Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương ôn tập môn QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.23 KB, 20 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Câu1: Khái niệm, đặc điểm, bản chất và chức năng của nhà nước
* Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị
trong xã hội.
* Đặc điểm:
- Nhà nước có sự phân chia dân cư theo lãnh thổ: để công dân thực hiện
nghĩa vụ của mình theo nơi cư trú, không kể họ thuộc thị tộc nào, bộ lạc
nào.
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt, không còn hòa nhập với
dân cư. Nét đặc biệt của quyền lực công cộng sau khi nhà nước xuất hiện là
quyền lực chỉ thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ cho giai cấp thống trị.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia: thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước
về tất cả những vấn đề đối nội và đối ngoại.
- Nhà nước ban hành pháp luật, quy định, thu các loại thuế.
* Bản chất của Nhà nước
- Tính giai cấp:






Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sử
dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế, tư
tưởng đối với toàn xã hội.
Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị
về chính trị.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý


chí của mình qua nhà nước.
Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nhà nước, mọi
thành viên trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới
hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế
đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp
bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Đó chính là tính giai cấp
của
nhà
nước.
- Tính xã hội:


Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, bao gồm: giai cấp
thống trị, giai cấp bị trị và các tầng lớp dân cư khác. Giai cấp thống trị
tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp khác.
1






Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị
chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển.
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lợi
ích đó không mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội của nhà nước.


* Chức năng:
Chức năng đối nội: Nhằm giải quyết các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của nội bộ đất nước.
- Chức năng đối ngoại: nhằm giải quyết các quan hệ của nhà nước với các
dân tộc, các quốc gia khác trên trường quốc tế.
Chức năng của Nhà nước được qui định một cách khách quan bởi cơ sở kinh
tế, xã hội của Nhà nước. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước, chế độ xã
hội mà các chức năng khác nhau.
-

Câu 2: Khái niệm Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
“Nhà nước CHXNCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân
Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi hoạt động
của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng,
đối ngoại.” Để thực hiện những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước
được lập ra. Mỗi cơ quan NN là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước,
đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của Nhà nước.
Cùng với những chức năng và nhiệm vụ, Nhà nước còn trao cho các cơ quan
những thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng thẩm quyền để
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình đều tuân theo những nguyên tắc
chung thống nhất, đảm bảo tính thống nhất của bộ máy Nhà nước.
=> Bộ máy Nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những chức năng chung của Nhà nước.
Câu3: Phân tích nguyên tắc: Đảng lãnh đạo tổ chức trong hoạt động bộ
máy nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước có theo đúng những định hướng, mục tiêu và phản ánh được bản
chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa hay không. Trong hệ thống chính trị ở nước
ta, Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo nhà nước

và xã hội.
* Cơ sở pháp lý: Theo Điều 4, Hiến pháp 2013:“Đảng Cộng sản Việt Nam Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và
2


tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội”.
* Nội dung nguyên tắc: Thực tế lịch sử đã chỉ rõ, sự lãnh đạo của Ðảng là hạt
nhân của mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bằng những hình thức và
phương pháp lãnh đạo của mình, Ðảng cộng sản giữ vai trò quyết định đối với
việc xác định phương hướng hoạt động của nhà nước trên mọi lĩnh vực; sự lãnh
đạo của Ðảng đối với nhà nước mang tính toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội...Sự lãnh đạo đó chính là việc định hướng về mặt tư tưởng, xác định
đường lối, quan điểm giai cấp, phương châm, chính sách, công tác tổ chức trên
lĩnh vực chuyên môn.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra đường lối,
chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản
lý hành chính nhà nước. Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Ðảng,
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quy định quản
lý của mình để từ đó đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng sẽ được thực
hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước
- Đảng định hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý về mặt cơ cấu tổ
chức cũng như các hình thức và phương pháp chung.
- Ðảng lãnh đạo nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức
Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực
gánh vác những công việc trong bộ máy hành chính nhà nước, đưa ra các ý kiến
về việc bố trí những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan
hành chính nhà nước.

- Ðảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua
kiểm tra xác định tính hiệu quả, tính thực tế của các chủ trương chính sách mà
Ðảng đề ra từ đó khắc phục khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong
công tác lãnh đạo.
- Sự lãnh đạo của Ðảng còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương
mẫu của các tổ chức Ðảng và của từng Ðảng viên. Ðây là cơ sở nâng cao uy tín
của Ðảng đối với dân, với cơ quan nhà nước.
- Ðảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng là cơ
sở bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn
nhân dân lao động tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả
các cấp quản lý.
 Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận
dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt
đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh
đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước
Câu 4: Văn bản quản lý Nhà nước:

3


a. Khái niệm và chức năng: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ được thực
hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản ở dạng âm thanh hoặc được ghi lại
dưới dạng chữ viết. Ngôn bản được ghi lại dưới dạng chữ viết chính là văn bản.
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ (hay
ký hiệu) nhất định. Văn bản ngày càng đóng vai trò không thể tách rời với mọi
hoạt động xã hội loài người.
Từ “Văn bản” theo tiếng Latinh là actur có nghĩa là hành động. Văn bản thể
hiện ý chí của cơ quan ban hành văn bản. Văn bản là phương tiện chủ yếu để

lãnh đạo, điều hành, giao dịch.
=>

Văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN) là những quyết định và thông tin

quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước
đảm bảo thi hành bằng những hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ
chức và công dân.
Văn bản QLHCNN là một bộ phận của văn bản QLNN, bao gồm những
văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính
nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lý
trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các văn bản đặc thù thuộc thẩm
quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản dưới luật mang tính chất luật) hoặc
thuộc thẩm quyền tư pháp (bản án, cáo trạng,...) không phải là văn bản
QLHCNN.
b.Phân loại Văn bản
Các hình thức văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức
bao gồm:
* Văn bản quy phạm pháp luật (VB lập quy): Là văn bản do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy
tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, được Nhà nước bảo đảm
thực hiện, được sử dụng nhiều lần, được áp dụng cho nhiều đối tượng, có hiệu
lực trong toàn quốc hay từng địa phương.
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản
do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết;
4



- Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương
ban hành:
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
+ Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ;
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ;
+ Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;quyết
định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành:
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
+ Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
* Văn bản áp dụng luật (VB cá biệt)
- VB cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, thuộc thẩm
quyền của từng cơ quan nhằm giải quyết một sự việc, một cá nhân, một tổ chức
cụ thể trong phạm vi không gian, thời gian nhất định.
- Văn bản cá biệt gồm:
+ Lệnh: là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành
nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới.
+ Nghị quyết: là một trong những hình thức văn bản do một tập thể chủ
thể ban hành nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới.
+ Nghị định quy định cụ thể về tổ chức, địa giới hành chính thuộc thẩm
quyền của Chính phủ.
+ Quyết định là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban
hành nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới.( Quyết định nâng
lương, bổ nhiệm, điều động, xử phạt vi phạm hành chính, cấp giấy chứng nhận,
quyết định giao đất ...v.v..)

+ Chỉ thị: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành có
tính đặc thù, nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới có quan hệ
5


trực thuộc về tổ chức với chủ thể ban hành. Chỉ thị thường dùng để đôn đóc
nhắc nhở cấp dưới thực hiện những quyết định, chính sách đã ban hành.
+ Điều lệ, quy chế, quy định, nội quy,… có tính chất nội bộ. Đây là loại
văn bản được ban hành bằng một văn bản khác, trình bày những vấn đề có liên
quan đến các quy định về hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định.
* Văn bản hành chính thông thường
- VB hành chính thông thường là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, mang tính thông tin quy phạm nhà nước. Nó cụ thể hóa việc
thi hành văn bản pháp quy, giải quyết các vụ việc cụ thể với đối tượng cụ thể
trong khâu quản lý.
- Văn bản hành chính thông thường gồm: thông báo, báo cáo, biên bản, tờ
trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy
mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ,
phiếu gửi, phiếu chuyển;
* Văn bản chuyên ngành
- Là loại văn bản mang tính đặc thù của nghiệp vụ chuyên môn trong các lĩnh
vực như tài chính, tư pháp, ngoại giao ..
Các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành quy định sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các loại văn bản: hóa đơn, chứng từ, biểu thống kê, tài chính ..
* Văn bản kỹ thuật:
- Là văn bản mang tính đặc thù trong các lĩnh vực kỹ thuật như xây dựng, kiến
trúc, trắc địa, bản đồ, khí tượng, thủy văn .... Ví dụ như: bản đồ, bản vẽ thiết kế
kiến trúc công trình,..
c. Thẩm quyền ban hành văn bản

