Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

QUẢN LÝ PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.38 KB, 33 trang )

QUẢN LÝ PHÒNG THÍ NGHIỆM
1.














2.



CHƯƠNG 1:
Các loại phòng cần có trong hệ thống phòng thí nghiệm; các vấn đề cần phải chú ý
đến khi tiến hành thiết kế hoặc cải tạo lại phòng thí nghiệm.
Các loại phòng cần phải có trong hệ thống phòng thí nghiệm bao gồm: Phòng thí nghiệm
cơ bản, phòng thí nghiệm hiện đại, phòng chuẩn bị mẫu, phòng hóa chất và kho lưu trữ
mẫu.
Các vấn đề cần phải chú ý đến khi tiến hành thiết kế hoặc cải tạo lại phòng thí nghiệm:
Thiết kế một phòng thí nghiệm phân tích hoặc cải tạo mới một phòng thí nghiệm
đã có là một bài toán đầy thách thức, yều cầu kinh nghiệm của kiến trúc sư, kỹ sư cơ khí,
kỹ sư điện, nhiệt… và các cá nhân có kinh nghiệm khác làm việc trong lĩnh vực đặc biệt
này. Tuy vậy, các chuyên gia không thể làm việc đơn độc, phải biết thêm thông tin về số


lượng người lao động, và không gian làm việc cần thiết. Các chuyên gia xây dựng phải
tiếp thu các hướng dẫn kỹ thuật từ nhân viên phòng thí nghiệm về những vấn đề quan
trọng sau:
Những phòng thí nghiệm đặc biệt.
Các điều kiện môi trường bao gồm ánh sáng, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm
Các yêu cầu về an toàn
Các yêu cầu về tiện ích
Khả năng chịu tải của nền nhà và sự ổn định cho những thiết bị nhất định
Nhu cầu về công suất điện, bao gồm mức độ ổn định của công suất, “công suất sạch” và
công suất dự phòng khẩn cấp khi cần
Mô hình dòng chảy công việc
Vị trí, kiểu dáng và số lượng mái che ống thoát hơi
Yêu cầu các buồng sạch đặc biệt hoặc tiện nghi cho vật nuôi
Thư viện để truy cập internet
Phân tích một yêu cầu cụ thể nào đó trong khi thiết kế phòng thí nghiệm, ví dụ như: vị
trí không gian các PTN, khu vực di chuyển, các điều kiện nội thất bên trong , hệ thống
điện, cơ, làm lạnh, thông gió…
Vị trí và không gian các phòng thí nghiệm
Khi xây dựng các phòng thí nghiệm đòi hỏi về sự phù hợp với những quy định xây
dựng nghiêm ngặt. Những yêu cầu quy định sẽ bớt nảy sinh nếu như phòng thí nghiệm
được đặt trong một khu công nghiệp, hoặc một khu ở ngoại ô, hoặc được bố trí riêng một
tòa nhà không chung với các hoạt động khác. Vị trí xây dựng cũng phải tính đến các
phương tiện gửi mẫu, nhận mẫu. Việc vận chuyển lượng lớn các đồ cung cấp cho phòng
thí nghiệm, các thiết bị nặng của phòng thí nghiệm, các yêu cầu về độ thông thoáng khí và
đường thoát ra của khí thải phát sinh trong quá trình thí nghiệm cũng cần phải tính đến
khi thiết kế.
Ít nhất có ba loại khu vực văn phòng trong hệ thống phòng thí nghiệm cần phải cân
nhắc đến khi thiết kế phòng thí nghiệm: khu vực cho nhân viên phân tích để họ tính toán
và làm những công việc liên qun đến giấy tờ; văn phòng cho quản lý kỹ thuật chính; văn
phòng cho lãnh đạo phòng thí nghiệm. Trong mọi khu vực đều phải đủ ánh sáng, thông

gió tốt nhưng không ồn, khu vực làm việc có bề mặt đủ rộng, đủ phẳng là rất quan trọng.
Phải thiết kế một không gian làm việc có hiệu quả, bao gồm nơi để máy tính và không gia
1

1


sử dụng sách tham khảo, sổ tay và các dữ liệu của phòng thí nghiệm cũng như không gian
lưu giữ các hồ sơ này.
Các phòng đặt biệt
Các khu vực đặc biệt phải thực hiện như phòng ăn trưa, phòng giải lao, phòng hội
nghị có thể được thêm vào khi thiết kế tù thuộc vào mục đích và điều kiện vốn có của cơ
quan chủ quản phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, phòng chuẩn bị mẫu, phòng lưu giữ mẫu
gồm kho đông lạnh, hệ thống làm mát, kho chứa hóa chất và dụng cụ thủy tinh với hệ
thống thông gió, một buồng rửa dụng cụ thủy tinh và sấy khô; một buồng để chứa và loại
bỏ các chất thải là vô cùng cần thiết cho một phòng thí nghiệm để đảm bảo các hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ thử nghiệm.
• Khu vực di chuyển
Cần phân tích cẩn thận những nơi mà nhân viên phân tích, kỹ thuật và cán bộ hành
chính phải di chuyển trong phòng thí nghiệm để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách
hiệu quả. Thông tin này cần sử dụng để hoạch định kích thước của phòng, hành lang đi lại
và cấu trúc của phần làm việc. Nếu không gian không đầy đủ thì cũng không được hi sinh
các yêu cầu đảm bảo chất lượng cho các mục tiêu khác của phòng thí nghiệm.
• Điều kiện nội thất bên trong
- Tường, trần và sàn: Đối với tường, trần và sàn của phòng thí nghiệm đòi hỏi vật
liệu dễ làm sạch và không thủng. Sàn cần được chống trơn và chống cứng. Tường và trần
nên dùng màu vui mắt và sáng, không làm méo ánh sáng.
- Vị trí thiết bị: Vị trí của thiết bị sẽ quyết định đến các yêu cầu về điện, cơ, điều
hòa không khí và độ ẩm. Việc bố trí thiết bị có thể ảnh hưởng đến hiệu quả nhất định. Ví
dụ, những buồng ngăn cách có thể tạo ra những hiệu quả nhất định, nhưng chúng lại đòi

