Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Bao cao TT mai HVNH 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.41 KB, 91 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

KQHĐKD:

Kết quả hoạt động kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội



NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PSC. 1

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.

SL

Sản lượng

TP

Thành phố

Trđ:

triệu đồng

TW

Trung ương

Lê Thị Mai

TCDNE- K12



VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010- 2012……………………… 35
Bảng 2.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo khu vực …………… 48
dự kiến 2013 và 2014
Bảng 2.3. Doanh thu kế hoạch và thực hiện……………………………………...49
Bảng 2.4. Thị phần của Công ty từ 2010-2012 …………………………………..51
Bảng 2.5. Giá bán bình quân các mặt hàng của Công ty…………………………52
Bảng 2.6. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố giá cả và sản lượng………………….53
Bảng 2.7. Doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm……………………………..54
Bảng 2.8. Doanh thu tiêu thụ chi tiết theo thị trường…………………………….57
Bảng 2.9. Doanh thu tiêu thụ tổng hợp theo thị trường…………………………..57
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2013-2015………………………………..70
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần BVTV1.TW…………… ..29
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty……………………………...33
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu của Công ty………………………………. 36
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng doanh thu theo nhóm hàng…………………………………55
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường…………………………...56

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011,
2.

3.
4.
5.

chủ biên TS. Lê Thị Xuân.
Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân Hàng 2011, chủ
biên TS. Lê Thị Xuân.
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, chủ biên Nguyễn
Hải Sản.
Các báo cáo tài chính, điều lệ của Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật 1 Trung
Ương.
Website:
spc1.com
ppd.com.vn
tailieu.vn
vneconomy.vn

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


PHỤ LỤC
ND(nhũ dầu): Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, dể bắt lửa cháy nổ.
WP ( Wettable powder): Bột hòa nước, dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung
dịch huyền phù.
Quacert: Trung tâm chứng nhận phù hợp là tổ chức chứng nhận của Việt Nam trực
thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ thành
lập theo quyết định số 1003/QĐ- BKHCNMT.
PSB: Tổ chức chứng nhận Tuv Sub

ISO: International Organization for Standardization – Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.
ISO 9001: Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008
ISO 14001: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường được ban hành năm 2004.

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em, do em trực
tiếp thực hiện. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật 1
Trung Ương.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mai

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


Lê Thị Mai

TCDNE- K12



7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập và phát triển là xu thế chung của thời đại, hơn 25 năm qua nền kinh tế nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu mới đưa đất nước từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đời sống của tầng lớp nhân dân
ngày càng được cải thiện, nâng cao. Đảng và Nhà nước ta phấn đấu năm 2020 đưa nước ta
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không phải lo về thị
trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước phân phối đến các đơn
vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi
doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị trường phù hợp để tiêu thụ sản phẩm, mà thị
trường tiêu thụ lại có hạn. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giữ cho
mình phần thị trường cũ và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường mới để mở rộng sản
xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần…
Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm giờ đây được các doanh nghiệp chú trọng hàng đầu
vì tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
giai đoạn kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Nhưng để làm tốt việc này thì không phải là
điều dễ dàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt quá trình nghiên cứu, tìm tòi
phân tích đánh giá tình hình mọi mặt của doanh nghiệp, thâm nhập, tìm hiểu thị trường, nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng… , các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành,… đồng thời
kết hợp với việc quản lý sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén của các nhà quản lý để vạch ra những
hướng đi, đướng lối đúng đắn, sáng suốt cho doanh nghiệp.
Thực hiện tốt việc tiêu thụ và tăng doanh thu sẽ góp phần giúp doanh nghiệp khẳng
định sự tồn tại và phát triển của mình trên thị trường trong nước nói riêng và trường quốc
tế nói chung. Còn ngược lại thì chính doanh nghiệp đã tự đào thải mình ra khỏi cuộc đua.
Hiện nay nước ta vẫn là một nước nông nghiệp và lao động trong khu vực nông nghiệp
chiếm trên 70% lực lượng lao động cả nước, GDP chiếm trên 65% GDP cả nước . Vì vậy

thuốc bảo vệ thực vật vẫn là sản phẩm quan trọng, là người bạn đồng hành, thân thiết của
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


