, Hà Nội...
Trong các công trình nghiên cứu này, tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) được đề cập đến không nhiều, chủ yếu là những
nghiên cứu về hợp tác kinh tế giữa từng nước trong hành lang với nhau. Tuy nhiên, khi tìm
hiểu nhóm công trình này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu những tư liệu có ích về quá
trình hình thành và phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây và các nhân tố tác động tới
quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).

2.2.2.

Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng
Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng có thể kể

đến một loạt công trình nghiên cứu như: Các công trình nghiên cứu của Nguyễn Trần Quế:
“Sông và tiểu vùng Mê Kông tiềm năng và hợp tác phát triển quốc tế”, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2001; “Hợp tác tiểu vùng Mekong mở rộng trong điều
kiện mới”, Đề tài nghiên

cứu cấp Bộ (2007), Viện Kinh tế và Chính

trị

Thế giới; “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Kông mở rộng hiện tại và tương lai”, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. Những nghiên cứu này đề cập tới cơ chế, mục tiêu,
phương thức hoạt động, những kết quả chủ yếu, những vấn đề tồn tại và khó khăn của hợp
tác GMS từ khi hình thành đến năm 2006. Phân tích những điều kiện mới của hợp tác GMS.
Đồng thời khái quát quá trình tham gia hợp tác, quan điểm và những định hướng để nâng
cao hiệu quả hợp tác của Việt Nam trong GMS; công trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Nhung, “Vai trò của chính quyền địa phương trong hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở
rộng”, Sách chuyên khảo, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, 2011, đã phân tích vai trò và

hoạt động của chính quyền địa phương, từ đó đánh giá và đề ra các giải pháp phát huy vai
trò của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các cam kết quốc gia trong khung khổ
hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng trong tương lai...
Trong nhóm này phải kể đến một số lượng không nhỏ các bài nghiên cứu được công
bố trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Lịch sử Đảng, tạp chí nghiên cứu Đông Nam
Á, tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, tạp
chí Sự kiện và nhân chứng, tạp chí nghiên cứu lịch sử, tạp chí nghiên cứu quốc tế.... Có thể

Hã tia, tư vấn viỂt luận vãnsthạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaíLcom


kể đến một loạt các công trình của các tác giả như: Nguyễn Xuân Thắng, “Hợp tác Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng: Các sáng kiến, sự tiến triển và những lựa chọn ưu tiên”, Tạp
chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 12, 2005, trên cơ sở phân tích các sáng
kiến, sự tiến triển, thành tựu chủ yếu và các vấn đề đặt ra trong hợp tác GMS, tác giả đánh
giá triển vọng và những lựa chọn ưu tiên trên con đường tiến tới sự phát triển bền vững của
GMS; Trần Cao Thành, “Tiểu vùng Mê Công: Một số nét khái quát và đặc điểm”, tạp chí
nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, 2006, đề cập khái quát các vấn đề: vị trí địa lý, nguồn nhân
lực, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên của
các nước thuộc tiểu vùng sông Mekong mở rộng; Phạm Thái Quốc, “Hợp tác GMS và tác
động của nó đến phát triển kinh tế miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và
chính trị thế giới, số 10, 2006, đề cập khái quát về hợp tác GMS, trên cơ sở các điều kiện,
lợi thế, một số dự án, chương trình trong GMS giai đoạn 1990 - 2008, tác giả đánh giá
những tác động của hợp tác GMS đến sự phát triển kinh tế của miền Trung Việt Nam;
Nguyễn Hồng Nhung, “Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng”, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, 2007, đề cập đến tầm quan trọng của hợp
tác GMS đối với Việt Nam, quan điểm, hoạt động, kết quả hợp tác và những vấn đề đặt ra
trong quá trình hợp tác của Việt Nam trong GMS...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này đã phản ánh được sự cần

thiết, nhu cầu, các chủ trương, chính sách và quá trình hợp tác của các nước và các địa
phương trong Tiểu vùng Mekong mở rộng.
Tuy nhiên, trong các công trình này vấn đề tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước
thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây được đề cập đến không nhiều và không được hệ thống
trong cả một giai đoạn (1998 - 2010).

2.2.3.