hỏi sự thông gió đặc biệt để kiểm soát nóng, ẩm hoặc các điều kiện cụ thể khác và chúng
sẽ không thuận tiện cho các nhân viên phân tích. ISO/IEC 17025 yêu cầu các phòng thí
nghiệm có các thủ tục thực hiện kiểm tra môi trường để không có ảnh hưởng bất lợi đến
tính năng của thiết bị.
• Hệ thống điện và cơ
PTN thường yêu cầu khí tự nhiên, không khí trong lành, chân không và những hệ
thống nước đặc biệt. Vấn đề chính đối với những yếu cầu này là chất lượng, dung lượng
của chúng và vị trí chỗ thoát và nguồn cung cấp. Nếu một hệ thống nước lắp đặt bị rò rỉ
hoặc thấm ngược trở lại, thì hệ thống phân phối và ống nước kèm theo phải không bị ô
nhiễm. Công suất điện phải ổn định, được bảo vệ chống sự tăng áp đột ngột và các sự cố
bất thường. Một hệ thống điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện cho các khu vực lưu
giữ mẫu cần được làm lạnh và cho các thiết bị đắt tiền mà có thể bị hư hỏng khi bị mất
điện.
Làm lạnh, làm nóng, thông gió và chiếu sáng
Những yêu cầu về chiếu sáng và điều hòa không khí hoàn toàn khác nhau cho các
khu vực khác nhau trong phòng thí nghiệm cũng như khu vực văn phòng. Những điều
kiện này ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như chất lượng công việc.

2

2


3. Thiết kế một phòng thí nghiệm cơ bản (phòng thực hành môi trường cho một lượng

sinh viên nhất định, hoặc phòng thí nghiệm môi trường); phòng xử lý mẫu, phòng hóa
chất và kho lưu giữ mẫu.
Khi thiết kế một phòng thí nghiệm bất kì phải tuân thủ 3 yếu tố: An toàn, thuận
tiện và hiệu quả.
• Thiết kế một phòng thí nghiệm cơ bản:

Một PTN cơ bản có thể được thiết kế theo hai dạng: Phòng thí nghiệm linh hoạt và
PTN cố định.
Các PTN truyền thống thường được thiết kế cố định với tất cả các tủ đựng đồ, các
băng ghế được gắn cố định vào sàn hoặc các bức tường. Với cách thiết kế này, khi thiết kế
cần xem xét tính lâu dài của PTN và vật liệu sử dụng trong PTN. Đồng thời, cần phải có
kế hoặc bảo trì, kiểm tra PTN thường xuyên như vặn lại các chân ghế, tủ….. Với một
phòng thí nghiệm như vậy, khi thay đổi cách bố trí sẽ gây ra sự thay đổi lớn và tốn nhiều
kinh phí.
Việc thiết kế một phòng thì nghiệm linh hoạt thông qua việc sắp xếp đồ đạc, bàn
ghế và chỗ đứng sao cho những người trong phòng thí nghiệm có thể đi lại được dễ dàng.
Nhiều phòng thì nghiệm cho thấy sự linh hoạt trong thiết kế phòng thí nghiệm, đó là mối
liên hệ giữa các phòng thí nghiệm với nhau trong việc sử dụng các thiết bị cơ bản trong
PTN và nó khắc phục sự gián đoạn, ngăn cách giữa các PTN. Thiết kế linh hoạt rất thích
hợp với những phòng thí nghiệm đa năng.
Bàn thí nghiệm, bề mặt, đồ nội thất, và lưu trữ
Thông thường các phòng thí nghiệm có hình chữ nhật. Hầu hết các trường hợp, bàn
thí nghiệm được đặt cố định và hệ thống thoát nước chỉ có sẵn dọc theo bức tường. Hệ
thống ga điện nước cũng cố định và gắn bên dưới bàn.
PTN cơ bản được xây dựng tường chắc chắn.