8

nhà nông. Tận dụng được điều này, trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bảo vệ thực
vật 1 Trung Ương đã không ngừng nỗ lực để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhưng kết
quả chưa đạt được như mong muốn. Bởi số lượng doanh nghiệp trong ngành đông đảo,
dòng sản phẩm và đối tượng khách hàng là tương đồng nhau (người nông dân) do đó, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp rất mãnh liệt, thêm vào đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các sản
phẩm xuất xứ Trung Quốc. Hàng rào gia nhập thấp khiến cho số lượng công ty trong ngành
tăng và ở mức cao trong những năm qua, khiến cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng..
Bằng sự kết hợp lý thuyết học ở trường với thực tế tại công ty, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương, em đã cố gắng nghiên cứu, tìm
hiểu công tác tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty và đưa ra một số giải pháp
giúp công ty có những bước tiến vững chắc và ngày càng phát triển, có chỗ đứng trên thị
trường thông qua đề tài: “ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG DOANH THU TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VÊ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG.”
2. Mục đích nghiên cứu.
a. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về thị trường tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp.
b. Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công
ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
c. Đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Thị trường tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật
1 Trung Ương.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề thị trường tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ tại Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương từ 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khóa luận còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu từ văn phòng Công ty, các Chi nhánh, tổ bán
hàng của Công ty.

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


9
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê và so sánh nhờ sự giúp đỡ của các chương
trình xử lý số liệu trên máy vi tính.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, khóa luận gồm có 3 phần chính:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực
Vật 1 Trung Ương.
Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Bảo Vệ Thực Vật 1 Trung Ương.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM, DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


10

tục thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình đã sản xuất ra. Tiêu thụ
sản phẩm còn là một trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp, đó là: tiêu thụ, hậu
cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được và
bù đắp được chi phí, thu được lợi nhuận. Thực hiện việc tiêu thụ thành phẩm hay còn
gọi là bán hàng, các doanh nghiệp mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diễn ra
thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
Trên góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử
dụng hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Về thực chất, đó chính là quá trình
thực hiện giá trị hàng hoá. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

được hoàn thành. Tiêu thụ biểu hiện ra bên ngoài là quá trình doanh nghiệp tiến hành
xuất giao sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra cho đơn vị, nhận tiền thanh toán hoặc được
chấp nhận thanh toán tiền hàng theo thoả thuận giữa bên bán và bên mua. Như vậy,
thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện được nhiệm vụ chu chuyển hàng từ lĩnh vực
sản xuất sang lĩnh vực lưu thông để thoả mãn nhu cầu xã hội, thu hồi vốn và tiếp tục
quá trình tái sản xuất. Tiêu thụ chính là điểm kết thúc của một quá trình chu chuyển
vốn.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó
bước vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thật vậy, quá trình tái sản xuất được bắt đầu
bằng những đồng vốn mà nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất như: công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Lúc này, vốn bằng
tiền được chuyển hoá thành vốn dưới hình thái vật chất. Vốn hiện vật được đưa vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm, hàng hoá được tạo ra, đem đi tiêu thụ và
kết quả quá trình tiêu thụ là doanh nghiệp thu tiền về. Lúc đó, đồng vốn của doanh
nghiệp từ hình thái vật chất quay trở về hình thái ban đầu- hình thái tiền tệ. Đến đây
một chu kỳ sản xuất hoàn thành, vốn tiền tệ lại được sử dụng lặp lại đúng chu kỳ mà nó
đã trải qua.

