Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương : “Nghiên cứu và phòng trừ bệnh nấm hại vùng rễ một số cây rau tại Thanh Trì, Từ Liêm Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.9 KB, 23 trang )

Phần I : Mở đầu
1.1

. Đặt vấn đề

Việt Nam nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên hệ
thống cây trồng nói chung và rau màu nói riêng rất đa dạng vì thế nó tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại dẫn tới làm giảm năng suất, chất lượng sản
phẩm, tăng chi phí,và làm giảm hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Bệnh hại đã
xuất hiện ở hầu hết trên các loại cây trồng và vùng trồng ở nước ta. Theo tính toán
của FAO đến năm 1986, thiệt hại do nấm gây ra chiếm đến 80%, 20% còn lại là do
các vi sinh vật khác.
Các nấm gây bệnh tồn tại trong đất là nguyên nhân gây thiệt hại năng suất
nghiêm trọng cho cây trồng ở Việt Nam. Do tính chất trồng trọt quanh năm tại các
vùng châu thổ Việt Nam, sự lan truyền của các tác nhân gây bệnh trong nước tưới,
thoát nước kém, cây giống không sạch bệnh và khí hậu nhiệt đới là những yếu tố
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các bệnh này.
Các loại cây rau như cà cây rau họ hoa thập tự, họ cà….. là những loại rau có
chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, có ý nghĩa to lớn về mặt y học, mang lại hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất. Ở nước ta, việc trồng và phát triển rau họ hoa thập tự
còn mang ý nghĩa về mặt luân canh tăng vụ và tăng năng suất trên một đơn vị diện
tích, do đó đây là loài rau đang được khuyến khích phát triển.
Nấm gây hại vùng rễ như Fusarium, Phytophthora, Phythium, Sclerotium
rolfsii, Rhizoctonia solani, …có phổ ký chủ rộng, có thể tồn tại trong đất với thời
gian rất dài kể cả trong điều kiện không có cây ký chủ. Chúng bảo tồn bằng các sợi
nấm, hạch nấm, hậu bào tử, bào tử trứng và những bào tử có vách dày ở trong đất
và trên tàn dư cây trồng.Nấm xâm nhiễm, gây hại cây trồng làm cho rễ và các tế
bào mạch dẫn của cây không còn khả năng hút nước và chất dinh dưỡng từ giá thể.
Vì vậy mà các triệu chứng của bệnh nấm đất gây ra thường rất giống nhau, đều gây
1



héo vàng, còi cọc và chết cây.Nhiệt độ thích hợp nhất của nấm là 25 – 28 0C, nhiệt
độ thấp nhất là 5 – 10 0C, cao nhất là 35 0C. pH thích hợp nhất cho nấm là 6 – 6,5.
Điều kiện lạnh khô thích hợp cho nấm bảo tồn hơn là điều kiện nóng ẩm.
Chính vì vậy việc phòng trừ những bệnh hại vùng rễ rất khó khăn. Để góp
phần vào việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm hạn chế sự gây hại
của bệnh nấm đất hại vùng rễ, được sự đồng ý và phân công của Bộ môn Bệnh cây,
Khoa Nông học, Học Viện Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu và phòng trừ bệnh nấm hại vùng rễ một số cây rau tại Thanh
Trì, Từ Liêm- Hà Nội”
1.2

. Mục địch và yêu cầu
1.2.1

Mục đích

_Nghiên cứu và phong trừ một số bệnh nấm hại vùng rễ cây trồng cạn và sử dụng
nấm đối kháng phòng trừ bệnh.
1.2.2

Yêu cầu

_ Điều tra thành phần bệnh hại của một số cây rau trồng phổ biến tại Từ Liêm và
Thanh Trì- Hà Nội.
_ Phân lập một số nấm chính hại vùng rễ cây rau .
_ Xác định ảnh hưởng của điều kiện canh tác đến tình hình gây hại của một số bệnh
chính (mật độ, giống,chế độ bón phân, chân đất).
_ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học hình thái của tác nhân gây bệnh và đặc tính
gây bệnh của chúng.

_ Thử nghiệm hiệu lực ức chế của chế phẩm nấm Trichoderma,phân vi sinh đối với
nấm Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii trong điều kiện chậu vại.

2


Phần II : Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Nấm gây hại vùng rễ như Fusarium, Phytophthora, Sclerotium rolfsii,
Rhizoctonia solani, Phythium…có phổ ký chủ rộng, có thể tồn tại trong đất với thời
gian rất dài kể cả trong điều kiện không có cây ký chủ. Chúng bảo tồn bằng các sợi
nấm, hạch nấm, hậu bào tử, bào tử trứng và những bào tử có vách dày ở trong đất
và trên tàn dư cây trồng. Như nấm Rhizoctonia solan gây hại trên cây rau họ hoa
thập tự
2.1 Nghiên cứu trong và ngoài nước của nấm Rhizoctonia solani gây hại trên cây