Nhóm các công trình nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây
Đã có nhiều công trình có tính chất chuyên khảo của các tác giả đề cập tới quan hệ
kinh tế giữa các nước trong Hành lang kinh tế Đông Tây như: Nguyễn Xuân Thắng,
“Hành lang kinh tế và Hành lang kinh tế Đông - Tây: Một số đề xuất về giải pháp phát triển”,
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, 2006, đề cập đến những vấn
đề lý luận về hành lang kinh tế, đặc điểm, chiều huớng phát triển

Hã tia, tư vấn viỂt luận vãnsthạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaíLcom


và đề xuất những giải pháp phát triển Hành lang kinh tế Đông - Tây; Lê Hữu Phúc,
“Vai trò của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển hành lang kinh tế Đông Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập đến vị trí, vai trò, sự hưởng ứng, một số đề
xuất, kiến nghị của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển Hành lang kinh tế
Đông Tây; Trần Văn Minh, “Vai trò của thành phố Đà Nẵng với việc xây dựng và phát triển
tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập tới lợi ích
của EWEC, vị trí, vai trò, kết qủa hợp tác, các giải pháp để tăng cường hiệu quả hợp tác của
thành phố Đà Nẵng trên Hành lang kinh tế Đông Tây; Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoàng Anh,
“Quan điểm và đối sách của Việt Nam về hành lang kinh tế Đông -Tây”, Tạp chí Đông Nam
Á, số 11, 2008, đề cập khái quát về EWEC, các quan điểm, chính sách của Việt Nam về phát
triển Hành lang kinh tế Đông Tây, những trở ngại và khuyến nghị để phát huy hơn nữa vai
trò và vị thế của Việt Nam trên Hành lang kinh tế Đông Tây; Trương Duy Hoà, “Hành lang

kinh tế Đông - Tây và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt - Lào”, Tạp chí Đông Nam
Á, số 11, 2008, đề cập khái quát về Hành lang kinh tế Đông Tây và tác động của nó đến Lào
và quan hệ Việt Nam - Lào trong bối cảnh liên kết khu vực và quốc tế hiện nay...
Đặc biệt các bài nghiên cứu trong các Kỷ yếu Hội thảo khoa học phản ánh một cách
rõ nét các vấn đề lên quan đến quan hệ kinh tế giữa các nước trong Hành lang kinh tế Đông
Tây (1998 - 2010) như: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Du lịch Quảng Trị - hội nhập và phát
triển” do Tổng cục du lịch Việt Nam và UBND tỉnh Quảng Trị đồng tổ chức năm 2007, đề
cập đến tiềm năng du lịch của các quốc gia và các địa phương nằm dọc EWEC, cơ hội và
thách thức cho ngành du lịch Quảng Trị trước ngưỡng cửa hội nhập quốc tế cũng như cơ hội
hợp tác về du lịch, thương mại của các quốc gia tiểu vùng sông Mekong và các quốc gia
nằm trên trục đường xuyên Á; Kỷ yếu Hội thảo ”Nhu cầu khách du lịch trên tuyến hành
lang Đông Tây - Cơ hội cho các địa phương" do Khoa Du lịch - Đại học Huế và tổ chức
phát triển Hà Lan Bắc miền Trung (SNV) về nghiên cứu nhu cầu khách du lịch tại các tỉnh
dọc tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây đồng tổ chức năm 2008, đề cập đến nhu cầu khách
du lịch, các cơ hội thị trường và gợi mở cho việc hoạch định chính sách kinh doanh và phát
triển du lịch của các địa phương cho các địa phương dọc tuyến Hành lang kinh
tế Đông Tây; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh Bắc miền
Trung Việt Nam với Lào và Thái Lan ” do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế

Hã tiữ, tư ván viết luận vãrethạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình tổ chức
(2010). Nội dung của Hội thảo đề cập đến thực trạng hợp tác, sự cấn thiết phải có sự hợp tác
của lãnh đạo các địa phương, các ngành nhất là ngành du lịch của ba nước Việt Nam, Lào,
Thái Lan về chính sách, giải pháp nhằm đầu tư xây dựng các
hình dịch vụ,