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


11

Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân, làm tốt khâu tiêu thụ hàng hoá là cơ sở cho sự
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, đảm bảo sự cân đối sản xuất
giữa các ngành. Đồng thời sẽ cung cấp cho thị trường, cho người tiêu dùng những hàng
hoá có chất lượng, giá cả hợp lý. Công tác tiêu thụ sản phẩm được làm tốt sẽ giúp

doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc
tế.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá, TTSP có vai trò hết sức quan trọng, nó được
nhìn nhận trên hai bình diện : bình diện vĩ mô (tức là đối với tổng thể nền kinh tế ) và
bình diện vi mô (đối với doanh nghiệp).
Về phương diện xã hội, TTSP có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu. Nền
kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ
lệ nhất định. TTSP có tác dụng cân đối cung cầu ;khi sản phẩm sản xuất được tiêu thụ
tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình trôi chảy, không có được cân đối ở một mức
giá được xác định trong quá trình tiêu thụ.
Hoạt động TTSP càng được tổ chức tốt càng thúc đẩy nhanh quá trình phân phối lưu
thông hàng hoá, tái sản xuất xã hội càng tiến hành nhanh chóng, sản xuất càng phát
triển nhanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
TTSP giúp các đơn vị xác định được phương hướng và bước đi của kế hoạch sản
xuất cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua TTSP có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng
của xã hội nói chung và từng khu vực, từng loại mặt hàng nói riêng. Dựa trên kết quả
đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các chiến lược, kế hoạch phù hợp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình sao cho hiệu quả nhất.
Đối với doanh nghiệp, TTSP đóng vai trò cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là
khi đó được người tiêu dùng chấp nhận sử dụng, tin dùng sản phẩm. Nhờ vậy mà doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Sức tiêu thụ của sản phẩm thể hiện uy tín của
doanh nghiệp, chất lượng sự thích ứng nhu cầu, sự hoàn thiện của các dịch vụ. Nói cách
khác TTSP phản ánh rõ nét những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Lê Thị Mai

TCDNE- K12



12

1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm, mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng,… doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh tiêu
thụ trực tiếp ( bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng) hoặc kênh tiêu thụ gián tiếp
( bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng có qua trung gian).
1.1.2.1.

Kênh tiêu thụ trực tiếp.
 Bán lẻ

-

Khái niệm: Bán lẻ là những hoạt động liên quan đến việc bán sản phẩm hay dịch
vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân
chứ không phải kinh doanh.

-

Đặc điểm:

+ Khối lượng mỗi lần bán thường nhỏ, lẻ, do vậy giá trị bán lẻ thường nhỏ. Nhưng
cũng có trường hợp ban lẻ những lô hàng lớn, ví dụ như bán hàng cho đơn vị tiêu dùng
tập thể ( trường học, trạm y tế, khu tập thể…)
+ Thông thường bán lẻ được tiến hành trong mạng lưới thương nghiệp bán lẻ ( cửa
hàng, siêu thị…)
+ Hàng hóa sau khi bán là đã kết thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân, giá trị hàng hóa được thực hiện.
-


Ưu điểm:

+ Thông qua thị trường bán lẻ, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với người tiêu
dùng, nắm bắt các thông tin như nhu cầu của khách hàng và những thay đổi trong xu
hướng, thói quen tiêu dùng của họ. Đồng thời thông qua việc bán lẻ hàng hóa, doanh
nghiệp có thể thấy được phản ứng của khách hàng với sản phẩm của mình. Từ đó doanh
nghiệp sẽ có những điều chỉnh, chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng cũng như tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


13

+ Hình thức này làm giảm bớt không gian vận động của sản phẩm. Lợi nhuận của
của doanh nghiệp ít hoặc không bị chia sẻ.
Nhược điểm:

-

Hình thức bán lẻ có tổ chức phức tạp, thời gian luân chuyển vốn chậm, thời gian lưu
thông hàng hóa kéo dài dẫn đến chu kì sản xuất kinh doanh bị kéo dài hơn.
Kênh tiêu thụ gián tiếp.