rau họ hoa thập tự
2.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước.
Nấm R. solani là tác nhân gây bệnh cho cây trống có nguồn gốc trong đất,là
loài nấm phổ biến xuất hiện ở khắp các vùng trồng trên thế giới (Janice Y. Uchida,
2008).
Theo Farr D.F.,et a(1989) chỉ ở riêng Mỹ có đến hơn 500 loài thực vật là kí
củ của loài nấm này. Ở Nhật R. solani gây hại hơn 142 loài thực vật thuộc 52 họ
thực vật khác nhau với một số loài ký chủ được kể đến: đậu tương, cà chua, dưa
chuột...
Nấm R. solani được Decandolle mô tả đầu tiên vào năm 1815, khi đó có tên
là Rhizoctona crocorum trong đó loài R. solani là quan trọng nhất.Tuy nhiên bệnh
chỉ được biết đến vào năm1858 khi Julius Kuhn nghiên cứu bệnh lở cổ rễ trên
khoai tây (Paulo Ceresini, 1999).
Theo Khetmalat M.B et al.(1984). Ngoài khả năng truyền bệnh qua đất, qua
tàn dư cây trồng nấm Rhizoctonia solani còn có khả năng truyền bệnh qua hạt

giống với tỷ lệ 10%, còn ở Mỹ có năm lên tới 30%. đặc biệt sợi nấm R. solani có
thể mọc như một loài nấm hoại sinh nếu đất chứa đầy dủ các chất hữu cơ.

3


Theo Khetmalat M.B et al.(1984). Ngoài khả năng truyền bệnh qua đất, qua
tàn dư cây trồng nấm Rhizoctonia solani còn có khả năng truyền bệnh qua hạt
giống với tỷ lệ 10%, còn ở Mỹ có năm lên tới 30%.đặc biệt sợi nấm R. solani có
thể mọc như một loài nấm hoại sinh nếu đất chứa đầy dủ các chất hữu cơ.
Theo Upmanyu S. và CTV (2003) nấm R.solani được phân bố rộng khắp
mọi nơi trên khắp thế giới, xâm nhiễm và gây hại hàng trăm loại cây trồng khác
nhau gây thiệt hại nặng về năng suất cũng như chất lượng nông sản.Triệu chứng
gây hại của nấm R. solani rất khác nhau và tùy thuộc vào từng bộ phận. Tuy nhiên
chúng chỉ tấn công vào phần dưới mặt đất của cây như rễ, trụ dưới lá mầm và hạt
giống ( Paulo Ceresini,1999) . Đa số triệu chứng do R. solani gây ra thường được
biết đến với cái tên “ damping off”. Hạt giống bị nhiễm nấm này sẽ bị mất sức nảy
mầm. Giai đoạn cây con từ 2 lá mầm đến 1-2 lá thật khi bị loài nấm này tấn công
có thể bị đổ gục và chết. Triệu chứng thường xuất hiện trên cây bệnh là những
chấm màu nâu hay nâu đỏ ở gần phần thân sát mặt đất hoặc tiếp giáp với đất
(Janice Y. Uchida, 2008)
Khi nghiên cứu trên cải bắp, Denis Persley (1994) cho biết hiện tượng thối
thân và thối bắp cải đều do nấm R.solani xâm nhiễm và gây hại. Triệu chứng xuất
hiện ở trên thân gần sát mặt đất, đầu tiên xuất hiện những vết thối ướt màu tối trên
thân khi chuyển ra trồng trên đồng ruộng cây sẽ mọc chậm, còi cọc và có thể bị
chết.
Theo Ogoshi A.,(1987) nguồn nấm tồn tại chủ yếu dưới dạng sợi nấm và
hạch nấm. Nấm Rhizoctoniasolani có thể tồn tại trong đất từ 3 đến 4 năm, khi
gặp điều kiện thuận lợi nấm sẽ nảy mầm hình thành sợi nấm và xâm nhập gây hại
cây trồng.

Theo Papavizas GC. và CTV (1975) những bộ phận nhiễm bệnh có thể được
bao phủ một lớp sợi nấm trắng, dần dần sợi nấm phát triển dày đặc, co cụm. Nấm
4