Phòng xử lý mẫu:
Phòng xử lý mẫu có vai trò vô cùng quan trọng, vì vậy nó phải trở thành đặc trưng
thiết yếu trong kế hoạch xây dựng toàn bộ tòa nhà bao gồm các loại phòng thí nghiệm.
Các phòng chuẩn bị cần phải gồm có một số vật dụng cơ bản và cơ sở vật chất để hoạt
động hiệu quả. Đa số các phòng chuẩn bị cần phải có:
(i) Một máy làm ẩm để bàn nối với nước sạch từ vòi nước và hệ thống thoát nước.
(ii) Một máy nước cất hoặc máy nước deion.
(iii) Cân (tốt nhất là cả hai loại tương đối và tuyệt đối).
(iv) Một máy làm khô to dùng để để làm khô các vật dụng và thiết bị

(v) Cái giá đỡ và các dụng cụ nhỏ cầm tay khác.
(vi) Đầy đủ giá kệ và tủ đựng dụng cụ, thiết bị, hoá chất
(vii) Một khu vực làm việc cho các giáo viên hoặc người phục vụ trong phòng thí
nghiệm có thể làm công việc hành chính.
3

3


(viii) Đầy đủ ổ cắm điện.
(ix) Nguồn cung cấp khí đốt.
(x) Một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả.
Một phòng chuẩn bị tệ cũng giống như một nhà bếp bị sắp xếp bừa bãi. Sẽ rất mất
thời gian cho việc tìm kiếm những vật dụng mà đáng lẽ có thể lấy dễ dàng. Nó làm giảm
năng lực và mất hiệu quả công việc, dẫn đến sự lãng phí tiền bạc. Một nhà bếp được tổ
chức kém có thể đưa ra những thực phẩm kém chất lượng. Cũng như vậy, một phòng
chuẩn bị không tốt có thể đưa ra các phương pháp không thích hợp hoặc các kết quả sai,
không chính xác gây thất thoát tiền.
Trong phòng thí nghiệm, sự chính xác về khối lượng luôn được đặt lên hàng đầu
và là nơi không được có sự chấn động, vì vậy, việc thiết kế một phòng để cân riêng có thể
được xây dựng.
Một số đồ vật đã được hiểu rõ thông qua tên gọi của nó, nhưng cũng có số còn lại
cần phải được giải thích kỹ càng.
Máy làm ẩm để bàn: Máy làm ẩm để bàn có thể là một bàn chuẩn bị lớn đầy đủ
các dịch vụ về nước, khí đốt, điện và xử lý chất thải. Bàn thuộc loại này thường được đặt
dựa vào tường.
Máy nước cất và cân : Máy nước cất cũng như cân nên được đặt trên bề mặt ổn
định, nơi mà sự xáo trộn và qua lại ít xảy ra. Hơn nữa nơi mà máy nước cất được đặt nên
có đầy đủ điện, nước nằm gần hoặc trên đó.
Cân thường được sử dụng nhất là cân điện tử có đĩa ở trên vì nó rất chính xác và có

thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Cân điện tử hiện đại được thiết kế để
loại bỏ sự sai lệch. Tuy nhiên, chúng ta cần biết rằng vẫn có nhiều phòng thí nghiệm sử
dụng cân có lưỡi dao nên sự giảm rung động là việc cần thiết. Cách thức chống rung
(hoặc không rung) được xây dựng trên cơ sở các loại cân này.
Lưu trữ: Lưu trữ các thiết bị luôn luôn là một vấn đề rất khó khăn bởi các thiết bị
đang sử dụng luôn có vẻ nhiều hơn tủ đựng chúng. Khoảng không gian trống ở các tủ bên
dưới bàn làm việc thường được sử dụng để đựng đồ. Đây là thực tế cần phải giải quyết
khi mà việc sử dụng chúng là không dễ dàng và chúng thường được sử dụng để lưu trữ
các vật dụng hiếm khi được sử dụng.
Một phòng chuẩn bị mẫu phải có tối thiểu các vật dụng cần thiết theo yêu cầu. Ví
dụ, một phòng thí nghiệm hóa học nên có một khu vực duy nhất để các bình thủy tinh hay
sử dụng (như bình tam giác, bình định mức, ống đong, pipet, buret, …), cân phân tích, bộ
đo pH và các đồ vật khác được sử dụng phổ biến. Tất cả các đồ dùng phải được giữ trong
phòng chuẩn bị.
Trong phòng chuẩn bị nên dùng kệ kim loại có thể điều chỉnh được để đựng đồ
thủy tinh, kệ gỗ cho hóa chất (gỗ chống ăn mòn hóa học rất tốt).