1.1.2.2.

 Bán buôn:

-

Khái niệm: Bán buôn là tất cả các hoạt động nhằm bán hàng hóa và dịch vụ cho
những người mua về để bán lại hoặc để kinh doanh.

-

Đặc điểm:

+ Khối lượng hàng bán thường lớn, hàng hóa không phong phú như bán lẻ, hình thức
thanh toán chủ yếu là không dùng tiền mặt.
+ Hàng hóa chưa đi vào lĩnh vực cá nhân mà nằm trong lĩnh vực lưu thông hoặc đi vào
một quá trình sản xuất mới để trở lại lưu thông dưới hình thái hàng hóa khác.
+ Giá bán buôn thường thấp hơn giá bán lẻ.
+ Khách hàng thường ít và tương đối ổn định cả về số lượng và nhu cầu. Do người
mua thường là những doanh nghiệp sản xuất mua về để phục vụ nhu cầu sản xuất.
-

Ưu điểm: Khối lượng tiêu thụ ổn định, lớn, thời gian lưu thông hàng hóa nhanh,
từ đó doanh nghiệp tiết kiệm được chi ph lưu thông và thu hồi vốn nhanh.

-

Nhược điểm: Sản phẩm trải qua nhiều khâu trung gian rồi mới tới tay người tiêu
dùng cuối cùng. Do vậy, ngươì sản xuất phải phân chia lợi nhuận, không kiểm
soát được giá bán cũng như khó nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng cuối
cùng và các thông tin chính xác từ thị trường. Từ đó khó có được những quyết
định sản xuất đúng đắn, phù hợp.

Lê Thị Mai


TCDNE- K12


14

 Tiêu thụ sản phẩm qua đại lý.
-

Khái niệm: Đại lý tiêu thụ sản phẩm là việc bên đại lý nhận hàng của bên giao
đại lý để bán và nhận thù lao do bên đại lý trả trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.

-

Các hình thức:

+ Đại lý hưởng hoa hồng: Là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc bán hàng
hóa theo giá do bên giao đại lý ấn định để hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được hưởng
tính theo tỉ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận theo giá bán hàng hóa.
+ Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ: Là hình thức đại lý phổ biến mà bên đại lý thực
hiện ban trọn vẹn khối lượng hàng hóa do bên giao đại lý ấn định để hươngr thù lao
theo quy định của công ty mở đại lý. Mức thù lao mà đại lý được hưởng là mức chênh
lệch giữa giá bán thực tế so với giá do bên giao đại lý ấn định hoặc thỏa thuận.
+ Đại lý quyền: Là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định có thể là trên quy
mô toàn quốc hay quy mô khu vực, bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý độc quyền
việc bán một hoặc một số mặt hàng.
+ Tổng đại lý bán hàng: Là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại
lý trực thuộc để thực hiện việc tiêu thụ hàng hóa cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại
diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của
tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

-

Ưu điểm: Các đại lý thường có nhiều kinh nghiệm về việc tiêu thụ sản phẩm.
Chính vì vậy mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ nhanh hơn. Doanh
nghiệp có thể tận dụng năng lực có sẵn của bên nhận đại lý để nâng cao doanh
thu tiêu thụ của mình.

-

Nhược điểm:

+ Doanh nghiệp không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, điều nay gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc nắm bắt được xu hướng tiêu dùng cũng như nhận xét, đánh giá

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


15

của khách hàng về sản phẩm của mình. Vì vậy doanh nghiệp khó có được giải pháp cải
tiến sản phảm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
+ Doanh nghiệp không thể tổ chức việc bán hàng theo yêu cầu của mình.
+ Doanh nghiệp phải mất một khoản phí hay lợi nhuận để trả cho bên đại lý.

1.2.

Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh


nghiệp.
1.2.1. Khái niệm doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1.1.
Khái niệm
Doanh thu thu tiêu thụ sản phẩm là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2.