lan truyền trên đồng ruộng nhờ nguồn nước, dụng cụ lao động, vết thương cơ giới
và trong tàn dư cây bệnh. Nấm R.a solani là loài đa thực, gây hại trên nhiều loại
cây trồng khác nhau.Nấm chủ yếu tồn tại dưới dạng sợi và hạch ở trong đất, tàn
dư cây bệnh và cỏ dại.Hạch nấm có kích thước trung bình khoảng 6 mm, hạch
nấm thô, không đều, hình bầu dục và có màu nâu.Nấm Rhizoctonia solani có thể
hình thành bào tử đảm hình con quay nhờ phương thức sinh sản hữu tính,
nhưng trường hợp này rất ít gặp trong tự nhiên.
Theo Vincelli P. C. và CTV (1989) hạch nấm R. solani được hình thành
nhiều nhất ở ngoài ánh sáng, sự hình thành hạch thường nhanh chóng do sự giảm
nhiệt độ đột ngột. Nấm qua đông trong đất dưới dạng sợi nấm hoặc
hạch nấm.Trong điều kiện đất khô hạch nấm có thể mất sức sống trong 21 tháng.
Theo Upmanyu S. và CTV (2003) bệnh lở cổ rễ do nấm R. solani gây ra rất
dễ nhầm với triệu chứng bệnh do nấm Phytopthora hoặc Pythium gây ra. Tuy vậy
hình dạng của sợi nấm R. solani rất đặc trưng, đường kính của sợi nấm từ 8 -12µm,
khi sợi nấm còn non thường không có màu nhưng khi già có màu nâu đậm. Sợi
nấm con mọc từ sợi nấm bố mẹ thường tạo thành góc 45– 90O so với sợi nấm bố
mẹ, tại vị trí phân nhánh thường có vách ngăn và hơi thắt lại. Một số chủng nấm có
khả năng hình thành hạch nấm màu nâu, dẹt, không định hình có kích thước trung
bình khoảng 6mm, chúng hình thành trên mô bệnh đang phân huỷ. Cũng có những
chủng không hình thành hạch nấm, các chủng này khác nhau về phổ ký chủ, đặc
tính gây bệnh, yêu cầu về nhiệt độ, pH và ẩm độ.
Theo Sneh và CTV (1994) nấm R. solani thuộc họ Thelephoraceae, lớp nấm
đảm (Basidiomycetes), được xếp vào bộ nấm trơ, nhóm nấm bất toàn
(Deuteromycetes). Giai đoạn hữu tính gọi là Thanatephorus cucumeris thuộc họ
Caratobasidiaceae, bộ Tulasnellales, lớp Hymenomycetes.


5


Vấn đề phòng trừ bệnh lở cổ rễ do nấm R. solani gây ra đã được nhiều tác giả
đề cập như: sử dụng thuốc hóa học, dùng chất kháng sinh, sử dụng biện
pháp canh tác, biện pháp sinh học và đặc biệt là dùng biện pháp phòng trừ tổng
hợp. Đối với biện pháp chọn tạo giống chống bệnh các nhà nghiên cứu đã sử dụng
các biện pháp lai tạo, chọn lọc cá thể…để chọn tạo giống cây trồng có khả năng
kháng bệnh cao. Áp dụng các biện phấp canh tác như: trước khi gieo trồng cần tưới
tiêu nước, trồng cây vớ mật độ khoảng cách thích hợp tránh dẫn đến ẩm độ cao là
điều kiện thích hợp cho nấm phát sinh gây hại. tiến hành dọn sạch tàn dư cây bệnh
ra khỏi đồng ruộng cũng có tác dụng làm giảm lượng nguồn bệnh trong đất, đồng
thời tiến hành luân canh với cây trồng khác họ hoặc ít mẫn cảm với nấm bệnh cũng
có tác dụng làm giảm mức độ gây bệnh. Tuy nhiên để có hiệu quả phòng trừ nhanh
các nhà nghiên cứu đã sử dụng các loại thuốc hóa học trừ nấm như Methyl
thiophanate, Chlorothalanil,…được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác dụng phòng
trừ bệnh do nấm R. solani gây ra (Janice Y Uchida,2008).
Việc sử dụng nấm đối khángTrichoderma sp. đối với nấm gây hại cây trồng
có từ đầu thập niên 30. Người đầu tiên đề suất vấn đề này là Wending (Mordue
JEM và CTV, 1989) .Gần đây việc nghiên cứu nấm Trichoderma sp. và sản xuất
chế phẩm của nó được nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới tiến hành và
công bố.
Trên thế giới nhiều nước đã sử dụng chế phẩm Trichoderma sp. theo nhiều
phương pháp khác nhau như: xử lý hạt giống, bón vào đất, phun lên cây hay nhúng
rễ cây vào dung dịch bào tử nấm.
Harman GE. Và CTV (2004) đưa ra một số biện pháp sau: xử lý hạt giống
với thuốc đã được khuyến cáo, trồng cây con trong đất đã được khử trùng,
giữ cây sinh trưởng tốt tránh cho cây không bị tổn thương, đảm bảo tàn dư cây