Căn cứ vào luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội
thông qua ngày 03/6/2008 có hiệu lực thi hành ngày 01/1/2009 thì:
- Chính phủ banh hành các Nghị quyết, nghị định, ...
- Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định, chỉ thị ...
- Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư.
- UBND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn ban hành các quyết định và chỉ
thị
6


(Số: 80/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 22/6/2015 có hiệu lực
thi hành ngày 01/7/2016 )
Câu5: Nêu khái niệm quản lý, quản lý hành chính nhà nước.
a, Khái niệm về quản lý
- Hoạt động về quản lý:
+ Bắt nguồn từ sự phân công lao động, hợp tác lao động.
+ Nảy sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung
- Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản
đến phức tạp. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu quản lý ngày càng cao và vai
trò của quản lý càng cao.
- Khái niệm về quản lý: Là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức, định
hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng nhất định nhằm điều chỉnh các
quá trình xã hội, hành vi con người để duy trì tính ổn định và phát triển của
đối tượng theo những mục tiên nhất định.
* Các yếu tố của quản lý:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra quản lý
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể.
- Khách thể quản lý: là quá trình xã hội, hành vi con người
- Mục tiêu quản lý: Là cái đích cần phải đạt được, do chủ thể định trước

b, Khái niệm quản lý Nhà nước
- Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là quản lý
công việc của nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào
chế độ chính trị, trình độ phát triển KTXH của mỗi quốc gia, qua các giai đoạn
lịch sử.
c, Khái niệm QLHCNN
- Trong quản lý nhà nước, QLHCNN là một hoạt động đa dạng, trung tâm và
chủ yếu vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện
quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội.
- QLHCNN là:
+ Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước.
+ Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà
nước đối với các QTXH và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan
7


trong hệ thống Chính phủ từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật,
thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
d. Sự giống và khác nhau giữa QLNN và QLHCNN:
Giống:+ Đều có chủ thể và khách thể
+ Đều là QLNN trên tất cả các lĩnh vực
+ Đối tượng quản lý là toàn bộ dân cư.
+ Sử dụng công cụ pháp lý trên tất cả các lĩnh vực chính trị, KT, VHXH
+ Đều nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của con người và duy trì, phát
triển trật tự XH.
Khác:
QLNN:


+Chủ thể quản lý là cơ quan trong bộ máy nhà nước.
+ Phạm vi qui mô lớn
+ Thực thi quyền lập, hành, tư pháp

QLHCNN: + Chủ thể quản lý là các cơ quan trong hệ thống chính phủ từ
TW đến địa phương.
+ Phạm vi qui mô nhỏ
+ Thực thi quyền hành pháp
+ Hoạt động chấp hành là tuân thủ thi hành.
+ Điều hành: tổ chức, phân công, phối hợp, hướng dẫn, điều
khiển và khảo sát.
e. Bản chất quản lý hành chính nhà nước
- Là hoạt động chấp hành và điều hành:
- Điều hành là việc chỉ đạo trực tiếp đối tượng bị quản lý.
- Chấp hành thể hiện ở việc thực hiện luật và các văn bản luật của nhà nước.
Câu 6: Trình bày các đặc điểm của QLHCNN Việt Nam.
* Mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương: Tính quyền lực ấy là đặc đặc điểm để phân biệt QLNN với các hoạt
động QLXH khác.
8