Thời điểm xác định doanh thu

Là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa hoặc hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán,
không biết khách hàng đã trả tiền hay chưa.
1.2.1.3.

Nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Mỗi một ngành kinh doanh khác nhau sẽ có những bộ phận cấu thành doanh thu
tiêu thụ khác nhau, nhưng nhìn chung thường có 2 nhóm chính:
- Nhóm 1: Doanh thu tiêu thụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp như: Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, nửa thành phẩm bằng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, của người đặt hàng, doanh thu về bàn giao khối lượng công trình xây
dựng cơ bản đã hoàn thành,…. Đây chính là những bộ phận cấu thành nên doanh thu
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Nhóm 2: Doanh thu khác, bao gồm các khoản thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng
hoá mà doanh nghiệp tận dụng các năng lực sản xuất dư thừa để sản xuất các sản phẩm,
hàng hoá ngoài dịch vụ chính như: Tiêu thụ các sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế

Lê Thị Mai


TCDNE- K12


16

phẩm hoặc doanh thu do bán các bản quyền bằng phát minh sáng chế hay cung cấp các
lao vụ ra bên ngoài.
Việc xác định nội dung doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc
tính toán đầy đủ, chính xác doanh thu, phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác tiêu thụ doanh nghiệp không thể coi nhẹ việc xác
định doanh thu tiêu thụ và đồng thời tuỳ vào tình hình kinh doanh cụ thể của đơn vị mà
xác định doanh thu cho phù hợp.
Để hiểu rõ hơn về kết quả HĐKD cũng như muốn dự đoán được tình hình đó trong
tương lai, cần xem xét một cách chi tiết các nhóm hàng mà doanh nghiệp kinh doanh
cũng như thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp theo khu vực địa lý.
 Doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm.

Phân chia DTT của doanh nghiệp ra theo từng nhóm hàng kinh doanh để hiểu về
mức độ quan trọng và sự đóng góp của từng mảng kinh doanh vào tổng doanh thu của
doanh nghiệp.
 Doanh thu tiêu thụ theo thị trường.

Bên cạnh việc phân tích doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh, có thể phân tích
doanh thu theo khu vực địa lý. Việc phân tích này giúp ta hiểu rõ hơn về thị trường tiêu
thụ của doanh nghiệp, đánh giá sự thành công của doanh nghiệp trên từng thị trường và
có cơ sở cho việc dự báo doanh thu thuần cho những năm tiếp theo.
1.2.1.4.

Cách xác định doanh thu tiêu thụ.


Thông thường doanh thu tiêu thụ được xác định như sau:

Trong đó: S : Là doanh thu tiêu thụ.
: Là số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ .

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


17

: Là giá bán đơn vị của sản phẩm i.
i = 1,n
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương thức nhập trước
xuất trước thì số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ được tính bằng công thức :
Qti = Qđ + Qxi - Qci
Trong đó: Qđ : là số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ.
Qxi : số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Qci : số lượng sản phẩm i dư cuối kỳ
i : loại sản phẩm tiêu thụ.
Ngoài doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cũng phải xác định doanh thu thuần, đây
mới là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thực sự nhận được.
Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà người bán hàng giảm trừ cho người
mua hàng từ việc khách hàng mua sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn, mua
thường xuyên theo thoả thuận chiết khấu thương mại đã ghi nhận trong hợp đồng

kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng hoá.

-

Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ của người bán hàng cho người mua
hàng do lỗi của bên bán (giảm trừ ngoài hoá đơn) hoặc để khuyến khích khách
mua hàng với số lượng lớn.

-

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là phần giá trị của hàng hoá đã xác định là tiêu thụ
nhưng do không đảm bảo yêu cầu của hợp đồng nên bị bên mua hàng từ chối
thanh toán, yêu cầu giảm giá hoặc trả lại tiền hàng.