các


phương

sản phẩm,

tiện,vật chất, kỹ

các

loại

thuật,

cách thức hỗ trợ các doanh nghiệp để mở văn phòng, liên doanh khai thác khách du lịch, đề
ra các kế hoạch liên kết chặt chẽ để phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Đồng thời các bài
nghiên cứu cũng khẳng định vị thế du lịch trong cơ cấu ngành kinh tế quan trọng của các địa
phương trong mạng lưới du lịch trên EWEC....
Trong các bài viết của các nhà lãnh đạo các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan,
Myanmar cũng đề cập tới quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây. Đây là những cơ sở để nghiên cứu, đánh giá sự hưởng ứng và tham gia hợp tác
của các nước và các địa phương nằm dọc EWEC.
Nhìn chung, ưu điểm nổi bật của các công trình này là trình bày tập trung mối quan
hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Tuy vậy,
hạn chế của các bài nghiên cứu là thiếu tính toàn diện, khái quát và theo tiến trình từ năm
1998 đến năm 2010.
Có thể nói, cho đến năm 2010 chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về
tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây dưới góc độ Sử
học một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ khoa học sâu sắc.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận án
nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây

trong giai đoạn 1998 - 2010 một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ khoa học sâu sắc để
đưa ra các gợi ý chính sách cho các nước thuộc EWEC nói riêng, GMS nói chung và nhất là
gợi mở chính sách cho chính phủ Việt Nam nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả hợp tác
trên Hành lang kinh tế Đông Tây.
. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Bằng phương pháp chuyên ngành kết hợp với các phương pháp liên ngành, đề tài sẽ
phản ánh tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành

Hã tiữ, tư ván viết luận vãrethạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom

lang

kinh


tế
Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010 đi từ cơ sở hình thành, thực trạng hợp tác đến tác
động của tiến trình này đối với các chủ thể, các cơ chế hợp tác khác và bước đầu dự báo
triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong thời
gian tới.

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài, tác giả luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cơ bản


sau đây:

-

Trình bày khái quát về những cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh
tế Đông Tây.

-

Phân tích khái niệm Hành lang kinh tế Đông Tây, sự tham gia của các nước thuộc hành lang
và sự tiến triển hợp tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trong
EWEC.

-

Trình bày có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010.

-

Phân tích,đánh giá

tiến trình hợp

tác kinh tế

và tác động của nó tới các

nước thành viên EWEC cũng như các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu. Từ đó đề xuất

những giải pháp thúc đẩy quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây.

-

Dự báo triển vọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây.

4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 1998 đến 2010. Năm 1998 là mốc thời gian từ khi Hành lang kinh
tế Đông Tây được chính thức thông qua tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS và
năm 2010 là năm kết thúc thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI với nhiều sự kiện kinh tế,
chính trị có tác động mạnh mẽ tới quan hệ quốc tế nói chung và hợp tác EWEC nói
riêng. Để đảm bảo tính logic của đề tài, các giai đoạn hợp tác kinh tế giữa các nước
thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trước năm 1998 và từ sau năm 2010 cũng được đề
cập ở mức độ nhất định.

Hã tiữ, tư ván viết luận vãrethạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu tiến trình hợp tác kinh tế giữa 13
tỉnh (Mawlamyine, Kayin, Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon,
Mukdahan, Savannakhet, Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng) của 4 nước (Myanmar, Thái Lan,
Lào và Việt Nam) thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.

4.2.


Nguồn tư liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu các nguồn tư liệu sau:

-

Các

văn kiện gốc như:

Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà

nước và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các văn kiện chính thức của
chính phủ các nước ASEAN về chính sách đối ngoại; Các văn bản chính thức về các Hiệp
định, những qui định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động, thể chế của tổ chức ASEAN; Các
văn bản chính thức về quan hệ song phương giữa Việt Nam với các nước thuộc Hành lang
kinh tế Đông Tây; các số liệu thống kê từ các nguồn của chính phủ và các địa phương các
nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây; các số liệu của các nước có quan hệ kinh tế với
các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.

-

Các bài phát biểu, các tuyên bố chung của các nhà lãnh đạo các nước nói về tiến trình hợp
tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).

-

Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các nhà bình luận, phân tích trong và
ngoài nước bằng tiếng Việt, tiếng Anh.

-


Các sách về lịch sử thế giới cận hiện đại, lịch sử quan hệ ngoại giao, lịch sử quan hệ quốc
tế, lịch sử các nước Đông Nam Á, quan hệ kinh tế quốc tế làm cơ sở kiến thức để đi sâu vào
đề tài.