6


trồng được phân hủy hết trước khi đem trồng lại trên diện tích cũ, sử dụng một số
thuốc.
Tại Thái Lan, Dasseco Meka (2006) cho biết chính phủ tại đây khuyến khích
nhân dân sử dụng các chế phẩm sinh học giúp bảo vệ môi trường và an toàn thực
phẩm cho người dân đồng thời có thể triệt bệnh lâu dài, tận gốc, theo thống kê năm
2006 thì việc sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma sp là 87%.
Theo Ada Viterbo và Ilan Chet ở viện khoa học Weizmann, Ixraen (2009) tại
các nước Châu phi phân tích rằng Trichoderma là loại nấm có mặt hầu hết trong
các loại đất nông nghiệp. Chúng có khả năng kiềm chế các loại nấm khác phát
triển, và trỏ thành đồng minh quan trọng giúp cây trồng chống lại các loại nấm gây
bệnh bằng cách tạo ra cơ cấu phòng vệ trên toàn bộ cây trồng (Induced systemic
resistance- ISR), tăng cường cho hệ miễn dịch của cây.
2.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Theo Phan Thị Nhất năm 2000 cho rằng các loài cây trồng : họ thập tự, bầu
bí trồng trên đất thịt nặng úng nước nhiều vụ thường bị bệnh lở cổ rễ nặng hơn các
chân đất khác (đất cao, thịt nhẹ).
Theo Nguyễn Kim Vân và CTV (2001), nấm R. solani thường gây bệnh ở
phần rễ, thân sát mặt đất, triệu chứng thường gặp là thối rễ, teo thắt thân.Sự xâm
nhiễm của nấm bắt đầu từ hạch nấm, nguồn hạch nấm có thể từ đất, tàn dư cây
trồng hay hạt hoặc củ giống bị bệnh.Kết quả của quá trình xâm nhiễm làm cho mô
cây bệnh chuyển màu nâu hoặc thối và cây bị đổ rạp xuống.Trong điều kiện thích
hợp, triệu chứng bệnh có thể xuất hiện từ 3-7 ngày sau khi diễn ra quá trình xâm
nhiễm.
Theo Nguyễn Kim Vân và CTV (2001) ở Việt Nam, nấm R. solani có thể
gây hại cho cây trồng quanh năm và đặc biệt gây hại nặng vào vụ xuân. Kết quả
7



cũng cho thấy trên ruộng bắp cải bị bệnh thối bắp rất nặng ở 3 tỉnh Bắc Ninh, Hà
Tây, Thái Nguyên và các tác giả đã giám định chính xác tác nhân gây bệnh là do
nấm R. solani gây ra.Nấm bệnh gây hại trên cải bắp thường vào giai đoạn cây con,
triệu chứng đặc trưng nhấ là rễ, cổ rễ và gốc thân sát mặt đất bị thâm đen ở gốc
thân, cổ rễ sau đó lan rộng ra rất nhanh bao bọc quanh cổ rễ, sau 5-6 ngày cây bị đổ
gục chết lụi hàng loạt trên đồng ruộng. Ngoài ra nấm còn gây hiện tượng thối bắp
trên cây trưởng thành còn gọi là thối nâu, vết bệnh lúc đầu là những vết chết màu
nâu vàng ở các lá ngoài và các sợi nấm có màu trắng xám sau đó vết bệnh lan ra rất
nhanh và thối toàn bắp.Tỉ lệ bệnh do nấm bệnh gây ra trên cây cải bắp ở vụ xuân
vào giai đoạn chuẩn bị thu hoạch dao động từ 9 - 99% ở các vùng trồng rau xung
quanh Hà Nội.
Như vậy nấm R. solaniđều có thể phát triển và gây bệnh trên đồng ruộng ở
hầu hết các thời vụ trồng cải bắp ở các tỉnh phía Bắc nước ta, kể cả vụ cải bắp chịu
nhiệt vụ hè thu và vụ đông chính vụ. Phân bố của các chủng nấm R. solani ở một số
tỉnh trồng cải bắpkhác nhau thuộc phía Bắc Việt Nam như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hà Tây (cũ), Thái Nguyên cho thấy các chủng nấm R. solani ở các vùng địa
lý khác nhau thì có đặc điểm phát triển khác nhau.
Trong 6 chủng nấm nghiên cứu thì có 4 chủng nấm có khả năng hình
thành hạch nấm trên môi trường là chủng BC-GL50, R1342, LG100 và BN17b.
Bốn chủng này đều gây thối bắp cây trưởng thành. Hai chủng SP#4 và TN002 là
không hình thành hạch, một chủng gây thối bắp và chủng kia gây lở cổ rễ ở giai
đoạn cây con. Dùng các thuốc hoá học Mexyl MZ, Topsin, Validamycin và
Rovaral để phòng trừ bệnh lở cổ rễ trên cải bắp. Kết quả đạt được với độ hữu hiệu
từ 67,5đến 90%.
Theo kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Nông nghiêp I và viện BVTV
tiến hành các thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ từ 21-30OC đều cho thấy ở nhiệt độ từ
8