4

4


Hình 1.4. Một số dạng kệ có thể thiết kế trong phòng chuẩn bị mẫu
Hình 1.4 cho thấy một số ý tưởng cho kệ có thể điều chỉnh dựa trên một cạnh góc
bàn có lỗ khoan và cứ mỗi một inch sẽ được liên kết với kệ, tủ, thùng có thể điều chỉnh.
Tuy nhiên, cách bảo quản các vật liệu đặc biệt sẽ được các giáo viên sử dụng trong mọi
hoạt động chuẩn bị và nghiên cứu, tủ treo tường trên bàn làm việc hữu ích.
Nguyên tắc quan trọng nhất khi xem xét bất kỳ thiết kế cho một phòng xử lí mẫu là
phải cân nhắc đến phương diện trình tự công việc của khu vực này. Để hiểu điều này các
hoạt động hoặc chức năng của phòng xử lí mẫu phải được kiểm tra và các phần của một

hoạt động như vậy cần được xác định trước. Điều này được thực hiện bằng cách tìm kiếm
trước thông tin về cách làm thí nghiệm và chứng minh. Những thông tin này sẽ được hiển
thị ở một nơi mà mọi người dễ dàng tiếp cận để kiểm tra khi bắt đầu công việc. Dụng cụ
thủy tinh sạch và hóa chất sẽ được yêu cầu khi đã chuẩn bị phương pháp ,những chai
đựng mẫu cần thiết sẽ được để cùng nhau trong băng chuyền hoặc khay của thiết bị. Cần
chú ý các băng chuyền trở lại sẽ mang theo dụng cụ thủy tinh bẩn và hóa chất dư thừa .
Cần có một khu vực làm sạch dụng cụ thủy tinh và cuối cùng dụng cụ thủy tinh sạch này
sẽ một lần nữa được dùng để bắt đầu lại công việc trong phòng thí nghiệm
• Phòng hóa chất và kho lưu giữ mẫu:
Kho lưu trữ là một modun cần thiết trong hầu hết các phòng thí nghiệm. Việc cung
cấp đầy đủ và phù hợp không gian lưu giữ cũng như các quy định, quy tắc làm việc là rất
cần thiết. Việc thiết kế một kho chứa hóa chất và phòng lưu giữ mẫu cần phải được xem
xét trong mối liên hệ với các phòng tí nghiệm liênn quan khác. Khi thiết kế kho hóa chất
cũng như phòng lưu giữ mẫu cần tính toán đến các khu vực sau:
- Kho chính (main store): Đây là khu vực nhập mẫu hoặc hóa chất vào và lưu giữ
để kiểm kê hoặc đối chứng.
- Khu vực đặc trưng (Bulk store): Đây là khu vực riêng biệt được lưu giữ các
nguyên liệu, hóa chất, mẫu trong một thời gian ngắn.

5

5


- Khu vực lưu giữ thường xuyên (work store): Đây là khu vực lưu giữ những
nguyên liệu được sử dụng thường xuyên, hàng ngày. Ví dụ, các dung dịch pha sẵn cho các
bài thí nghiệm…, các mẫu đang trong quá trình phân tích…
Khi lựa chọn các hệ thống lưu trữ thì độ an toàn cần được quan tâm hàng đầu.
Những hiểm họa nghiêm trọng có thể đến từ việc để các loại hóa chất dễ phản ứng gần
với nhau hay do lọ đựng hóa chất bị vỡ.

Các vật dụng cần phải được sắp xếp một cách thích hợp. Nên để các đồ nặng nhất
ở nơi có độ cao thích hợp để dễ dàng di chuyển và thay thế. Không được để chúng dưới
sàn nhà và kệ tủ thấp nhất vì điều đó cũng có thể gây ra những chấn thương về lưng khi di
chuyển nó.
Các vật dụng nhỏ như đèn cồn, nút chai, nút cao su... thường được đựng trong các
khay cùng với dụng cụ đo góc. Hầu hết các hệ thống thương mại đều cung cấp chức năng
này. Nếu hệ thống lưu trữ bị quá tải có thể để chúng trong các thùng để mở nhưng khi lưu
trữ lâu dài sẽ bị bụi bẩn vì thế giải pháp này không thích hợp cho việc lưu trữ trong thời
gian dài.
Lưu giữ hóa chất
Việc lưu giữ hóa chất là một vấn đề khó. Ở đây chúng ta sẽ đề cập đến những khó
khăn trong việc lưu trữ hóa chất. Việc chuẩn bị hóa chất và các mẫu sinh học là công việc
của nhân viên phòng thí nghiệm. Việc chuẩn bị này phải do nhân viên có chuyên môn
thực hiện phù hợp với các quy định cho phép, loại bỏ việc mất hóa chất.
Chất lỏng
Những hóa chất lỏng được được đựng trong các chai, chúng được đánh dấu và lưu
trữ. Hầu hết các chai thủy tinh thì đề là 1lít, 2 lít hoặc nửa lít, chúng được đặt trong giá đỡ
và để ở nơi tương đối thấp nhưng không được đặt ở dưới sàn nhà. Các dung môi dễ gây
cháy thì được đặt ở trong ngăn hoặc trong tủ riêng để tránh gây cháy nổ.
Chất rắn
Thường thùng đựng hóa chất nặng nhất là 3 kg. Vì vậy chúng được đặt ở nơi thấp,
tránh sự xê dịch, lôi kéo. Lưu ý hạn sử dụng của chúng.
Các lọ nhỏ đựng hóa chất
Các lọ này thường có khối lượng nhỏ hơn 25g, chúng dễ dàng bị “mất” khi bị đặt
đằng sau những chai có kích thước lớn. Để khắc phục điều này nên đặt chúng vào các
ngăn kéo và có đánh dấu a b c.
Mẫu lạnh
Mẫu được giữ trong nhiệt độ 40C hoặc đông lạnh sâu. Tốt nhất là được đựng trong
hộp. Như vậy khi lấy các mẫu khác sẽ không làm mẫu ấm lên.
Việc lưu trữ sẽ dễ dàng thuận tiện hơn khi có hệ thống các kệ bao gồm các thùng

