Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SỰ lựa CHỌN CON ĐƯỜNG cứu nước GIẢI PHÓNG dân tộc VIỆT NAM CUỐI THẾ kỷ XIX, đầu THẾ kỷ XX copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.96 KB, 16 trang )

SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VIỆT
NAM CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX.
Chương 1
YÊU CẦU CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ
KỶ XX
1.1. Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1.1. Tình hình thế giới
1.1.2. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp xâm lược năm 1858
1.1.3. Nhà Nguyễn đầu hàng và từng bước làm tay sai cho Pháp.
Hiệp ước Hacmang (1883).
Hiệp ước Patonot (1884).
- Cuộc phản công của phái chủ chiến ở Huế
1.1.4. Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.2. Yêu cầu của lịch sử cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Chương 2
SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM VÀ SỰ
THẮNG LỢI CỦA CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
T6
2.1. Phong trào dân tộc chuyển từ lập trường phong kiến sang lập trường tư sản
2.1.1. Sự khủng hoảng đường lối lãnh đạo cách mạng
2.1.2. Những biến đổi của tình hình thế giới
2.2. Các xu hướng cứu nước, giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX
2.2.1. Tình hình thế giới và tác động của nó đến việc hình thành con đường cứu nước
giải phóng dân tộc
2.2.2. Tình hình trong nước
2.2.3. Đặc điểm và thái độ chính trị các giai cấp trong xã hội
*Giai cấp tư sản
* Giai cấp công nhân
2.2.3 Con đường cứu nước giải phóng dân tộc của Phan Bội Châu
+ Từ 1887-1897
- Thời kỳ từ 1897-1904:


- Thời kỳ thứ 3: 1905-1912
2.2.4. Con đường cách mạng dân chủ tư sản của Phan Châu Trinh
2.2.5. Phong trào yêu nước của tiểu tư sản, tư sản dân tộc
Giai cấp tư sản dân tộc:
Giai cấp tiểu tư sản
- Tổ chức Tâm Tâm xã
- Việt Nam nghĩa đoàn (Phục Việt)
- Việt Nam Quốc dân đảng
2.4. Con đường cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Hoạt động tìm đường cứu nước, GPDT của Nguyễn Tất Thành
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Đường kách mệnh (1927)
- Cương lĩnh giải phóng dân tộc (2-1930)
1


- Luận cương chính trị (10-1930)
2.4. Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản phù hợp với xu thế thời đại và yêu cầu
của lịch sử dân tộc.
Chương 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM TỪ NĂM
1930 ĐẾN NAY THEO CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
3.1. Giai đoạn 1930-1945
3.2. Giai đoạn 1945-1954
3.3. Giai đoạn 1954-1975
3.4. Giai đoạn 1975- nay
- 1975-1985
- 1986-nay
…………………………………………………………………………………………

CÁC XU HƯỚNG CỨU NƯỚC GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VIỆT NAM
(1858 - 1945)
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, từ một nhà nước phong kiến độc lập,
Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp.
- cầu GPDT là khách quan, nhưng muốn giải phóng dân tộc thì phải đấu tranh, phải làm
cách mạng.
- Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng (1884) nhưng các cuộc đấu tranh của nhân
ta chống thực dân Pháp vẫn liên tiếp nổ ra.
- Mở đầu là phong trào “Cần vương” của các văn thân, sĩ phu phong kiến cuối thế kỷ
XIX.
- Tiếp đến là của các sĩ phu phong kiến theo con đường cách mạng tư sản đầu thế kỷ
XX.
- Bước sang những năm 20 của thế kỷ XX, giai cấp công nhân lớn mạnh về số lượng và
chất lượng.
- Thông qua các cuộc đấu tranh, họ từng bước khẳng định là đủ sức gánh vác sứ mạng
mà lịch sử giao phó là lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc.
- Sự chiến thắng của con đường cứu nước GPDT theo con đường cách mạng vô sản gắn
với vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nhưng đó là quá trình đấu tranh và lựa chọn của
lịch sử.
- Trong mấy thập kỷ, các xu hướng cứu nước GPDT đấu tranh lẫn nhau để giành quyền
lãnh đạo cách mạng.
- Kết quả là con đường cứu nước phù hợp với yếu tố dân tộc và thời đại đã thắng.
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu chuyên đề này vẫn có giá trị trong
giai đoạn hiện nay.
YÊU CẦU
- Nắm vững kiến thức lịch sử;
- Vận dụng hiểu biết để giải thích các sự kiện lịch sử, quy luật lịch sử;
- Học tập chuyên đề có những yêu cầu riêng, nhưng mục đích là trang bị cho sinh viên những hiểu biết
sâu sắc về lịch sử.

- Hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cộng sản, có hành động đúng đắn trong cuộc sống.
………………………………………………………………………………..
2


SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VIỆT
NAM CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX.
Chương 1
YÊU CẦU CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ
KỶ XX
1.1. Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1.1. Tình hình thế giới
- Trên phạm vi thế giới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền nhà nước.
- Yêu cầu thị trường trở thành lẽ sống còn đối với các nước đế quốc.
- Phương Đông nói chung, Việt Nam nói riêng trở thành…
- Nhiều nước đế quốc nhòm ngó Việt Nam: Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh,
Pháp.
- Trong cuộc chạy đua xâm chiếm nước ta, Pháp có thuận lợi hơn các nước khác.
+ Các thương nhân và giáo sĩ có mặt sớm.
+ Cuối thế kỷ XVIII, Nguyễn Ánh cầu cứu các thế lực nước ngoài để khôi phục quyền
lực.
+ Triều Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo
+ Quân đội nhà Nguyễn trang bị lạc hậu.
1.1.2. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp xâm lược năm 1858
- Trước khi Pháp xâm lược, Việt Nam là quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền
nhưng kinh tế sa sút, chính trị rối ren…
- Triều đình phong kiến nhà Nguyễn thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phản động
cản trở sự phát triển của đất nước.
- Tư tưởng phong kiến, quan hệ sản xuất phong kiến trở nên hết sức lỗi thời.
- Các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tục nổ ra.

- Các đề nghị cải cách canh tân đất nước của các nhà Nho tiến bộ bị nhà nước phong
kiến khước từ.
- Năm 1856, Chính phủ Pháp quyết định đem quân xâm lược Việt Nam.
- Cuộc xâm lược được dọn đường bằng một loạt hành động khiêu khích trong hai năm
1856, 1857
- Ngày 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
- Ngày 1-9-1858, Pháp nổ súng xâm lược nước ta.
1.1.3. Nhà Nguyễn đầu hàng và từng bước làm tay sai cho Pháp.
- Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, nhà Nguyễn đã cử Nguyễn Tri Phương và quân đội chặn
đánh Pháp.
- Tiếp sau đó, ở Nam Kì cũng như Bắc Kì, nhà Nguyễn đều có những hành động chống
lại cuộc xâm lăng của Pháp.
-Tuy nhiên, do sai lầm về đường lối chiến lược và phương án tác chiến.
- Do thái độ cầu hòa, coi trọng lợi ích dòng họ. Lợi ích giai cấp… cho nên Pháp đã thôn
tính được nước ta.
- Với hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884 nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.
Hiệp ước Hacmang (1883).
- Nội dung quy định quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì.
+ Khu vực của triều đình Huế từ Khánh Hòa đến Đèo Ngang.
3


+ Khâm sứ Pháp tại Huế có quyền gặp vua bất cứ lúc nào.
+ Triều đình Nguyễn phải gọi toàn bộ số quân ở Bắc Kì về.
+ Giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) do Pháp nắm giữ…
Như vậy, Nhà Nguyễn mất quyền quân sự và ngoại giao, mất chủ quyền
Hiệp ước Patonot (1884).
- Hiệp ước Hácmăng vấp phải sự phản ứng quyết liệt của nhân dân.
+ Một số quan lại như Tạ Hiền, Nguyễn Thiện Thuật… đã chiêu mộ binh sĩ chống Pháp.
+ Hành động này ảnh hưởng đến phái chủ chiến trong triều đình Huế.

- Hòng xoa dịu nhân dân và lung lạc tinh thần quan lại nhà Nguyễn, ngày 6-6-1884,
Chính phủ Pháp ký với triều Nguyễn hiệp ước Patơnốt gồm 19 điều khoản.
Điều ước này giống điều ước 1883 nhưng trả lại 4 tỉnh miền Trung cho triều đình.
- Với Hiệp ước 1884, nhà nước phong kiến Việt Nam đã đầu hàng Pháp.
- Hiệp ước 1884 còn là cơ sở lâu dài cho nền thống trị của Pháp ở Đông Dương.
Như vậy, Mặc dù tính toán và quyết tâm chiếm nước ta bằng một cuộc “chiến tranh
chớp nhoáng” nhưng Pháp đã phải mất 26 năm mới cơ bản khuất phục được (18581884).
- Sau 1884 Pháp tổ chức nền thống trị mới nhằm vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao
động của nhân dân ta.
- Triều đình phong kiến thì đầu hàng Pháp, nhưng dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt
Nam thì kiên quyết chống Pháp.
- Bất chấp ách kìm kẹp của Pháp và lệnh bãi binh của triều đình, các cuộc đấu tranh vũ
trang vẫn liên tiếp nổ ra.
- Đáng kể nhất trong phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX là phong trào
Cần vương (1885-1896).
- Cuộc phản công của phái chủ chiến ở Huế
- Với việc ký kết 2 Hiệp ước, Pháp hoàn thành cơ bản công cuộc xâm lược Việt Nam
Tuy nhiên, Pháp đã vấp phải sự phản kháng của một số quan lại, văn thân, sĩ phu và
nhân dân các địa phương.
- Phái chủ chiến trong triều do Tôn Thất Thuyết cầm đầu đã mạnh tay hành động:
+ Phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.
+ Trừ khử những người không cùng chính kiến.
+ Bí mật xây dựng căn cứ Tân Sở (Quảng Trị), ra sức tích lũy lương thực, luyện tập…
- Trước tình hình đó, Pháp quyết định loại bỏ phái chủ chiến.
- Biết được âm mưu này, ngày 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến trong
triều đình quyết định ra tay trước.
+ Bị đánh bất ngờ quân Pháp hoang mang nhưng nhanh chóng phản công lại và đánh
chiếm kinh thành Huế.
+ Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua ra Tân Sở (Quảng Trị).
+ Ngày 13-7-1885, Ông nhân danh nhà vua ra “Chiếu Cần vương” kêu gọi nhân dân