28-30 OC cho nấm R.solani phát triển và hình thành hình thành hạc nấm nhanh hơn
so với các ngưỡng nhiệt độ thấp hơn. Trong điều kiện ẩm độ cao thường xuyên trên
95% hạch nấm được hình thành cũng tăng nhanh hơn 37% ở đất cát và tăng 42% ở
đất phù sa. Trong điều kiện đất khô kiệt sau 2 ngaỳ có ẩm độ cao thì hạch nấm phát
triển và hình thành hạch nấm mới.
Khi nghiên cứu về đặc điểm sinh học của hạch nấm R. solani.Theo kết quả
đề tài 02A-07-01 của viện BVTV (1990) cho thấy nguồn nấm này tồn tại ở dạng
hạch khá lâu trong đấttrên tàn dư cây trồng và các cây kí chủ phụ.Khi gặp điều kiện
nhiêt, ẩm độ thích hợp hạch nấm có thể náy mầm và phát triển nhanh.
Do đó việc áp dụng các biên pháp hạn chế nguồn hạch nấm tồn tại trên đồng
ruộng là rất cần thiết.
Năm 2005-2006, khi nghiên cứu về nấm R.solani hại một số cây trồng cạn
Đỗ Tấn Dũng cho biết bệnh lở cổ rễ phát sinh gây hại ở nhiều cây trồng khác nhau
vùng Hà Nội. Tác hại chủ yếu của bệnh là gây nên hiện tượng lở cổ rễ, chết cây con
và làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng phát triển của cây và đến năng suất,
đặc biệt là cây con ở giai đoạn vườn ươm và giai đoạn mới gieo trồng ở ruộng sản
xuất. Tản nấm phát triển ban đầu có màu trắng đục, về sau chuyển sang màu nâu
sẫm. Sợi nấm có đặc điểm mọc rất mịn ép sát bề mặt môi trường nuôi cấy, sợi nấm
đa bào phân nhánh nhiều, ở chỗ phân nhánh sợi nấm hơi thắt lại, sát đó có vách
ngăn, phân nhánh gần như vuông góc. Hạch nấm khi còn non có màu trắng, khi già
có màu nâu, thô.Trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì nấm Rhizoctonia solani
có thể hình thành hạch non sau 3 - 4 ngày và hạch già sau 5 - 7 ngày nuôi cấy.Số
lượng hạch nấm hình thành không nhiều, kích thước hạch nấm rất nhỏ.
Theo Nguyễn Lân Hùng (2006) để hạn chế sự gây hại của bệnh lở cổ rễ cần
thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh trong vườn ươm, tạo cây giống sạch bệnh. Khi
bệnh đã hại nặng thì rất khó phòng trừ vì đây là nấm tồn tại trong đất.
9


Khi tiến hành khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride

với các isolate nấm R. solani gây bệnh lở cổ rễ trên môi trường nhân tạo PGA, tác
giả cho biết thêm loài nấm đối kháng Trichoderma viride có mặt trước.
Tại trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội nấm đối kháng Trichoderma
viride đã được Bộ môn Bệnh cây- Nông dược phân lập từ năm 1996.
Theo Vũ Triệu Mân và CTV cho biết,các mẫu phân lập của
nấmTrichoderma viride có hoạt tính đối kháng mạnh đối với một số nấm đất.
Nấm đối kháng Trichoderma viride đã được nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học gồm
các khâu kỹ thuật sau: Nuôi cấy giống nấm Trichoderma viride thuần trên
môi trường PGA, nhân giống trên môi trường giá thể, nghiền bột thu nhận bào tử,
pha trộn chất phụ gia thành dạng bột mịn, đóng gói bảo quản, sử dụng. Lượng
bào tử/1g chế phẩm là 5x109 bào tử/gam cơ chất.

10


Phần III : Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu :
-Một số nấm chính hại vùng rễ cây trồng cạn.
-Nấm đối kháng Trichoderma viride.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu :
- Giống: cây rau họ hoa thập tự, cây rau họ cà.
- Chế phẩm sinh học Trichoderma, phân vi sinh được bộ môn bệnh cây Khoa Nông
học, Học viện Nông nghiệp Hà Nội cung cấp.
- Dụng cụ thí nghiệm.
+ Dụng cụ: đĩa petri, panh, que cấy nấm, tủ định ôn, phòng nuôi cấy nấm,
các loại cốc thủy tinh, ống đong, bình đựng nước, nồi hấp, tủ lạnh, kính hiển vi
quang học, khay đựng mẫu, cân điện tử, bếp điện, đèn cồn, dao, đũa thủy tinh, lam
kính, lamen, máy PCR và máy li tâm.
+ Hóa chất:Agar, Glucose, Sucrose, khoai tây, nước cất vôtrùng, cồn, giấy

bạc, màng bọc đĩa petri.
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1 Thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu
_ Địa điểm:
+ Vùng trồng rau Từ Liêm-Hà Nội.
+ Vùng trồng rau Thanh Trì-Hà Nội.
+ Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
_Thời gian: Từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2016.

11


3.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình bệnh lở cổ rễ, héo gốc mốc trắng hại cây cà chua, đậu,
lạc, cây họ hoa thập tự tại một số vùng trồng rau Thanh Trì, Từ Liêm- Hà Nội.
- Quan sát đặc điểm hình thái: nấm, sợi nấm, bào tử, hạch nấm,…và đặc
điểm sinh học của nấm bệnh.
- Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, giống, mật độ trồng, kỹ
thuật chăm sóc đến sự khả năng gây hại của nấm bệnh .
- Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của nấm Rhizoctonia solani, Sclerotium
rolfsii trên một số cây trồng cạn.
- Thử nghiệm hiệu lực ức chế của chế phẩm sinh học (Trichoderma, phân vi
sinh) ở một số nồng độ khác nhau đến sự phát triển của nấm trong điều kiện chậu
vại .
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra và thu thập mẫu bệnh