tiêu chuẩn có đựng các chai lọ có kích thước khác nhau
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng bảo quản và vận chuyển hóa chất phải
tuân thủ các qui định pháp lý hiện hành và phải biết rõ được các tính chất nguy hiểm và
biện pháp phòng ngừa xử lý sự cố nguy hại của từng loại hóa chất, đảm bảo an toàn cho
sức khỏe và môi trường xung quanh. Trong việc bảo quản, lưu trữ hóa chất cần lưu ý một
số điểm sau:
6

6


- Đối với các hóa chất nguy hiểm thì chỉ nên để tại nơi làm việc số lượng vừa đủ
cho yêu cầu sử dụng trong ca. Số còn lại sẽ được bảo quản trong kho. Kho hóa chất phải
đảm bảo được yêu cầu an toàn cho thủ kho, cho những người làm việc ở gần và không
gây ô nhiễm môi trường.
- Nhìn chung, một nhà kho an toàn và an ninh cần phải có vị trí thích hợp với các
lối đi thuận tiện. Nếu nhà kho ở trong một tổng kho, nó cần phải được tách rời khỏi các
kho khác. Vị trí của nhà kho phải tính toán đến khả năng gây ô nhiễm từ việc rò rỉ hoặc
tràn đổ hóa chất. Nhà kho phải được đặt xa khu nhà ở và nguồn nước bề mặt như sông,
suối và chỗ chứa nước cung cấp cho nhu cầu dân sinh hoặc nước tưới ruộng.
- Nhà kho không nên đặt trong khu vực:
+ Dễ bị lụt, hoặc có khả năng gây ô nhiễm nguồn cung cấp nước ngầm chẳng hạn
như giếng đào, giếng khoan;
+ Đầu nguồn sông, suối;
+ Nhậy cảm về môi trường.
Một nhà kho lưu cất giữ hóa chất cần phải đảm bảo:
- Phải chịu được lửa, nhiệt độ cao, không phản ứng hóa học và không thấm chất
lỏng. Sàn nhà phải thiết kế chỗ chứa hóa chất rò rỉ hoặc tràn đổ và bề mặt không gồ ghề
để dễ dọn sạch. Tường bên ngoài phải chịu được lửa ít nhất là 30 phút; tất cả các bức
tường đều không thấm nước; bề mặt bên trong của tường trơn nhẵn, có thể rửa một cách

dễ dàng và không bắt bụi. Nếu kho được xây dựng đơn lẻ thì mái phải làm bằng một vật
liệu khó cháy và thông hơi dễ dàng khi cháy;
- Có lối ra, vào phù hợp với những cửa chịu lửa được mở hướng ra ngoài. Cửa phải
có kích cỡ tương xứng để cho phép vận chuyển một cách an toàn (lối đi chính phải rộng
tối thiểu 1,5 m). Các cửa bên trong nên là loại cửa lò xo mở hai hướng và đóng tự động. ở
những nơi mà những kho chứa được xây dựng trong một nhà kho chung (kho tổng), thì
các cửa thoát nạn nên thiết kế mở hướng thẳng ra bên ngoài tòa nhà;
- Có chỗ chứa hóa chất tràn đổ hoặc rò rỉ để bảo vệ môi trường bên ngoài. Trong
trường hợp môi trường đặc biệt nhậy cảm, phải xây dựng một hệ thống thoát nước bên
trong nối liền với các hố quây nước hoặc với các công trình xử lý chất thải;
- Được giữ khô và tránh được sự gia tăng nhiệt độ. Trong điều kiện quá nóng hoặc
quá lạnh, hầu hết các hóa chất nông nghiệp bị phân hủy và thậm chí cả thùng chứa cũng
có thể bị hỏng. Tương tự như vậy, sự ẩm ướt cũng làm cho các bao, gói giấy bị hư hại, và
có thể dẫn đến việc rò rỉ hóa chất;
- Có ánh sáng nhân tạo hoặc tự nhiên thích hợp nhờ các cửa sổ hoặc hệ thống đèn.
Cửa sổ không được phép để ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hóa chất bởi tia cực tím
có thể hủy hoại thùng chứa và hóa chất bên trong. Đèn điện và những công tắc cần phải
được đặt ở vị trí thích hợp để tránh hư hỏng và cần có khoảng cách nhất định giữa các đèn
và chỗ chứa hóa chất nhằm tránh việc truyền nhiệt;
- Có hệ thống thông gió phù hợp để làm loãng hoặc hút sạch lượng khí độc sinh ra.
Những nơi việc thông gió tự nhiên không đủ thì phải lắp quạt thông gió;
- Được đánh dấu với ký hiệu cảnh báo thích hợp. Bất cứ ký hiệu cảnh báo nào cũng
cần phải tuân thủ những yêu cầu của Quốc gia về các khía cạnh màu sắc, hình tượng và
dạng hình học. An ninh nhà kho là quan trọng nhằm ngăn chặn kẻ trộm hoặc những người
7