Lê Thị Mai

TCDNE- K12


18
-

Một số khoản thuế gián thu như: Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

Việc doanh nghiệp xác định được các nội dung doanh thu thu sản phẩm cũng như các
khoản mục giảm trừ doanh thu tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán thuận lợi và
đầy đủ hơn, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn hơn về
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng như có những giải pháp thích hợp.
1.2.1.5.


Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ.

Hằng năm doanh nghiệp phải hành lập kế hoạch doanh thu bán hàng, trên cơ sở đó xác
định số doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong năm. Căn cứ phổ biến
để lập kế hoạch doanh thu bán hàng là dựa vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh doanh
đã được kí kết và tình hình thị trường, kế hoạch sản xuất.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Dtt: doanh thu bán hàng kì kế hoạch
Qti: số lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kì kế hoạch.
Gi: giá bán đơn vị sản phẩm từng loại kì kế hoạch
i: là loại sản phẩm thứ i kì kế hoạch ( i= 1,n )
Giá bán sản phẩm được tính theo giá hóa đơn hoặc được xác định căn cứ vào chính
sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Qti= Qđi + Qxi – Qci
Trong đó:
Qđi, Qci: là số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ, cuối kì kế hoạch.
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


19

Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Vì lập kế hoạch doanh thu bán hàng thường lập vào quý IV năm báo cáo nên sản lượng
sản phẩm kết dư đầu kỳ kế hoạch phải dự tính theo công thức sau:

Qđ = Qc3 + Qx4 – Qt4
trong đó:
Qc3: là số lượng sản phẩm kết dư thực tế cuối quý III năm báo cáo
Qx4, Qt4: số lượng sản phẩm dự tính sản xuất, tiêu thụ quý IV năm báo cáo.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ đối với doanh

nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để đảm
bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Là nguồn để các doanh nghiệp
có thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ
phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác... Nếu doanh thu tiêu thụ tốt thì
doanh nghiệp có điều kiện tăng thêm thu nhập, tăng quỹ phúc lợi góp phần cải thiện đời
sống và nâng cao điều kiện làm việc cho CBCNV, từ đó làm cho người lao động gắn bó
hơn với doanh nghiệp, nâng cao hiệu suất làm việc, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nếu doanh thu của doanh nghiệp không đủ đảm bảo trang trải các khoản chi phí bỏ ra
thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn về tài chính, tình trạng này mà kéo dài sẽ làm
cho doanh nghiệp không còn đủ sức mạnh để cạnh tranh trên thị trường, phải đi vay vốn
và có thể sẽ dẫn tới phá sản. Do đó, doanh thu là vấn đề mà các doanh nghiệp cần hết
sức quan tâm, đặc biệt là doanh thu tiêu thụ sản phẩm - bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động không chỉ vì các mục tiêu trước mắt mà mục tiêu của
doanh nghiệp là sự tăng trưởng bền vững, nghĩa là không chỉ duy trì khả năng hoạt
động của mình mà còn phải không ngừng mở rộng việc sản xuất, tăng cường đầu tư cho
Lê Thị Mai