đứng lên phò vua cứu nước.
+ Ngay sau đó, một phong trào chống Pháp bùng lên mạnh mẽ trên cả nước ta – Phong
trào “Cần vương” kéo dài hơn 10 năm.
- Phong trào kết tinh thành các cuộc khởi nghĩa lớn.
1.1.4. Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
4


- Sau khi triều đình nhà Nguyễn đầu hàng (1884) và Pháp cơ bản bình định xong nước ta
(1896) thì tính chất xã hội Việt Nam có sự thay đổi:
+ Từ xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến (giải thích hạ tầng
và thượng tầng).
+ Kinh tế, chính trị… đã có yếu tố tư bản nhưng mờ nhạt, què quặt).
+ Xã hội bắt đầu phân hóa dù chưa sâu sắc.
+ Các tư tưởng mới từ bên ngoài bắt đầu thâm nhập vào.
- Trên thực tế, bộ máy nhà nước trung ương (triều đình nhà Nguyễn) đã bị vô hiệu hóa,
xong ở thôn xã sự tự chủ vẫn còn giữ được.
- Người Pháp cố duy trì tình trạng kém phát triển của thuộc địa và thực hiện chính sách
văn hóa giáo dục nô dịch ngu dân.
- Trở thành thuộc địa của Pháp có nghĩa là nền độc lập dân tộc bị xâm phạm, chủ quyền
quốc gia không còn, quyền lợi đại bộ phận nhân dân bị chà đạp…
- Trong các cái mất đó thì đâu là quan trọng nhất?
- Trước khi Pháp xâm lược, trong xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn:
+ Địa chủ - nông dân.
+ Mâu thuẫn trong nội bộ các giai cấp.
+ Những cản trở xã hội.
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Mở cửa và bế quan…
- Khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội xuất hiện thêm những mâu thuẫn mới:
+ Mâu thuẫn dân tộc

+ Mâu thuẫn giai cấp
- Yêu cầu GPDT trở thành bức thiết nhất.
- Từ Toàn quyền Pháp Pon Dume, chương trình khai thác thuộc địa được đẩy mạnh
Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp với mục đích là vơ vét và bóc lột nhân dân ta
nhưng khách quan lại dẫn tới những thay đổi nằm ngoài mong muốn của Pháp:
+ Các giai cấp mới ra đời: công nhân, tư sản, tiểu tư sản
+ Các tư tưởng mới, quan niệm mới, giá trị mới được truyền bá vào nước ta, đặc biệt là
tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng.
- Như vậy, chính người Pháp đã tạo ra miếng đất mới cho các tư tưởng mới có điều
kiện nảy mầm và phát triển.
1.2. Yêu cầu của lịch sử cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Từ những thay đổi trên đây ta thấy yêu cầu của lịch sử dân tộc cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX là:
- Đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc;
- Đánh đổ phong kiến tay sai giải phóng giai cấp;
- Tạo điều kiện cho tư tưởng mới tiến bộ thâm nhập và phát triển.
- Gạt bỏ những cản trở của sự phát triển (tư tưởng phong kiến, )
- Tạo điều kiện để Việt Nam tiến kịp thời đại.
- So với yêu cầu của lịch sử dân tộc trước khi Pháp xâm lược thì yêu cầu của lịch sử dân
tộc Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX bao hàm nội dung lớn hơn, sâu sắc hơn

5


Chương 2
SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM VÀ SỰ
THẮNG LỢI CỦA CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
2.1. Phong trào dân tộc chuyển từ lập trường phong kiến sang lập trường tư sản
2.1.1. Sự khủng hoảng đường lối lãnh đạo cách mạng
- Các phong trào yêu nước của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX phát triển mạnh mẽ nhưng

không giành được độc lập cho dân tộc.
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX chỉ ra rằng:
+ Ngọn cờ mà giai cấp phong kiến giương lên không đủ sức tập hợp lực lượng, đã lỗi
thời.(đánh pháp giành độc lập, khôi phục lại ngôi vua).
+ Nhân dân ta căm thù Pháp nhưng rất chán ghét chế độ phong kiến chuyên chế.
+ Vai trò lịch sử của giai cấp phong kiến đã hết.
+ Cần thiết phải có một con đường cứu nước mới đáp ứng được yêu cầu của dân tộc và
thời đại.
+ Ở nước ta thì giai cấp nào sẽ hoàn thành sứ mệnh này?
2.1.2. Những biến đổi của tình hình thế giới
- Bước sang thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra nhiều biến động, có ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta:
+ Cách mạng tư sản Nga năm 1905.
+ Các sách báo tiến bộ từ Trung Quốc: Tân báo, tác phẩm của Lương Khải Siêu, Khang
Hữu Vi…
+ Các sách từ phương Tây của Rút xô, Mông Tetxkio và các tư tưởng mới.
+ Sự thắng lợi của Nhật Bản trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật năm 1905.
+ Nhiều nước phương Đông bừng tỉnh.
- Tình hình trên tác động mạnh mẽ đến nước ta, trước tiên là với tầng lớp trí thức cấp
tiến (các nhà Nho có tư tưởng tiến bộ).
+ Bằng hiểu biết của mình và trách nhiệm với đất nước, bộ phận này nhận thức được cái
hay của trào lưu tư tưởng mới.
+ Họ cũng thấy được hạn chế của đường lối cứu nước theo lập trường của giai cấp
phong kiến.
+ Nguyên nhân của việc mất nước và tình trạng lạc hậu của dân tộc…
- Các nhà yêu nước đầu thế kỷ XX đề cập đến vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Phan Bội Châu
cho rằng:
+ Mất nước là mất chủ quyền, chủ trương giành lại độc lập, khôi phục chủ quyền.
+ Biện pháp cứu nước là: “Mở mang dân trí, bồi dưỡng nhân tài”; hoặc “Chấn hưng dân
trí…”