- Quyền lực hành chính bắt nguồn từ quyền lực nhà nước.
- Tính mệnh lệnh đơn phương: khách thể Ql phải phục tùng mệnh lệnh của chủ
thể quản lý một cách nghiêm túc, nếu không phải truy cứu trách nhiệm và xử lý
theo pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng.
* QLHCNN có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực
hiện mục tiêu:
Trong quản lý, hoạt động đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ

bản.
Mục tiêu của QLHCNN là mục tiêu tổng hợp bao gồm: chính trị, KTVHXH,
ANQP ngoại giao. Các mục tiêu này có tính chất lâu dài, có tính thức bậc hành
chính tạo thành một hệ thống mục tiêu từ TW đến cơ sở. Để đạt được mục tiêu
do Đảng và NN đặt ra, hành chính NN phải thiết lập hệ thống các chương trình,
dự án và hệ hống kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
* QLHCNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt cao:
Thể hiện ở hoạt động xây dựng các văn bản pháp quy hành chính điều chỉnh các
hoạt động quản lý, điều chỉnh những quan hệ mới phát sinh chưa ổn định và
chưa được luật điều chỉnh.
Khách thể của QLHCNN rất phức tạp, phong phú đa dạng, là mọi mặt của đời
sống xã hội, chúng luôn biến động và phát triển không ngừng, đòi hỏi phải ứng
phó nhanh nhạy kịp thời, vận dụng sáng tạo pháp luật, tìm kiếm biện pháp giải
quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả.
* QLHCNN có tính liên tục và tương đối ổn định:
Nền hành chính nhà nước XHCN có nghĩa vụ phục vụ nhân dân, lấy phục vụ
công vụ và phục vụ nhân dân là công việc hàng ngày, thường xuyên vì vậy:
QLHCNN phải đảm bảo tính liên tục để thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân
dân và xã hội. Phải ổn định để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất
kỳ tình huống chính trị - xã hội nào.
Tính liên tục liên quan chặt chẽ tới công tác lưu trữ các văn bản, giấy tờ của các
cơ quan, tổ chức và nhân dân.
Tính ổn định là tương đối vì đời sống kinh tế-xã hội luôn phát triển không
ngừng, HCNN phải luôn thích nghi, thích ứng đối với tình hình xã hội trong
từng giai đoạn.
* QLHCNN có tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:

9



QLHCNNN là một nghề tổng hợp, phức tạp nhất trong các nghề. Cán bộ, công
chức HCNN không chỉ có chuyên môn sâu mà phải có kiến thức rộng rãi trên
nhiều lĩnh vực.
* QLHCNN là hệ thống có tính thứ bậc chặt chẽ:
Quản lý hành chính nhà nước là hệ thống thông suốt lừ trên xuống dưới, cấp
dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp
trên.
* Quản lý hành chính Nhà nước XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối
giữa chủ thể quản lý và người bị quản lý.
Trong quản lý XH thì con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng quản lý. Mặc
khác trong XHCN, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước.
* Quản lý HCNN XHCN không vụ lợi
Mục đích của QLHCNN là phục vụ cho việc phát triển đất nước, nhằm duy trì
và phát triển xã hội, không theo đuổi lợi nhuận hay mục đích tự thân mà phục
vụ cho lợi ích công. Vì NNXHCN là NN của dân do dân và vì dân.
* Quản lý HCNN XHCN mang tính nhân đạo
Xuất phát từ bản chất NN dân chủ XHCN, tất cả các hoạt động của nền hành
chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ cho con người, tôn trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, lấy đó làm xuất phát điểm của hệ thống pháp luật,
thể chế và quy tắc, thủ tục hành chính.
* Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính kinh tế: Hoạt động
kinh tế là chức năng quan trọng của bất kỳ nhà nước. Mọi nhà nước thực hiện
chức năng quản lý hành chính của mình cũng là nhằm phục vụ nền kinh tế đó,
nên có thể nói quản lý hành chính nhà nước mang tính kinh tế.
Câu7: Công cụ quản lý hành chính nhà nước Việt Nam
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn mà Nhà nước
đã giao, các cơ quan hành chính nhà nước dùng 5 công cụ chủ yếu sau:
* Công sở: +Công sở là trụ sở cơ quan, là nơi làm việc của cơ quan;
+Là nơi viên chức lãnh đạo, công chức và nhân viên thực thi công vụ,
ban hành các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành

chính;
+Là nơi giao tiếp, đối nội, đối ngoại...
* Công vụ: +Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm việc
trong công sở nhà nước.
10