Phương pháp điều tra xác định thành phần bệnh lở cổ rễ ngoài đồng ruộng:
 Điều tra bệnh hại cây trồng theo QCVN 01-38: 2010/ Bộ Nông nghiệp và

PTNT, điều tra 10 điểm chéo góc mỗi điểm 10 cây .
Theo phương pháp nghiên cứu BVTV tập 3, Viện BVTV năm 200
Chọn cây ký chủ điều tra trên các ruộng khác nhau. Cố định điểm điều


-

tra, điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần ở tuyến với các yếu tố điều tra trong khu
vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ 2, thứ 3 hàng tuần,

-

X
X
theo phương pháp của viện BVTV.
• Điều tra 5 điểm trên đường chéo.
X
• Mỗi điểm 10cây, điểm điều tra cách bờ ít nhất 2m.
Quan sát triệu chứng và mức độ bị bệnh lở cổ rễ trên cây
X cà chua, rau
X họ

hoa thập tự ở một số vùng trồng. Thu thập các mẫu bệnh có triệu chứng
bệnh.
3.4.2 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
12


*Chuẩn bị môi trường nuôi cấy
- Đĩa Petri, ống đong, ống nghiệm, bình tam giác, đũa thủy tinh được khử

trùng ở 140oC trong 2 giờ.
- Que cấy nấm, dao cắt, panh, buồng cấy được khử trùng bằng tia cực tím,
cồn, đèn cồn.
- Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các loại môi trường nhân tạo
WA, PGA, PDA và PSA để phân lập nấm, quan sát nấm mọc trên môi trường nào
nhanh hơn ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 25 – 27oC.
* Môi trường WA (Water Agar)
Thành phần:
- Nước cất : 1000ml
- Agar

: 20g

Cách điều chế:
Đun sôi nước cất, sau đó cho agar vào khuấy đều cho tan hết rồi đổ vào trong
bình tam giác sạch, bịt kín miệng bằng giấy bạc. Sau đó đem hấp khử trùng ở
121oC, 1.5 atm trong thời gian 20 – 25 phút, để nguội 55 – 60 oC, sau đó rót vào đĩa
petri đã được khử trùng ở 140oC trong 2 giờ.
* Môi trường PGA (Potato Glucose Agar)
Thành phần:
- Nước cất

: 1000ml

- Khoai tây

: 200g

- Agar


: 20g
13


- Đường Glucose : 20g
Cách điều chế:
Chọn củ khoai tây sạch bệnh, rửa sạch, gọt vỏ, thái hạt lựu cho vào nồi nước
cất 1000ml đun sôi, sau khi đun sôi được 20 phút thì lọc lấy phần nước qua phễu có
màng lọc, cho thêm nước cất đủ 1000ml. Sau đó, cho từ từ agar vào khuấy đều rồi
cho đường glucose vào. Môi trường được cho vào bình tam giác dậy nút giấy bạc
lại. Sau đó đem hấp khử trùng ở 121 oC, 1.5 atm trong thời gian 20 – 25 phút, để
nguội 55 – 60oC, rồi rót vào đĩa petri đã được khử trùng ở 140oC trong 2 giờ.
*Môi trường PCA:
Thành phần: Khoai tây: 100g
Agar:

20g

Cà rốt:

100g

Nước cất: 1000ml
Cách chế tạo (1000ml): tương tự như môi trường PGA.
Công dụng : để nhân sinh khối nấm Rhizoctonia solani và trichoderma viride phục
vụ cho việc lây bệnh nhân tao.
*Phân lập nấm gây bệnh và giám định mẫu.
Sau khi thu thập mẫu bệnh có triệu chứng điển hình, tiến hành rửa sạch mẫu
bệnh và sau đó rửa lại bằng nước cất vô trùng và dùng giấy thấm vô trùng làm khô
mẫu bệnh. Cắt mô gốc thân cây bệnh thành những mảnh nhỏ kích thước 1-2x12mm( ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe) đưa vào sát trùng bằng cồn 70 O trong 35 giây thấm khô bằng giấy thấm vô trùng. Dùng que cấy đã khử trùng cấy mô bệnh

vào môi trường WA và để trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 25-28C. Sau khi sợi
14


nấm mọc cách mô bệnh 2cm dùng que cấy đã khử trùng cắt phần đầu sợi nấm sang
môi trường PGA, thực hiện như vậy 5-6 lần cho đến khi được nấm thuần.
Kỹ thuật cấy truyền: Khử trùng que cấy bằng cồn 96O trên ngọn lửa đèn
cồn.Dùng que cấy để nguội cắt phần đầu sợi nấm đặt sang môi trường PGA đã
chuổn bị sẵn, hơi ấn nhẹ để sợi nấm tiếp xúc với môi trường.
Để giám định nấm, dùng kính hiển vi để xác định nấm bệnh dựa vào đặc
điểm hình thái và tiến hành lây bệnh nhân tạo nhằm xác định chính xác nguyên
nhân gây bệnh.
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái , sinh học của nấm hại cây
trồng trong phòng thí nghiệm.
 Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm
Quan sát mô tả đực điểm triệu chứng, hình dạng của hạch nấm, sợi nấm, bào
tử nấm, đo kích thước, chụp hình .
Phân lập, nuôi cấy, lưu giữ nguồn làm thí nghiệm.
Giám định dựa vào hình thái nấm gây bệnh (bào tử, sơi nấm , hạch nấm, đặc
điểm nảy mầm, vùi áp vòi hút đĩa áp…).


Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm
 Nghiên cứu ảnh hưởng của điểu kiện ngoại cảnh đến sinh trưởng phát
triển cả nấm gây bệnh
• Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy
- Thí nghiệm đc bố trí vs 4 loại môi trường PGA WGA PCA CLA, nấm đc
cấy chuyển vào các môi trường được đặt trong điều kiện phòng 12h chiếu
sang 12h chiếu tối.
-


Gồm 4 công thức, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 1 đĩa
petri. Thời gian theo dõi trong 7 ngày.
15


CT1 : Cấy trên môi trường PGA

CT3 : Cấy trên môi trường PCA

CT2 : Cấy trên môi trường WGA

CT4 : Cấy trên môi trường CLA

-

Chỉ tiêu theo dõi:
+ Quan sát hình thái, màu sắc tản nấm.
+ Đo đường kính tản nấm (mm). Đường kính trung bình (d) tính theo công

thức: (d1 + d2)/2 ( d1, d2 là kích thước 2 đường chéo của tản nấm).
• Ảnh hưởng của các ngưỡng nhiệt độ khác nhau đến sự phát triển của
nấm R.solani
-

Sử dụng các nguồn nấm thuần. Cấy nấm vào đĩa petri ở ngưỡng nhiệt độ,

-

25oC, 30oC, 35oC và 40oC.

Thí nghiệm gồm 4 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại
1 đĩa petri. Thời gian theo dõi trong 7 ngày.

-

CT1: 25oC

CT3: 35oC

CT2: 30oC

CT4: 40oC

Chỉ tiêu theo dõi
+ Hình thái, màu sắc tản nấm.
+ Đo đường kính tản nấm (mm). Đường kính trung bình (d) được tính theo

công thức: (d1 + d2) / 2 (d1, d2 là kích thước 2 đường chéo của tản nấm).


-

Ảnh hưởng pH môi trường đến sự phát triển của nấm R.solani
Sử dụng các nguồn nấm thuần. Cấy nấm vào đĩa petri ở các ngưỡng pH: 5,
6, 7, 8.
16


-


Thí nghiệm gồm 5 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại
1 đĩa petri. Thời gian theo dõi trong 7 ngày.

CT1: Cấy đối chứng
CT2: pH = 5

CT4: pH = 7

CT3: pH = 6

CT5: pH = 8

-

Chỉ tiêu theo dõi:
+ Quan sát hình thái, màu sắc tản nấm.
+ Đo đường kính tản nấm (mm). Đường kính trung bình (d) tính theo công

thức: (d1 + d2)/2 ( d1, d2 là kích thước 2 đường chéo của tản nấm).
3.4.4 Phương pháp lây bệnh nhân tạo
-Dùng que cấy hoặc kim tiêm chọc vào phần thân dưới của cây được lây
bệnh và gắn một miếng thạch nhỏ từ mẫu tác nhân gây bệnh đã làm thuần vào vị trí
vết thương (hoặc tiêm một lượng nhỏ dịch bào tử vào thân, dùng kim và ống tiêm).
-Dùng que cấy hoặc kim tiêm chọc vào phần thân dưới của cây đối chứng
nhưng không lây bệnh.
-Dùng parafilm hoặc màng ny lon bọc vết thương hoặc vị trí lây bệnh.
-Tưới ẩm cho đất mỗi ngày.
-Kiểm tra và so sánh những cây được lây bệnh với những cây đối chứng.

3.3.5 Phương pháp khảo sát hiệu lực ức chế của nấm Trichodema viride

(T.viride) trong điều kiện chậu vại
*Thí nghiệm 1:
17


-

Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm R.solani, Sclerotium bằng

-

biện pháp xử lý hạt giống lạc, đậu tương.
Thí nghiệm gồm 4 công thức, mỗi CT nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 3
chậu, mỗi chậu gieo 30 hạt. thí nghiệm được bố trí trên nền đất đã khử
trùng.
o
o

CT1: Đối chứng. Chỉ gieo hạt lạc, đậu tương.
CT2: Cho nấm gây bệnh vào đất sau 24h bổ sung chế phẩm chế

phẩm Trichoderma vào đất rồi gieo hạt.
o CT3: Xử lý đất bằng chế phẩm Trichoderma sau 24h đem gieo hạt.
o CT4: Xử lý đất bằng nấm bệnh sau 24h đem gieo hạt .
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi số hạt chết, số cây chết ở mỗi CT sau xử lý

-

7,14,21 ngày. Từ đó tính hiệu lực phòng trừ củ chế phẩm nấm
Trichoderma viride.