- Tiến thêm một bước nữa trên con đường nhận thức là xác định rõ chính thể của nước
Việt Nam trong tương lai.
+ Tôn chỉ của Duy Tân hội là: “Đánh đuổi Pháp, khôi phục Việt Nam thành nước quân
chủ lập hiến”.
- Từ năm 1906, tư tưởng dân chủ, dân quyền về chính thể rõ ràng hơn:
+ Từ nhận thức Vua là chủ thể của đất nước chuyển sang Dân là chủ thể của đất nước:
“Dân ta là chủ thể của nước non”.
6


- Phan Châu Trinh lại khẳng định: “Nếu không đánh đổ nền quân chủ thì có khôi phục
được nước cũng không hạnh phúc”.
- Trong thư gửi cho Toàn quyền Pháp năm 1906 Phan Châu Trinh yêu cầu Pháp cải cách
hành chính, thành thật “khai hóa văn minh”.
- Về kinh tế: tư tưởng lúc đó chỉ trích thái độ coi khinh công thương nghiệp, đề xướng
phong trào thực nghiệp, khuyến khích phát triển công thương, mở mang ngoại thương
- Về văn hóa: chỉ trích lối học tầm chương trích cú, cải cách nội dung học tập, trước hết
là học khoa học, học buôn bán.
Tóm lại:
+ Những nhận thức mới mẻ trên đây chỉ ra rằng tư tưởng phong kiến không còn phù hợp
nữa.
+ Tư tưởng vương quyền, trọng nông ức thương… đang kìm hãm sự phát triển của dân
tộc.
- Thực tế ở nước ta những năm đầu thế kỷ XX diễn ra cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái
mới, giữa tư tưởng phong kiến và tư tưởng tư sản.
- Cuộc đấu tranh về ý thức hệ diễn ra dai dẳng, phức tạp cũng giống như sự lựa chọn con
đường cứu nước, GPDT.
- Trong khi giai cấp phong kiến tự đánh mất vai trò tập hợp nhân dân, lãnh đạo dân tộc,
thì thực tế xuất hiện một xu hướng cứu nước mới có sức cuốn hút hơn – xu hướng cứu
nước theo con đường cách mạng tư sản.

- Không phải ngẫu nhiên mà cuộc vận động Duy Tân đầu thế kỷ XX lại thu hút đông
đảo nhân dân tham gia như vậy.
2.2. Các xu hướng cứu nước, giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX
2.2.1. Tình hình thế giới và tác động của nó đến việc hình thành con đường cứu
nước giải phóng dân tộc
- Trước năm 1917 trên thế giới chỉ tồn tại một phương thức sản xuất tiến bộ là TBCN.
- Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công xuất hiện mới phương thức sản xuất
mới – phương thức sản xuất XHCN.
- Tình hình kinh tế chính trị thế giới diễn ra những thay đổi nhanh chóng và to lớn.
- Năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga nổ ra và thắng lợi, cuộc cách mạng này đã:
+ Xuất hiện một nhà nước kiểu mới do công nông làm chủ (nhà nước vô sản).
+ Giải phóng một đất nước rộng lớn diện tích bằng 1/6 Trái Đất.
+ Làm rung chuyển thế giới
+ Thức tỉnh các dân tộc phương Đông
+ Mở ra con đường cứu nước mới
+ Cổ vũ các dân tộc đang đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân.
- Đến đây trên thế giới tồn tại 2 xu hướng cứu nước, giải phóng dân tộc, và như một tất
yếu cùng tác động vào nước ta.
- Tình hình thế giới còn có 2 sự kiện nữa tác động vào Việt Nam
+ Một là: Đảng Cộng sản TQ được thành lập (7/ 1921) và sự phát triển mạnh mẽ của
cách mạng TQ do Mao Trạch Đông lãnh đạo.
+ Hai là: Quốc tế thứ ba ra đời (1919) và tuyên bố ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc
thế giới.
7


2.2.2. Tình hình trong nước
- Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp được đẩy mạnh (cả về quy mô và tốc độ).
- Mục đích Chương trình khai thác của Pháp là vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động
của nhân dân ta, nhưng khách quan thì kinh tế, xã hội Việt Nam biến đổi:

+ Xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới.
+ Các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, hành chính.
+ Giao thông, cảng, cầu hiện đại.
+ Văn học, nghệ thuật, quan điểm… có thay đổi.
2.2.3. Đặc điểm và thái độ chính trị các giai cấp trong xã hội
*Giai cấp tư sản
- Là nước thuộc địa nửa phong kiến, giai cấp tư sản Việt Nam có những điểm chung
(giống) và riêng (khác) so với tư sản trên thế giới.
+ Điểm chung
Là những người có nhiều tài sản riêng
Kinh doanh công thương nghiệp, dịch vụ
Bóc lột giá trị thặng dư
Lấy lời lãi làm mục đích kinh doanh
Có đầy quyền lực
+ Đặc điểm riêng
Ra đời sau giai cấp công nhân
Có hai bộ phận: tư sản dân tộc và mại bản
Số lượng ít, thế lực yếu
Kinh doanh dịch vụ là chủ yếu
Dễ hoang mang thỏa hiệp
Vừa được nâng đỡ, vừa bị chèn ép
Thành phần xuất thân (làm thầu khoán, đại lý)
Vừa chống đế quốc, vừa sợ đế quốc
- Thái độ chính trị
+ Một bộ phận có tinh thần yêu nước chống Pháp
+ Dễ hoang mang, thỏa hiệp
+ Tư sản dân tộc là một lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam
* Giai cấp công nhân
+ Đặc điểm chung là:
Không có tư liệu sản xuất

Là giai cấp tiên tiến nhất
Có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Có điều kiện lao động và sinh sống tập trung
+ Đặc điểm riêng
Sinh ra trước giai cấp tư sản
Chịu 3 tầng áp bức
Liên hệ gần gũi với nông dân
Không có tầng lớp công nhân quý tộc
Bị bóc lột thậm tệ
Mang trong mình mối thù giai cấp và dân tộc
8


Ngay khi ra đời đã tiếp thu tư tưởng tiên tiến của thời đại
Sinh ra trên một đất nước có truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm.
- Vấn đề đặt ra là giai cấp nào đủ sức gánh vác sứ mệnh lịch sử, lãnh đạo phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam?
- Ngay khi ra đời, công nhân đã đấu tranh nhưng mang tính tự phát.
…………………………………………………………………………………………
- Phan Bội Châu sinh năm 1867 tại thôn Sa Nam, xã Đông Liệt, huyện Nam Đàn, Nghệ
An.
- Ông sinh ra trong một gia đình nhà Nho, trên một quê hương giàu truyền thống.
- Có tinh thần yêu nước từ rất sớm, ông trở thành nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam đầu
thế kỷ XX.
- Năm 1904, tại Quảng Nam Ông lập Hội Duy tân, chủ trương vũ trang chống Pháp,
khôi phục độc lập, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
2.2.3 Con đường cứu nước giải phóng dân tộc của Phan Bội Châu
+ Hội Duy tân, tổ chức phong trào Đông du, cổ động thanh niên sang học tập tại Nhật
Bản.
+ Phong trào lúc đầu tiến hành thuận lợi, khoảng 200 thanh niên Việt Nam đã sang học

tập tại các trường ở Nhật Bản.
+ Tháng 8-1909, Pháp - Nhật cấu kết với nhau, trục xuất lưu học sinh Việt Nam về
nước, phong trào tan rã.
+ Phan Bội Châu cũng bị trục xuất khỏi nước Nhật.
- Phan Bội Châu là người yêu nước mẫu mực nhưng đường lối cứu nước của ông khác
nào “Đuổi hùm cửa trước, rước beo cửa sau”.
- Tháng 6-1912, tại Quảng Châu, Phan Bội Châu tuyên bố giải tán Hội Duy tân, thành
lập Việt Nam Quang phục hội
- Tôn chỉ của Hội là đánh đuổi Pháp, thành lập Cộng hòa dân quốc Việt Nam.
+ Để gây tiếng vang, Hội cử người về nước trừ khử những tên thực dân đầu xỏ và tay
sai.
+ Tháng 12-1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt và giam ở nhà tù
Quảng Đông.
- Song song với hoạt động vũ trang, ông còn vận động duy tân đất nước.
- Con đường cứu nước của cụ là sự kết hợp tư tưởng vũ trang truyền thống của dân tộc,
với yêu cầu của tình hình mới.
- Phan Bội Châu được đào tạo trong nền khoa cử cũ, được đào luyện trong khuôn khổ
của chế độ phong kiến.
- Việc xác định chủ thể chính trị trong Phan Bội Châu là khá phức tạp, đó là quá trình
gần 30 năm, có 3 thời kỳ chính sau
+ Từ 1887-1897: thời kỳ chuẩn bị con đường cứu nước, tìm kiếm hướng đi cho mình
Theo PhanBội Châu, đây là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, ông suy ngẫm về
phong trào Cần vương, nghiên cứu Tân thư, Tân báo để mở rộng nhãn quan chính trị…
ông tiếp nhận và đi theo con đường cách mạng dân chủ tư sản.
- Thời kỳ từ 1897-1904:
9


+ Chủ trương xây dựng nền quân chủ lập hiến. Thông qua các tác phẩm của mình, ông
kêu gọi quan lại tham gia chống Pháp.