+Công vụ được xác định từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan hành chính nhà nước.
+Có 3 loại công vụ là lãnh đạo, chuyên gia và giúp việc.
+Số lượng công vụ được xác định từ số lượng nhiệm vụ và theo
nguyên tắc một nhiệm vụ chỉ giao cho một người nhưng một người có thể đảm
nhiệm nhiều chức vụ.
* Công chức: Công chức là người thực hiện công vụ nhà nước, được hưởng
lương và phụ cấp theo công việc được giao từ ngân sách nhà nước.
* Công sản: Công sản là vốn, ngân sách, kinh phí và các điều kiện, phương
tiện, vật chất để hoạt động.
* Quyết định hành chính: Quyết định hành chính nhà nước là sự biểu thị ý chí
của Nhà nước, là kết quả thực hiện quyền hành pháp, mang tính mệnh lệnh đơn
phương của quyền lực nhà nước.
Câu 8: Quản lý nhà nước về đất đai là gì? Vì sao phải QLNN về đất đai?
* Quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, được hiểu
là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng
các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt
động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả
trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương
* Phải QLNN về đất đai vì:
- Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của đất đai đối với đời sống kinh tế- xã hội của đất
nước, ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Nhà nước ta đã

tuyên bố công hữu hóa toàn bộ đất đai để quản lý tập trung thống nhất. Từ năm
1986 đến nay, với quan điểm đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống
chính trị - xã hội do Đảng Cộng sản Việt nam khởi xướng, nền kinh tế nước ta
đã chuyển dần từng bước từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với
sự gia tăng dân số đã gây ra sức ép lớn đế việc khai thác và sử dụng đất. Chưa
bao giờ đòi hỏi việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả lại trở thành một yêu cầu
bức xúc như giai đoạn hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng đòi hỏi có tính tất yếu
khách quan về nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước về đất đai trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 qui định: “Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo qui hoạch và theo pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả” (điều 18 Hiến pháp 1992). Điều 7 Luật Đất đai năm 2003
qui định: “Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
11


thống nhất quản lý nhà nước về đất đai”. Tuỳ thuộc quan niệm và lợi ích khác
nhau mà hình thành nên các học thuyết khác nhau về vai trò của quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế nói chung và đất đai nói riêng. Khi nhà nước tư sản
xuất hiện, cùng với nó là những cơ chế quản lý mới được xác lập phù hợp với
sự phát triển và quản lý qua các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế tuỳ thuộc
vào lợi ích, quyền lợi và quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, bất cứ nhà
nước nào cũng tác động vào các quá trình kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp.Vì
vậy, vai trò của nhà nước luôn được xem như một yếu tố khách quan tồn tại
cùng với sự phát triển kinh tế
- Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai
+ Đất đai có giá trị kinh tế cao.
+ Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra
sức ép lớn đến việc khai thác và sử dụng đất, vì thế việc sử dụng đất tiết

kiệm và hiệu quả đã trở thành một yêu cầu tất yếu hiện nay ở nươcs ta.
+ Đúng quy hoạch và kế hoạch sdd.
- Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
+ Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất;
+ Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
+ Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Câu 9: Trình bày nguyên tắc “Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất
của Nhà nước”.
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất
đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số
phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà
nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
* Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả".
- Có rất nhiều biện pháp để nhà nước thống nhất quản lý đất đai, nhưng
quản lý bằng quy hoạch và pháp luật là 2 biện pháp quan trọng nhất. Qui hoạch
sdd là cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý để nn quản lý các biến động về đất đai, nó
12


trực tiếp thể hiện phương thức yêu cầu trong công tác quản lý và sddd, là
phương tiện để nn thực hiện các chủ trương, chính sách đất đai của mình. Việc
quản lý đất đai theo quy hoạch chính là điều kiện để đất đai được sd hợp lý và
hiệu quả.
- Cùng với quy hoạch, chính sách đất đai của nhà nước còn được thể hiện