*Thí nghiệm 2
-

Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm R.solani, Sclerotium ở

-

giai đoạn cây con ( cà chua, bắp cải).
Thí nghiệm gồm 4 công thức vs 3 lần nhắc lại, mỗi lần 3 khay, mỗi khay 25
cây.

-

o
o
o

CT1: Trồng cây con vào đất khử trùng.
CT2: Nhúng cây con vào dung dịch gây bệnh 30” sau đó đem trồng.
CT3: Nhúng cây con vào dung dịch có chế phẩm Trichoderma 30”

o

sau đó đem trồng.
CT4: Nhúng cây con vào dung dịch có chế phẩm Trichoderma sau

đó trồng vào đấy đã bổ sung nấm bệnh.
Tiến hành theo dõi số cây bị nhiễm bệnh sau 2 tuần xử lý.
Tính TLB(%)


3.3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Công thức tính
-

Theo dõi triệu chứng và dấu hiệu của bệnh
Chỉ tiêu theo dõi: tính tỷ lệ bệnh (TLB)(%) và hiệu quả phòng trừ (%)
18


(TLB)(%) = x100%
A: số cây bị bệnh
B: số cây điều tra
-

Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride trong nhà lưới
Áp dụng công thức Abbott
K (%) = x 100
Trong đó

K : độ hữu hiệu
C: là tỷ lệ bênh (%) ở CT đối chứng sau xử lý
T: là tỷ lệ bênh (%) ở CT thí nghiệm sau xử lý

- Các kết quả được tính toán sai số thí nghiệm bằng phương pháp phân tích
phương sai với phần mềm IRRISTAT 5.0 .

PHẦN 4: Dự kiến thời gian và kết quả thực hiện

-


Thời gian thực hiện:

Nội dung
Điều tra tình hình diễn
biến bệnh hại vùng rễ
tại một số vùng Thanh
Trì, Từ Liêm
Thu thập mẫu bệnh tại

Tháng
1

Tháng
2

Tháng
3

Tháng Tháng
4
5

*

*

*

*


*

*

*

*

*

*

19

Tháng Tháng
6
7


một số vùng Thanh Trì,
Từ Liêm
Quan sát mô tả đặc
điểm, hình thái triệu
chứng bệnh hại cây
trồng
Lây nhiếm và xác định
phạm vi kí chủ
Xác định hiệu lực
phòng trừ của hiệu lực
nấm đối kháng

Trichoderma sp. và hiệu
lực sử dụng nấm vi sinh
Viết báo cáo tốt nghiệp

-

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*


Dự kiến kết quả đạt được

+Bảng thành phần bệnh hại của một số cây rau trồng phổ biến tại Từ Liêm và
Thanh Trì- Hà Nội.
+ Hình ảnh đặc hiểm của tản nấm sợi nấm hạch nấm bào tử.
+ Bảng diễn biến một số bệnh chính như bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng, thối
gốc trên một số cây trồng cạn.
+ Ảnh hưởng của điều kiện canh tác đến tình hình gây hại của một số bệnh chính
(mật độ, giống,chế độ bón phân, chân đất).
+ Kết quả khả năng phòng trừ của nấm Trichooderma trong phòng trừ một số bệnh
nấm hại vùng rễ trong điều kiện chậu vại.

20


PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO.
* Tài liệu trong nước
1. Đỗ Tấn Dũng 2011-2012: Nghiên cứu bệnh lở cổ rễ hại một số cây trồng cạn
vùng Hà Nội.
2. Vũ Triệu Mân (2002) Giáo trình bệnh cây. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Vân Đỗ Tấn Dũng(2002): “ Một số nghiên cứu về nguyên nhân gây
bệnh hại cây trồng có nguồn gốc từ đất và nấm đối kháng T.v trong phòng chống
bệnh” Báo cáo hội thảo khoa học- NXB Nông nghiệp Hà Nội 4.
4. Phan Thị Nhất (2000): Sâu bệnh hại cây lương thực thực phẩm và biện pháp
phòng trừ, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
5.Viện BVTV(2000) phương pháp nghiên cưú BVTV tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
6. Khóa luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu bệnh nấm hại cay rau họ hoa thập tự tại Gia
Lâm- Hà Nôi”.
7.


/>
nam-hai-cay-rau-ho-hoa-thap-tu-tai-gia-lam-ha-noi.htm?page=5
* Tài liệu nước ngoài
21


8.Barush Sneh, Lec Burpee, Alkiwa Ogoshi 1973 “ Identification of Rhizoctonia
solani species”. APS press.
9.Branch, W.L and Brunnemen, T.B (1993).White mold and Rhizoctonia control
resistance pea nuttissues on ger mination of sclerotium rolfsii, p124-126.
10.Khara,H.S, Hadwan, H.A (1990) Invivostudies on antagonism.

Ngày…tháng…năm 2016
Giáo viên hướng dẫn:

Người thực hiện:

ThS. Nguyễn Thị Thanh Hồng

22



×