TCDNE- K12



20

phát triển theo chiều sâu và phát triển những hướng kinh doanh mới. Để làm được điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn, mà một trong những nguồn vốn quan trọng
không thể thiếu là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp. Việc
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần tăng doanh thu – là cơ sở đem lại lợi nhuận,
tạo lập nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, tiêu thụ
sản phẩm góp phần quan trọng trong việc thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Việc thực hiện đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm tăng được doanh thu sẽ góp phần tăng
nhanh được tốc độ luân chuyển vốn lưu động từ đó giảm bớt được nhu cầu vay vốn,
giảm chi phí tiền vay, tiết kiệm chi phí góp phần tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm yếu kém sẽ làm kéo dài chu kỳ sản xuất, nguồn vốn
chậm luân chuyển gây ứ đọng, gây thiệt hại lớn cho kinh doanh và ảnh hưởng đến khả
năng tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, việc tăng doanh thu góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn và cũng cố sức
mạnh về tài chính cho doanh nghiệp.
Việc đẩy mạnh tăng doanh thu còn có ý nghĩa lớn hơn nếu doanh nghiệp sử dụng
vốn vay để tiến hành sản xuất kinh doanh và tiền bán hàng được thu về sớm vì như vậy
doanh nghiệp sẽ trả được nợ vay đúng hạn, giảm chi phí cho việc sử dụng vốn vay, lợi
nhuận có được trên một đồng vốn chủ sở hữu sẽ lớn hơn và uy tín của doanh nghiệp sẽ
được tăng lên đối với ngân hàng và bạn hàng.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn phản ánh quy mô của quá trình
tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản
xuất kinh doanh, công tác tổ chức thanh toán và cũng từ đó chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp đã phù hợp với nhu cầu của thị trường hay chưa để đưa ra những quyết
định phù hợp như: Đầu tư mở rộng sản xuất mặt hàng nào, thu hẹp mặt hàng nào, kiểu
dáng, mẫu mã sản phẩm nên thay đổi ra sao, giá cả như thế nào thì hợp lý,…
1.3.
Các chỉ tiêu đánh giá doanh thu tiêu thụ.
1.3.1. So sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực hiện so với kế hoạch.


( số tương đối thực hiện kế hoạch)
K TK =
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


21

Trong đó: KTK: Số tương đối thực hiện kế hoạch.
y1 :

Doanh thu thực hiện

y KH: Doanh thu kế hoạch
Ý nghĩa: K TK >1 : Doanh thu vượt kế hoạch
K TK<1 : Doanh thu chưa đạt kế hoạch.
1.3.2. So sánh doanh thu thực hiện năm nay so với năm trước. ( số tương đối

động thái)
t=
Trong đó: t:

số tương đối động thái

y1: doanh thu thực hiện năm báo cáo
y0 : doanh thu thực hiện năm gốc
Ý nghĩa: Con số này xác định xu hướng biến động và tốc độ phát triển của doanh thu
qua thời gian.

1.3.3. Thị phần của doanh nghiệp.
- Khái niệm: Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp

chiếm lĩnh.
Thị phần

Lê Thị Mai

=

TCDNE- K12


22

Hay

thị

phần

=

1.3.4. Giá bán và sản lượng tiêu thụ.

Ảnh hưởng của giá cả đến doanh thu thuần.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá
bán sản phẩm tới DTT, có thể sử dụng phương pháp số chênh lệch hoặc phương pháp
chỉ số.
Có thể áp dụng phương pháp chỉ số như sau:

IR = Iqt x Ip

Trong đó: IR: chỉ số phản ánh sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ sản phẩm
I qt: chỉ số phản ánh biến động của sản lượng tiêu thụ, đồng thời cũng là chỉ số
cho thấy sự thay đổi của doanh thu dưới tác động của sự thay đổi sản lượng.
I p: chỉ số giá, cũng là chỉ số cho thấy sự thay đổi doanh thu dưới tác động của
việc thay đổi mức giá cả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mỗi doanh
nghiệp là một chủ thể kinh doanh, là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Do đó hoạt động
của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng vừa chịu ảnh hưởng của
nhân tố nội sinh xuất phát từ doanh nghiệp, vừa chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
sinh bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố ngoại sinh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Việc xem xét, nghiên cứu các nhân tố thuộc
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


23

môi trường bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp
nhằm mục đích nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai. Từ đó xây
dựng các chiến lược tổng quát và cụ thể để tận dụng các cơ hội và tránh các nguy cơ có
thể xảy ra, tạo ra khả năng thích ứng tốt nhất với xu hướng vận động của nó.


Môi trường chính trị- luật pháp.