7


không có thẩm quyền lạm dụng hóa chất. Cần tăng cường An ninh trong các tình huống

có thể dự đoán được. Bên cạnh đó, tại kho phải có bảng hướng dẫn cụ thể tính chất của
từng hóa chất những điều cần phải triệt để tuân theo khi xắp xếp, vận chuyển, san rót,
đóng gói.
- Được tổ chức tốt để hóa chất giao nhận được lưu giữ vào kho đúng lúc, được xếp
lên giá và xếp đống đúng quy cách, đảm bảo an toàn, ngăn nắp và có thể dễ dàng nhìn
thấy nhãn. Thông thường, xếp không cao quá 2m, không sát trần nhà kho, cách tường ít
nhất 0,5 m. cách mặt đất từ 0,2 - 0,3m. Những sản phẩm dễ cháy phải được xắp xếp riêng
biệt ở vị trí chống lửa đặc thù của nhà kho. Nên chứa chất lỏng dễ cháy, dễ bay hơi trong
các thùng kim loại không rò rỉ, để trong hang, hầm, nơi thoáng mát. Không được xếp
trong cùng một kho các hóa chất có tính đối nhau hoặc phương pháp chữa cháy hoàn toàn
khác nhau. Đối với các hóa chất kỵ ẩm phải xếp cao tối thiểu 0,3 m. Thêm vào đó, những
sản phẩm dễ ô xy hóa cần cất giữ trong điều kiện hoàn toàn khô, không tồn chứa nhiều
chất ô xy hóa trong một kho. Để đề phòng sự cố rò rỉ hay tràn đổ, không nên xắp xếp gần
nhau những hóa chất mà khi phản ứng tạo ra các hóa chất nguy hiểm (ví dụ: bình chứa
axít gần hợp chất cyanua thì có nguy cơ tạo khí hyđrô cyanua độc gây chết người), ngay
cả khi các hóa chất này ở các kho riêng biệt trong cùng một tổng kho thì cùng tránh đặt
các kho đó sát nhau. Tương tự như vậy, không đặt kho hóa chất gần quá trình sản xuất
không tương hợp, dễ xảy ra các phản ứng nguy hiểm. Bất cứ sự sắp xếp nào trong nhà
kho cũng phải cẩn thận, tránh việc quá tải trên các giá hoặc nén quá chặt các thùng chứa ở
dưới đáy của chồng hàng.

Câu 4 : Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là gì? Ý nghĩa và mục tiêu của tiêu
chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
 ISO/IEC 17025 (phiên bản mới nhất hiện nay là ISO/IEC 17025:2005) có tên gọi đầy đủ

là Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn (General
Requirements for the competence of testing and calibration laboratories). ISO/IEC
17025:2005 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng áp dụng chuyên biệt cho phòng
thử nghiệm và hiệu chuẩn, do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO (International
Organization for Standardization) ban hành.

Đây là tiêu chuẩn được tích lũy kinh nghiệm nhiều năm trong việc tìm kiếm một chuẩn
mực chung cho hệ thống quản lý dành cho các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn nhằm đảm
bảo kết quả đo lường/thử nghiệm đạt được kết quả tin cậy nhất.
 Ýnghĩa
− Các chương trình công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trên thế giới giúp
tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn với các tổ chức
khác nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin, tăng cường kinh nghiệm, và tăng cường
sự hoà hợp của các phương pháp thử và mục tiêu đã định.
− Việc ra đời tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là một trong những trường hợp phản ánh xu
hướng hợp nhất các yêu cầu chung cho một lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực thử
nghiệm/hiệu chuẩn để tạo nên một bộ mặt mới cho luật pháp, thương mại, kinh tế và kỹ
thuật quốc tế.
 Mục tiêu
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là tiêu chuẩn đưa ra qui định các yêu cầu nhằm đảm bảo
năng lực của phòng thử nghiệm hay phòng hiệu chuẩn cho dù phòng thử nghiệm hay
8

8










phòng hiệu chuẩn sử dụng bất kỳ phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn nào (bao gồm cả
phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp không tiêu chuẩn, các phương pháp do phòng thử

nghiệm/hiệu chuẩn phát triển...)
---Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 sử dụng để các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn phát
triển hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động hành chính và kỹ thuật. Phòng thử nghiệm,
khách hàng, cơ quan chính quyền và các cơ quan công nhận cũng có thể sử dụng nó để
xác nhận hoặc thừa nhận năng lực của các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn.
---Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 giúp cho các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn chứng
minh được rằng mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tổ chức quản lý, hoạt động một cách
hiệu quả và có thể cung cấp các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn có giá trị về kỹ thuật,
và có độ tin cậy cao.
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 sẽ tạo điều kiện cho việc hợp tác
giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn và các tổ chức khác nhằm hổ trợ cho việc trao đổi
thông tin và kinh nghiệm về việc thống nhất hóa các chuẩn mực và các thủ tục.
-Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 được ra đời chính là tiền đề cho việc thừa nhẫn lẫn
nhau, song phương hoặc đa phương về kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn để tránh kiểm
tra hai lần hoặc nhiều lần tiến đến chỉ cần kiểm tra một lần, cấp một giấy chứng nhận và
được chấp nhận ở mọi quốc gia.