-

Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế
và chính trị thế giới...; các bài nghiên cứu trong các Hội thảo quốc tế và trong nước về tiến
trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp luận
Phương pháp luận: Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong nghiên cứu lịch sử
quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại.

Hã tiữ, tư ván viết luận Vãĩi2thạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phoite : 0972.162.399 - Mail :


5.2.2.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể, luận án chú trọng


phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu tiến trình hợp tác kinh tế giữa
các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Cùng với hệ thống sử liệu được
chọn lọc, phân tích, luận án sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, đối
chiếu so sánh, dự báo khoa học... để làm nổi bật tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước
thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Trên cơ sở đó giải quyết những vấn đề
được đặt ra trong luận án.

6. Đóng góp của luận án
6.1.
-

Về phương diện khoa học
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế

giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Trên cơ sở khái quát hợp
tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998, luận án tái
hiện lại một cách có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh
tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010.

-

Phân tích, luận giải những vấn đề liên quan trong từng lĩnh vực của tiến trình hợp tác tác
kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010), từ đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính độc lập.

-

Cung cấp nguồn tư liệu tương đối hoàn chỉnh về Hành lang kinh tế Đông Tây từ khi hì nh
thành cho tới năm 2010.


-

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xây dựng thành chuyên đề giảng dạy cho sinh viên
chuyên ngành lịch sử, đồng thời là một tài liệu tham khảo thiết thực cho những ai quan tâm
tới vấn đề này.

6.2.
-

Về phương diện thực tiễn

Nghiên cứu đề tài giúp hiểu sâu sắc và có hệ thống hơn về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các
nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây cùng những tác động của nó tới các nước thành
viên và các cơ chế hợp tác tiểu vùng, khu vực và thế giới.

-

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng vào việc nâng cao ý thức hợp tác cùng
phát triển của nhân dân ở bốn nước thuộc EWEC nói riêng và khu vực ASEAN nói chung
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, khu

Hã tiữ, tư ván viết luận Vãĩi2thạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phoite : 0972.162.399 - Mail :


vực hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc nhận thức đúng
đắn và đầy đủ về các liên kết khu vực, liên kết Tiểu vùng là rất quan trọng.

-


Hơn thế, đề tài còn có thể giúp ích cho các nhà quản lý ở các nước và các địa phương
thuộc Hành lang kinh

tế Đông Tây trong

việc hoạch định các chủ

trương, biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác, đẩy mạnh sự phát triển của nước mì nh, địa
phương mình.

7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở

đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được

cấu tạo trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây
Chương 2: Sự tiến triển của các lĩnh vực hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành
lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Chương 3: Một số nhận xét về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang
kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).

Hã tiữ, tư ván viết luận Vãĩi2thạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phoite : 0972.162.399 - Mail :


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TÉ GIỮA CÁC NƯỚC
THUỘC HÀNH LANG KINH TÉ ĐÔNG TÂY


1.1.
1.1.1.

Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế
Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực
Hợp tác kinh tế khu vực là quá trình thông qua đó hai hay nhiều nước theo đuổi mục

đích hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các hoạt động chung, phối hợp chung và
đồng bộ. Hợp tác kinh tế vùng nói chung bao gồm các hoạt động hợp tác theo từng nội dung
cụ thể với các chương trình và dự án hợp tác kinh tế trong vùng.
Hội nhập kinh tế khu vực là quá trình các nước trong khu vực thực hiện mô hình
kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá
thương mại, đầu tư; các nền kinh tế khu vực được kết nối với nhau một cách chặt chẽ thông
qua di chuyển các nguồn lực [59, tr8].
Hội nhập bao gồm 5 cấp độ: Khu vực thương mại ưu đãi (có chính sách thuế quan
ưu đãi một phần cho nhau); Khu vực thương mại tự do (các thành viên dỡ bỏ tất cả các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau); Liên minh thuế quan (các khu vực thương
mại tự do mà các thành viên áp dụng chung chính sách thuế quan đối với các nước không
phải thành viên); Thị trường chung (tự do hóa dòng hàng hóa và các yếu tố sản xuất) và
Liên minh kinh tế (thị trường chung với các chính sách hài hòa cao kết hợp với các thể chế
chung toàn khu vực để điều phối và thực hiện các biện pháp chính sách kinh tế và hội nhập.
Trong quá trình phát triển, bên cạnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực còn có xu
thế hội nhập kinh tế tiểu vùng. Hội nhập tiểu vùng không mâu thuẫn với hội nhập kinh tế
toàn cầu và khu vực mà đây thực chất là một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
và khu vực. Hội nhập tiểu vùng giúp bổ sung những gì còn thiếu, giúp giải quyết những gì
mà hội nhập toàn cầu và khu vực chưa làm được.
Hội nhập toàn cầu và khu vực là xu thế hiện thực khách quan, là quá trình mà hầu hết
các khu vực, tiểu khu vực và các quốc gia trên thế giới đều tham gia. Do vậy, các nước
GMS nói chung và EWEC nói riêng cần phải chủ động hội nhập toàn cầu và khu vực