+ PBC hiểu được nguyên nhân thất bại của các phong trào yên nước trước đây, yêu cầu
của lịch sử.
+ Tuy nhiên ta cũng thấy rằng PBC chưa thoát hẳn khỏi tư tưởng quân chủ, ông hướng
tới một quốc hội lập hiến và một ông vua Cường Để.
- Thời kỳ thứ 3: 1905-1912
+ PBC hướng tới nền dân chủ cộng hòa: từ Duy tân hội năm 1905 đến Việt Nam Quang
phục hội năm 1912, đây là chuyển biến từ quân chủ lập hiến sang tư tưởng Cộng hòa
dân quốc.
+ Tháng 2-1905, Ông sang Nhật
+ Ở Nhật ông gặp Lương Khải Siêu, qua tiếp xúc sự hiểu biết và tầm nhìn của ông được
mở rộng.
+ PBC bộc bạch “Không sợ không có ngày độc lập mà sợ không có dân độc lập”.
+ Khi tiếp kiến với thủ tướng Nhật, Đại Ôi khuyên cổ động thanh niên xuất dương.
Trong Chương trình của Duy tân hội, PBC vẫn khẳng định giành độc lập, thành
lập nước quân chủ lập hiến, chứng tỏ quân chủ và dân chủ trong con người PBC diễn ra
quyết liệt như thế nào.
+ Sang năm 1906, trong tác phẩm Hải ngoại huyết thư đã phản ánh Dân - Nước hết sức
mới mẻ: “dân là dân nước, do đó phải cứu nước để cứu dân”
+ Sau Cách mạng Tân Hợi 1911, PBC mới từ bỏ tư tưởng quân chủ, chủ trương xây
dựng cộng hòa dân quốc.
(Qua tôn chỉ của Việt Nam Quang phục hội)
Như vậy, trong con người yêu nước Phan Bội Châu, từ chỗ xác định hướng đi đến tư
tưởng dân chủ là lâu dài và không đơn giản điều đó chứng tỏ:
+ Cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa tiến bộ và bảo thủ.
+ Cuộc đấu tranh giữa 2 xu hướng cứu nước
- Nhìn chung, con đường cứu nước GPDT của PBC chứa đựng nhiều điểm tích cực:
+ Đi theo con đường của truyền thống dân tộc
+ Kết hợp được vũ trang với duy tân cải cách
+ Dùng sách báo thơ văn làm vũ khí chiến đấu
+ Khích lệ lòng yêu nước

+ Đào tạo được nhiều cán bộ cho cách mạng
+ Tạo nên phong trào yêu nước sôi nổi
+ Thu hút đông đảo nhân dân tham gia
+ Gắn cách mạng Việt Nam với thế giới
Hạn chế:
+ Sai lầm về đường lối và phương thức hoạt động
+ Chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu khách quan của lịch sử đầu thế kỷ XX
+ Thiếu cơ sở vật chất để hoạt động
+ Mơ hồ về chủ nghĩa đế quốc
+ Tách hai nhiệm vụ chống đế quốc và p kiến

10


- Cũng có thể khẳng định rằng, cuộc vận động cứu nước sôi nổi do Phan Bội Châu khởi
xướng và lãnh đạo từ 1900 đến 1914 chứng tỏ tư tưởng vũ trang bạo động chỉ là một bộ
phận trong chủ trương cứu nước của cụ.
2.2.4. Con đường cách mạng dân chủ tư sản của Phan Châu Trinh
- Phan Châu Trinh sinh năm 1872 ở làng Tây Lộc, Tiên Phước Quảng Nam
- Ông là người đầu tiên đề xướng tư tưởng dân chủ tiến bộ trong cách mạng Việt Nam
- Ông chủ trương cải cách chính trị, mở rộng dân chủ, đề xướng dân quyền…
- Ông kịch liệt phản đối bạo động
* Giữa PBC và PCT mục đích cứu nước là giống nhau nhưng phương pháp cứu nước
khác nhau.
- Phan Châu Trinh làm quan trong triều đình Huế nhưng chán ghét cảnh triều đình mục
rỗng.
- Năm 1904, lấy cớ về nhà phụng dưỡng cha già, Ông treo ấn từ quan, về quê lo việc cứu
nước.
- Ông chủ trương cứu nước bằng biện pháp cải cách như nâng cao dân trí, dân quyền,
dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại

- Năm 1906, ông cùng với Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp mở cuộc vận động Duy
tân ở Trung Kì.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: các ông chú ý cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh
doanh, lập hội buôn.
+ Vận động mở trường học dạy theo lối mới: dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới
+ Phan Châu Trinh và các cộng sự còn vận động nhân dân cắt tóc ngắn, mặc quần áo
ngắn, đả phá hủ tục phong kiến…
Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến
thành cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế năm 1908 ở Quảng
Nam, Quảng Ngãi sau lan ra nhiều địa phương phác ở Trung Kì.
+ Năm 1908, Pháp đàn áp dữ dội, Phan Châu Trinh bị bắt và bị Pháp cầm tù tại Côn
Đảo.
+ Năm 1911, chính quyền đưa ông sang Pháp, Phan Châu Trinh vẫn theo đường lối cải
cách…
+ Ông đề nghị Pháp cải cách chính trị, phát triển văn hóa, mở rộng quyền dân chủ, tự do
ngôn luận, ban bố pháp luật, tôn trọng dân quyền, cải cách thuế khóa, phát triển công
nghệ…
- Chủ trương cải cách dân chủ, kinh tế của PCT là một chủ trương tiến bộ, phản ánh xu
hướng phát triển đi lên, hướng tới một xã hội văn minh hơn.
+ Ông mưu cầu hạnh phúc và sự no đủ cho nhân dân
+ Ông cho rằng nếu không đánh đổ nền quân chủ thì có giành được độc lập dân cũng
không có hạnh phúc.
Chủ trương đánh đổ nền quân chủ của ông là hoàn toàn đúng vì:
+ Phù hợp với lòng dân
+ Phù hợp với xu thế chung của lịch sử
Chủ trương của Ông cũng có hạn chế:
+ Thiếu thực tế
+ Tách rời thực tế khách quan trở thành ảo tưởng chính trị
11