Câu 5: Theo ISO/IEC 17025:2005, các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ tin cậy
của kết quả đo lường/thử nghiệm

-

Một để đạt được kết quả đo lường/thử nghiệm có độ tin cậy cao, sau nhiều năm
nghiên cứu tổ chức ISO và IEC đã rút ra được các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ tin cậy
của kết quả đo lường/thử nghiệm, đó là:
Yếu tố con người (được quy định trong điều khoản 5.2 của tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2005);
Tiện nghi và điều kiện môi trường (được quy định trong điều khoản 5.3 của tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025:2005);
Phương pháp thử, hiệu chuẩn và hiệu lực của phương pháp (được quy định trong điều

khỏan 5.4 của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005);
Thiết bị (được quy định trong điều khoản 5.5 của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005);
Tính liên kết chuẩn đo lường (được quy định trong điều khoản 5.6 của tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025:2005);
Lấy mẫu (được quy định trong điều khoản 5.7 của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005);
Quản lý mẫu thử nghiệm và hiệu chuẩn (được quy định trong điều khoản 5.8 của tiêu
chuẩn ISO/IEC 17025:2005).

9

9


Câu 6: Nêu tóm tắt các yêu cầu về quản lý và yêu cầu về kỹ thuật theo
ISO/IEC 17025:2005.
a. Yêu cầu về quản lý
 Tổ chức

− PTN hoặc tổ chức mà PTN là một bộ phận, phải là một thực thể có khả năng chịu trách






+

+

+


+

+

+
+

+

nhiệm về mặt pháp lý.
PTN có trách nhiệm thực hiện các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn sao cho đáp ứng
được tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này và thoả mãn yêu cầu của khách hàng, cơ quan
có thẩm quyền hoặc các cơ quan công nhận.
Hệ thống quản lý phải bao quát các hoạt động được thực hiện tại cơ sở cố định của PTN,
tại hiện trường ngoài cơ sở cố định hoặc tại cơ sở tạm thời hay di động.
Nếu PTN thực hiện các hoạt động khác với việc thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn thì phải xác
định rỏ trách nghiệm của mọi nhân viên chủ chốt liên quan hoặc có ảnh hưởng đến các
hoạt động thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn
PTN phải:
Có nhân viên quản lý và kĩ thuật, ngoài các trách nhiệm khác được giao quyền hạn và các
nguồn lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm thực hiện, duy trì và cải tiến hệ
thống quản lý, và để xác định vấn đề phát sinh do chệch hướng hệ thống quản lý hoặc các
thủ tục tiến hành phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn và để đề xuất các hành động phòng
ngừa hoặc giảm thiểu các vấn đề đó.
Có sự sắp xếp đảm bảo rằng lãnh đạo và nhân viên PTN không chịu bất kì áp lực nào của
nội bộ hoặc bên ngoài về thương mại, tài chính và mọi áp lực khác có thể ảnh hưởng xấu
đến chất lượng công việc của họ.
Có các chính sách và thủ tục để bảo mật các thông tin và quyền sở hữu của khách hàng kể
cả thủ tục để bảo vệ việc lưu giữ và truyền các kết quả bằng điện tử.

Xác định cơ cấu tổ chức và quản lý của PTN và vị trí của PTN trong tổ chức chủ quản và
các mối quan hệ giữa quản lý chất lượng, hoạt động kĩ thuật và dịch vụ hỗ trợ;
Quy định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ qua lại của tất cả các nhân viên quản lý,
thực hiện hoặc kiểm tra công việc có ảnh hưởng đến chất lượng của phép thử nghiệm
và/hoặc hiệu chuẩn;
Thực hiện việc giám sát một cách thỏa đáng đối với nhân viên thử nghiệm và hiệu chuẩn,
kể cả các nhân viên đang tập sự, thông qua những người am hiểu các phương pháp và thủ
tục thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn, mục đích của mỗi phép thử nghiệm và/hoặc hiệu
chuẩn bằng cách đánh giá các kết quả thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn;
Có người quản lý kĩ thuật chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kĩ thuật và việc cung
cấp các nguồn lực cần thiết để đảm bảo chất lượng các hoạt động của PTN;
Bổ nhiệm một người trong PTN làm quản lý chấtlượng (hoặc dưới một chức danh khác).
Ngườinày ngoài các trách nhiệm và nhiệm vụ khác, phảicó trách nhiệm và quyền hạn rõ
ràng để đảm bảorằng hệ thống quản lý liên quan tới chất lượngluôn được thực hiện và
tuân thủ. Người quản lý chất lượng phải liên hệ trực tiếp với lãnh đạo caonhất có thẩm
quyền đưa ra các quyết định về chính sách và nguồn lực của PTN.
Bổ nhiệm các cấp phó cho các chức danh quản lý chủ chốt

10

10


+ Đảm bảo rằng nhân viên PTN nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các

















+
+
+

+
+
+

+

hoạtđộng của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc đạt được các mục tiêu của hệ
thống quản lý.
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các quá trình thông tin thích hợp được thiết lập
trong PTN và có sự trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống quản lý.
Hệ thống quản lý
PTN phải thiết lập, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý phù hợp với phạm vi hoạt
động.PTN phải lập thành văn bản các chính sách, hệ thống, chương trình, thủ tục và
hướng dẫn trong phạm vi cần thiết để đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và/hoặc
hiệu chuẩn. Tài liệu của hệthống phải được phổ biến, hiểu rõ, luôn sẵn có và được nhân
viên thích hợp áp dụng.