Đây là nhân tố vừa có tác động thúc đẩy, vừa có tác động kìm hãm hoạt động tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nó bao gồm cả hệ thống chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế.
Nhân tố này đóng vai trò là nên tảng, cơ sở để hình thành các nhân tố khác tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Khi tham gia vào một hoạt
động kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp phải nắm bắt những thông tin về chính trị, luật
pháp của nhà nước và quốc tế áp dụng cho trường hợp đó. Những thay đổi về quan
niệm, đường lối chính trị của quốc gia và thể giới có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị
trường làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị gián đoạn, đảo lộn. Sự xung đột về quan
điểm chính trị của các quốc gia, khu vực trên thể giới có thể làm ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế và dẫn đến những khó khăn cho doanh nghiệp.


Môi trường kinh tế- xã hội.

Đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất và quyết định nhất tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều nhân tố như: Trạng thái phát triển của nền kinh tế
( tăng trưởng, suy thoái…), tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính
sách kinh tế của Nhà nước, xu hướng kinh tế thế giới,… Các nhân tố này dù là ổn định
hay biến động đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, bởi nó thể hiện
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, mặt bằng chung về cơ sở hạ tầng phục
vụ cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp hoạt
động. Mặt khác sự biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực cũng ảnh hưởng sâu
sắc đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiêp nói riêng.
Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nước có những chính sách phát triển kinh
tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
Lê Thị Mai

TCDNE- K12



24

doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy phát triển, mặt khác lại có tính
kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc thậm chí có khi ngừng lại quá trình tiêu thụ như:
chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả…Do vậy, cần thiết phải bám sát
các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, để từ đó có những hướng đi
hay, những đề xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ được ổn định.
Môi trường công nghệ.
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một thách thức
lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, đây là những
“vũ khí” để sử dụng trong cạnh tranh, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên,
tính hai mặt này của công nghệ sẽ phản tác dụng nếu như doanh nghiệp không biết sử
dụng nó một cách hợp lý gây ra tình trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của
máy móc, thiết bị làm cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
Môi trường cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vấn đề cạnh tranh được xác định
là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên tắc: Ai hoàn thiện hơn,
thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển.
Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí để tranh đua, khẳng định mình
nhằm nâng cao vai trò của mình trên thương trường. Uy tín của doanh nghiệp càng cao
thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có khả
năng cạnh tranh bằng sản phẩm của mình, không tạo được lợi thế trên thị trường thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để nhường chỗ cho các sản phẩm có uy tín hơn, khả
năng cạnh tranh cao hơn.
Nhu cầu thị trường.
Thị trường vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và bán sản
phẩm), vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và đầy đủ nhất cho
doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh. Thị trường tồn tại một

cách khách quan không một doanh nghiệp nào có thể tác động vào làm thay đổi được.
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


25

Thị trường sẽ quy định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất
như thế nào? Doanh nghiệp nào nắm bắt được thị trường một cách đầy đủ, chính xác để
có những sản phẩm đáp ứng kịp thời thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngược lại,
doanh nghiệp nào không có đủ thông tin của thị trường, việc nắm bắt nhu cầu thị trường
thiếu chính xác và chậm trễ thì sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ vì có thể đó là
sản phẩm bị lỗi thời, không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.

Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm chủ được tình
hình, có thể kiểm soát được theo ý muốn của mình sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề.
Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác nhau. Tùy theo từng ngành
nghề mà có những đặc trưng riêng biệt về tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ: Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ
nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ, đưa đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong năm cũng thường tập trung vào vụ thu hoạch.
Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào từng thời điểm và
tính chất phục vụ (như các tour du lịch phát triển mạnh vào mùa hè vì thế dịch vụ vận
chuyển du lịch cũng tăng theo).
Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện đại, việc sản xuất ít
phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh năm vì vậy sản phẩm sản xuất

ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng cũng nhanh và thường xuyên hơn.
Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong kì.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm
tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là
khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường. Khi sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì khả
Lê Thị Mai

TCDNE- K12


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×