+ Nước mất dân bị đô hộ thì nói gì đến dân quyền.
+ Không hiểu bản chất của CNĐQ nên đòi dân chủ là không tưởng.
2.2.5. Phong trào yêu nước của tiểu tư sản, tư sản dân tộc
Giai cấp tư sản dân tộc:
+ Đấu tranh chống độc quyền
+ Khuyến khích dùng hàng Việt nam
+ Thành lập Đảng Lập Hiến
Đánh giá:
+ Chưa có tổ chức, chưa có cương lĩnh
+ Hoạt động dừng lại ở đề nghị
+ Tác dụng của các bản thỉnh cầu chỉ nằm trên giấy mà thôi
+ Đấu tranh mang tính cải lương
Giai cấp tiểu tư sản
- Tổ chức Tâm Tâm xã
+ Đã đưa ra được tôn chỉ của mình là liên hiệp toàn dân Việt Nam…
+ Tâm tâm xã có quan hệ với ĐCS Trung Quốc.
+ Có cảm tình với chủ nghĩa cộng sản
+ Do dự trong việc chọn con đường theo LX hay theo TQ (Cách mạng Tân Hợi).
- Việt Nam nghĩa đoàn (Phục Việt)
+ Chủ trương khôi phục nền độc lập của VN
+ Chưa có đường lối tiến hành
+ Chống lại chủ trương “Pháp- Việt đuề huề”
+ Chưa có nhận thức chính trị rõ ràng
+ Có cảm tình với cách mạng Nga và ĐCS Pháp
- Việt Nam Quốc dân đảng
+ Là đảng chính trị có quy mô
+ Có cương lĩnh chính trị rõ ràng nhất
+ Đảng theo chủ nghĩa xã hội dân chủ
+ Mục đích đánh đuổi Pháp, xóa bỏ ngôi vua, thực hiện dân quyền

Đánh giá:
Tích cực:
+ Kế tục chủ trương của PBC…
+ Nhằm đúng đối tượng của cách mạng là đế quốc và phong kiến
+ Con đường cách mạng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX là bước tiến trong tiến trình lịch
sử dân tộc.
+ Thành phần khởi xướng là các nhà Nho yêu nước hoặc tư sản, tiểu tư sản
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản nhằm đúng kẻ thù của cách mạng nên tập hợp được
quần chúng.
+ Tạo ra được cuộc vận động cứu nước sôi nổi: Duy Tân, Đông Du, Đông Kinh Nghĩa
thục, chống thuế - cự sưu
Hạn chế:
+ Chưa nhận thức đúng lực lượng của cách mạng
+ Không thấy đâu là lực lượng cơ bản của cách mạng
12


+ Không xây dựng được lực lượng
+ Cô lập trong đấu tranh
+ Không đáp ứng được yêu cầu của lịch sử
+ Không huy động được đông đảo nhân dân tham gia
+ Có quá ít các cơ sở quần chúng
2.4. Con đường cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Trong khi cách mạng Việt Nam đang khủng hoảng về giai cấp và đường lối cách mạng
thì xuất hiện lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Năm 1920, NAQ đến với Luận cương của Lênin
- NAQ tiếp thu con đường CMVS và biến thành đường lối chiến lược và sách lược của
cách mạng việt Nam.
*) Hoạt động tìm đường cứu nước, GPDT của Nguyễn Tất Thành

+ NAQ-HCM sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nghệ An.
+ Hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, năm 1901 đổi là Nguyễn Tất Thành.
+ Năm 1906 theo cha vào học tại trường tiểu học Việt - Pháp ở Quốc học Huế.
+ Năm 1908, rời Huế vào dạy học tại trường Dục Thanh, Phan Thiết (đến đầu năm
1911).
+ Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc hướng sang phương Tây bắt đầu cuộc
hành trình cứu nước.
+ Từ 1911-1917, Người đã đi qua nhiều nước tư bản, đế quốc và thuộc địa ở khắp các
châu lục
+ Người đã làm nhiều nghề để sinh sống.
+ Thực tế lao động và những điều thu nhận được từ các chuyến đi qua nhiều châu lục đã
sớm cho Người nhận thức được ai là bạn, ai là thù…
+ Tháng 12-1917, Nguyễn Tất Thành rời nước Anh về hoạt động tại Paris trong phong
trào Việt kiều và công nhân Pháp.
+ Những hoạt động tuy mới là bước đầu nhưng là điều kiện để sau này Người đến với
chủ nghĩa Lênin.
+ Năm 1917, Cách mạng tháng Mười nga nổ ra và thắng lợi, ảnh hưởng lớn đến Người
+ Năm 1919, NAQ gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vecxai
+ Năm 1920 đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của NAQ
+ Năm 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á-Đông
+ Năm 1924, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa
+ Năm 1925, Người lập Hội VNTNCMĐCH.
+ Từ 1925-1927, Người mở lớp đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam
+ Năm 1928, Người khởi xướng phong trào “Vô sản hóa”
+ Năm 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam, thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quan điểm về đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam được NAQ trình bày trong:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Đường kách mệnh (1927)
Bản án chế độ thực dân Pháp là tác phẩm lý luận cách mạng đầu tiên của Việt Nam.