nhằm tận dụng các cơ hội to lớn để phát triển.

Hã tiữ, tư ván viết luận Vãfl24thạc SỈH luận án tiến sĩ
Phone : 0972162 399 - Mail : luanvanaz@gmaiLcom


1.1.2.

Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là lợi thế có thể đạt được của mỗi nền kinh tế quốc gia thông qua sự

phân công lao động quốc tế khi mà mỗi quốc gia biết lựa chọn mặt hàng có lợi ích nhiều
hơn hoặc bất lợi ít hơn so với chi phí trung bình quốc tế để tập trung vào sản xuất, xuất
khẩu hay nhập khẩu chúng. Trong trường hợp này, người ta so sánh mức chi phí ở từng
quốc gia theo từng mặt hàng đối với mức chi phí trung bình quốc tế rồi sau đó so sánh các
hệ số đó với nhau để tìm ra sản phẩm nào có lợi thế so sánh. Theo lý thuyết này, các quốc
gia có thể chuyên môn hóa và xuất khẩu sản phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối so với
một nước khác, nhưng lại có lợi thế tuyệt đối hơn giữa hai sản phẩm và nhập khẩu những
sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong nước [158, tr15].
Lý thuyết về

lợi thế so sánh là lý thuyết

đặc biệt quan trọng với các nước

EWEC. Các nước này tuy có những nét tương đồng song cũng có nhiều nét đặc thù riêng về
địa hình, đất đai, tài nguyên, điều kiện khí hậu, văn hóa, xã hội và lịch sử... do vậy, mỗi
nước EWEC đều có những lợi thế so sánh riêng. Thực tế cho thấy, các nước EWEC là các
nước nghèo nhưng có nhiều lợi thế so sánh như: nhân công rẻ, tài nguyên phong phú, chi
phí


sản xuất thấp, văn hóa đa dạng, lịch sử lâu đời, đa

dạng sinh thái... Đó chính là những lợi thế so sánh mà các nước EWEC cần phát huy để
phát triển kinh tế của mình. Hợp tác kinh tế EWEC có vai trò quan trọng tạo ra sự hợp tác
sâu, rộng, đa dạng và cũng tạo ra thị trường rộng lớn hơn, ít rào cản hơn, điều kiện tốt cho
sự phát triển của các nước dọc theo EWEC.
Các nước EWEC muốn tối đa hóa hiệu quả hợp tác EWEC thì phải vận dụng cơ sở
của lý thuyết này để phát huy lợi thế so sánh của chính mình và của EWEC trong sản xuất,
kinh doanh, thương mại và đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát
triển kinh tế xã hội cho từng nước và cho cả EWEC.

1.1.3.

Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia của Michael E. Porter là một lý thuyết

mới về lợi thế cạnh tranh quốc gia.Lý thuyết chứa đựng quan điểm mới về lợi thế cạnh
tranh quốc gia, giúp giải thích tại sao nhiều quốc gia thành công, nhiều công ty thành công
trong một số ngành của nền kinh tế. Quan niệm và ý tưởng của lý thuyết này có thể áp dụng
cho các đon vị, tổ chức hay lãnh thổ trong một quốc gia. Lý thuyết này nhấn mạnh Chính

Hã tiữ, tư ván viết luận vãĩiôthạc SỈH luận án tiến sĩ
.Phoite : 0972.162.399 - Mail :


×