trong hệ thống pháp luật đất đai. Xuất phát từ đặc điểm của pháp luật (có tính
qui phạm, tính cưỡng chế, bắt buộc chung), từ cơ chế điều chỉnh nên trong quản
lý nhà nước về đất đai thì pháp luật luôn là công cụ hữu hiệu.
- NN thiết lập hệ thống cơ quan qldd từ TW đến địa phương với những quy
định cụ thể về chức năng và nhiệm vụ nhằm hạn chế tình trạng phân tán, chồng
chéo và buông lỏng trong công tác qldd đồng thời ban hành những chính sách,
chế dộ, thể lệ phù hợp với nội dung quản lý nn về dd. Tất cả các cơ quan quản
lý dd và người sd đất phải tuyệt đối tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sdd đã đk
các cơ quan nn có thẩm quyền phê duyệt.
* Và được cụ thể hơn tại Điều 5, Luật Đất đai 2003 "Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định
đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất
thông qua các chính sách tài chính về đất đai".
- Điều này có nghĩa là toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước chỉ thuộc
quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện thực hiện các quyền chủ sở hữu
chứ không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác. Với tư
cách là đại diện chủ sở hữu, nn có các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
đất đai. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua các hành vi sau:
+ Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sdd.
+ Quy định hạn mức giao đất và thời hạn sdd
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hòi đất, cho phéo chuyển mục
đích sdd
+ Định giá đất.
Câu 10: Trình bày nguyên tắc: “Tiết kiệm, hiêu quả, bảo vệ môi trường”
trong QLHCNN về đất đai.
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc
vừa là mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai, bởi lẽ, đất đai là nguồn tài
nguyên quí giá có giới hạn về mặt số lượng (diện tích), trong khi đó sức ép về
mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.


13


Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý
đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc
này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản
lý đất đai được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao;
- Quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Sử dụng đất đai một cách hợp lý là sử dụng thích hợp với tính chất của từng
loại đất, phù hợp với yêu cầu chúng của xã hội, muốn vậy phải căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sdd và căn cứ vào mục đích sdd đã được các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tránh việc để đất hoang không sử dụng, khuyến khích người dân khai hoang,
tận dụng đất vào đúng mục đích tránh lanngx phái tài nguyên đất.
- Tích cực bồi bổ, cải tạo đất trong quá trình sử dụng đất trở nên xấu, bạc màu
để nâng cao hiệu quả sdd và kết hợp với bảo vệ môi trường.
- Xử lý nghiêm khắc các hành vi cố tình phá hoại đất của người sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt
được mục đích đề ra.
Câu 11: Trình bày công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng trong QLNN về
đất đai.
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.'Vì vậy, Luật Đất đai 2003 quy định
"Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật".
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc

quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống
nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được
phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà
nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từđó, ngăn chặn được
việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, hạn chế việc sử dụng đất
bừa bãi, không đúng mục đích; việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền; bảo đảm cho công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất và làm cơ sở cho việc đền bù, tái định
cư…
14


- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sdd cũng phải dựa trên các nguyên tắc được quy
định điều ldd 2013.
- Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và theo các ngành. Quy hoạch
sử dụng đất đai theo vùng lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai được lập theo
các cấp hành chính, gồm: quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước, quy hoạch sử
dụng đất đai cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. Mục đích chung
của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp
ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và
tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy
hoạch sử dụng đất đai các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ,
cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng đất các ngành và địa phương mình; Làm cơ sở để lập kế hoạch
sử dụng đất 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm
quyền được quy định trong luật đất đai); Phục vụ cho công tác thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
-Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là quy hoạch sử dụng đất đai được lập
theo các ngành như: quy hoạch sử dụng đất đai ngành nông nghiệp, quy hoạch
sử dụng đất đai ngành công nghiệp, quý hoạch sử dụng đất đai ngành giao

thông.
Câu 12: Trình bày công cụ tài chính trong QLNN về đất đai?
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế - xã
hội.
* Vai trò của công cụ tài chính trong quản lý đất đai
- Tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa
vụ và trách nhiệm của họ.
- Tài chính là công cụ mà Nhà nước thông qua nó để tác động đến các đối
tượng sử dụng đất làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng đất đai. Các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình đẳng
giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
-Tài chính là công cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.
* Công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng trong quản lý đất đai hiện nay
gồm:

15


- Giá cả: Đối với đất đai hiện nay, Nhà nước đã ban hành khung giá
chung cho các loại đất cụ thể được quy định tại Nghị định số 188/20041NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ để làm cơ sở chung cho Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế sử dụng đất; thu tiền khi giao
đất, khi cho thuê đất, khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường,
hỗ trợ khi thu hồi đất.
- Thuế nhà, đất; Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất; Thuế
tài nguyên; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
- Tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền thuê
đất; Thu tiền từ hoạt động phạt vi phạm hành chính về đất đai...

- Ngân hàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngoài nhiệm
vụ kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn được hình thành để cung cấp vốn cho
các công lệnh về khai hoang, cải tạo đất...
* Các khoản thu tài chính từ đất đai quy định tại điều 107 luật đất đai
2013
- Tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà
phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê
- Thuế sử dụng đất
- Thuế thu nhập từ chuyển quyênd sử dụng đất
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai.
- Tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai.
- Phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
Câu 13: Đối tượng của QLNN về đất đai
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai gồm 2 nhóm:
1. Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai;
2. Đất đai
1. Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai
a) Các chủ thể quản lý đất đai:
- Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 loại là:

16


+ Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất
đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ
quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
+ Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích đất

chưa sử dụng, đất công ở địa phương. Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa chính những diện
tích đất chưa sử dụng và những diện tích đất công cộng không thuộc một chủ sử
đụng cụ thể nào như đất giao hông, đất nghĩa địa... Các cơ quan này đều là đối
tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan cấp trên trực tiếp và chủ
yếu theo nguyên tắc trực tuyến.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức: như các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực
tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện
quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao quyền thay
mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế đó. Các ban quản lý này là các tổ chức và cũng
trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
b) Các chủ thể sử dụng đất đai
Theo Luật Đất đai 2013, các chủ thể sử dụng đất đai gồm:
- Tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo;
- Cộng đồng dân cư;
- Hộ gia đình;
- Cá nhân;
- Tổ chức nước ngoài;
- Cá nhân nước ngoài;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Như vậy, hiện nay trên toàn quốc có tới vài chục triệu chủ thể sử dụng đất
đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối tượng của
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tất cả các chủ thể, từ quản
lý đất đai đến sử dụng đất đai đều là đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai.
Các cơ quan nhà nước được phân công, phân cấp thay mặt Nhà nước kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này xem có đúng pháp luật
hay không để uốn nắn, điều chỉnh cho kịp thời.

2. Đất đai
17


Đất đai là nhóm đối tượng thứ hai của quản lý nhà nước về đất đai. Các cơ
quan quản lý đất đai của bộ máy nhà nước thay mặt Nhà nước quản lý đến từng
thửa đất, từng diện tích đất cụ thể. Theo Luật Đất đai 2013 và được cụ thể hoá ở
Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai 2003, toàn bộ quỹ đất của nước ta hiện nay được
phân thành 3 nhóm, trong đó lại chia nhỏ hơn thành 14 loại như sau:
* Nhóm đất nông nghiệp được chia thành 5 loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
* Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành 6 loại đất sau:
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công
trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác.
* Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành 3 loại đất sau:

- Đất bằng chưa sử dụng;
- Đất đồi núi chưa sửđụng;
- Núi đá không có rừng cây.
Tất cả 3 nhóm, gồm 14 loại đất trên đều là đối tượng của công tác quản lý
nhà nước về đất đai.
Câu 14: Trình bày vị trí, chức năng của Bộ TNMT?
18


21 /2013/NĐ-CP: NGHỊ ĐỊNH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Điều 1: Vị trí và chức năng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ; quản lý
tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Câu 15: Trình bày vị trí, chức năng của Sở TNMT?
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Điều 1: Vị trí và chức năng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, đảo); quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Câu 16: Trình bày vị trí, chức năng của VPĐK đất đai thuộc Sở TNMT.
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin
đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà
nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của
pháp luật.
Câu 17: Trình bày nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
19


1.
2.
3.

4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

20



×