Tác phẩm đề cập các nội dung:
13


+ Tố cáo, vạch trần tội ác và thủ đoạn của thực dân Pháp.
+ Hướng nhân dân nhận rõ kẻ thù
+ Đánh giá tầm quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc.
Về nội dung thứ nhất:
+ Tác phẩm chỉ rõ Pháp không từ thủ đoạn bỉ ổi nào, gây ra tội ác man rợ nhất
+ Thực chất của cái gọi là khai hóa văn minh
+ Vạch rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc nói chung và đế quốc Pháp nói riêng
+ Đả kích mạnh mẽ bọn phong kiến tay sai
Như vậy, cách nhìn nhận kẻ thù của NAQ là hết sức mới mẻ so với các nhà cách
mạng tiền bối (thấy được mối liên hệ giữa đế quốc và phong kiến)
Về nội dung thứ hai:
+ Từ nhận thức về bản chất của chế độ thuộc địa, NAQ chỉ rõ vị trí và tầm quan trọng
của cách mạng thuộc địa
+ Cách mạng giải phóng thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới
+ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc
+ Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc.
+ Đặt cách mạng GPDT vào phạm trù cách mạng vô sản thế giới
+ Cách mạng thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc
+ Khẳng định vai trò to lớn của giai cấp nông dân
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân
+ Khẳng định hai giai cấp này cần liên minh với nhau để phát huy sức mạnh.
- Tác phẩm Đường kách mệnh
+ Tác phẩm nêu tính chất cách mạng
+ Lực lượng cách mạng
+ Phương pháp cách mạng

+ Vai trò lãnh đạo cách mạng
+ Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới
- Cương lĩnh giải phóng dân tộc (2-1930)
Bối cảnh:
+ Từ ngày 6-1 đến 8-2-1930, tại Hương Cảng (TQ) đã diễn ra Hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản Việt Nam
+ Hội nghị thảo luận và thông qua Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt
+ Văn kiện này do NAQ soạn thảo
Nội dung:
+ Nêu rõ tính chất của cách mạng Việt Nam
+ Nhiệm vụ của cách mạng
+ Lực lượng của cách mạng
+ Lãnh đạo cách mạng
+ Khẳng định cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới
Đánh giá:
+ Dù vắn tắt nhưng đã nêu được những vấn đề chiến lược và sách lược của mạng
+ Độc lập dân tộc là tư tưởng cốt lõi
+ Là Cương lĩnh GPDT đúng đắn sáng tạo
14


Luận cương chính trị (10-1930)
- Bối cảnh
+
+
+
- Nội dung
+
+
+

+
+
Đánh giá
Tích cực
+
+
Hạn chế:
+
+
+
Những hạn chế là khó tránh khỏi… sẽ được khắc phục trong quá trình Đảng lãnh đạo
cách mạng.
2.4. Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản phù hợp với xu thế thời đại và yêu cầu
của lịch sử dân tộc.
- Ở Việt Nam sự lựa chọn đầu tiên giữa hai xu thế cứu nước: theo lập trường phong kiến
và theo lập trường tư sản.
- Sự lựa chọn thứ hai giữa xu hướng tư sản và vô sản diễn ra suốt thập kỷ 20 của thế kỷ
XX
- Quá trình tìm kiếm, lựa chọn con đường cách mạng vô sản của NAQ là quá trình học
tập, khảo sát, nghiên cứu, kiểm nghiệm lý luận và thực tiễn đầy gian khổ, phức tạp.
+ Bằng trí tuệ thiên tài, sự nhạy cảm đặc biệt, trong con bão của lý luận cách mạng NAQ
đã lựa chọn quyết đoán, không nhầm lẫn.
+ Người sớm kết hợp được yếu tố dân tộc và yếu tố thời đại.
Chương 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM TỪ NĂM
1930 ĐẾN NAY THEO CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
3.1. Giai đoạn 1930-1945
1. Từng bước hoàn chỉnh đường lối cách mạng
+ Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt
(Nhiệm vụ, lực lượng, giai cấp lãnh đạo, đoàn kết quốc tế)

2. Tập dượt quần chúng đấu tranh
+ Liên minh công nông
+ Xây dựng lực lượng cách mạng
+ Khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
3. Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất
15


+ Hội PĐ ĐỒNG MINH ĐD
+ MTNDĐD
+ MTDCĐD
+ MTDTTNPĐ ĐD
+ MTVM
4. Các hình thức giành đấu tranh
- Đấu tranh chính trị (Bãi công, biểu tình vũ trang)
- Vũ trang
- Hợp pháp, bất hợp pháp
- Vũ trang từng phần, tổng khởi nghĩa
3.2. Giai đoạn 1945-1954
- Đường lối chiến tranh nhân dân
3.3. Giai đoạn 1954-1975
- Chiến tranh các mạng .
* MIỀN BẮC
* MIỀN NAM
+ Đấu tranh chính trị 1954-1956
+ Khởi nghĩa (Đồng khởi) 1960
+ Chiến tranh cách mạng 1961-1975
+ Các hình thức đấu tranh
+ Phương pháp chiến tranh;
+ Các tổng thống Mỹ

+ Các chiến lược chiến tranh
3.4. Giai đoạn 1975- nay
- 1975-1985
- 1986-nay
…………………………………………………………

16



×