Các chính sách của hệ thống quản lý PTN liên quan tới chất lượng, bao gồm một bản
công bố về chính sách chất lượng phải được xác địnhtrong sổ tay chất lượng (STCL)
(hoặc dưới mộttên gọi khác). Các mục tiêu chung phải được thiếtlập và phải được xem xét
trong họp xem xét của lãnh đạo. Bản công bố chính sách chất lượng này phải được ban
hành theo thẩm quyền của lãnh đạo cao nhất.
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về cam kết đối với việc xây dựng, thực hiện
và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thốngquản lý.
Lãnh đạo cao nhất phải truyền đạt cho PTNtầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng cũng như các yêu cầu của pháp luậtvà chế định.
STCL phải bao gồm hoặc phải viện dẫn cácthủ tục hỗ trợ kể cả thủ tục kĩ thuật. STCL
phảiđưa ra các cấu trúc của hệ thống tài liệu được sử dụng trong hệ thống quản lý.
Vai trò và trách nhiệm của người lãnh đạo kĩ thuật và người quản lý chất lượng, kể cả các
trách nhiệm đảm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn nàyphải được xác định trong sổ tay chất
lượng.
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo tính nhất quán của hệ thống quản lý được duy trì khi
cácthay đổi đối với hệ thống quản lý được hoạch định và thực hiện
 .Kiểm soát tài liệu
Yêu cầu chung
Phê duyệt và ban hành tài liệu
Tất cả các tài liệu cho các nhân viên PTN sử dụng như là một phần của hệ thống quản lý
phải được người có thẩm quyền xem xét và phê chuẩn trước khi sử dụng
Thủ tục được xét duyệt phải đảm bảo
Tài liệu của hệ thống quản lý do PTN ban hành phải được nhận biết rỏ ràng
Thay đổi tài liệu
Việc xem xét và phê chuẩn các thay đổicủa tài liệu phải do chính bộ phận đã thực hiện
xem xét ban đầu tiến hành, trừ khi có chỉ định đặc biệt khác
Nếu có thể, nội dung thay đổi hoặc nội dung mới phải được xác định trong tài liệu hoặc
các tài liệu đính kèm thích hợp.
Nếu hệ thống kiểm soát tài liệu của PTN cho phép sửa đổi các tài liệu bằng tay trong khi
chờ đợi ban hành lại tài liệu đó thì PTN phải xác định được thủ tục và thẩm quyền sửa đổi

như trên.
PTN phải thiết lập thủ tục miêu tả cách thức thực hiện và kiểm soát các thay đổi trong
tàiliệu được lưu giữ trong hệ thống máy tính.
 Xem xét các yêu cầu, đề nghị và hợp đồng
11

11















+
+
+
+
+
+
+





PTN phải thiết lập và duy trì thủ tục xem xét các yêu cầu, mời thầu và hợp đồng.
Hồ sơ xem xét, bao gồm cả mọi thay đổi quan trọng, phải được lưu giữ
Việc xem xét cũng phải áp dụng cho mọi công việc thuộc hợp đồng phụ của PTN.
Khách hàng phải được thông báo về mọi thay đổi so với hợp đồng
Nếu hợp đồng cần sửa đổi sau khi công việc đã bắt đầu thực hiện thì phải lặp lại quá trình
xem xét hợp đồng như trước đó và mọi sửa đổi phải được thông báo cho tất cả các nhân
viên liên quan.
 Hợp đồng phụ về thử nghiệm và hiệu chuẩn
Khi một PTN sử dụng hợp đồng phụ vì một lý do ngoài dự kiến hoặc do thường xuyên
cần thì cáccông việc này phải được giao. Cho một nhà thầuphụ có năng lực thực hiện.
PTN phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản về thoả thuận có sử dụng hợp đồng
phụvà khi thích hợp phải có được sự đồng ý của khách hàng tốt nhất là bằng văn bản.
PTN chịu trách nhiệm đối với khách hàng về công việc của nhà thầu phụ ngoại trừ trường
hợp khách hàng hoặc cơ quan pháp chế có thẩm quyền chỉ định nhà thầu phụ cần được sử
dụng.
PTN phải có bản danh sách đăng kí tất cả các nhà thầu phụ sử dụng cho các phép thử
và/hoặc hiệu chuẩn và phải có hồ sơ chứng minh các nhà thầu phụ phù hợp với tiêu chuẩn
này đối với công việc được yêu cầu.
 Mua dịch vụ và đồ cung cấp
 Dịch vụ đối với khách hàng
 Phàn nàn
 Kiểm soát việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn không phù hợp
 Cải tiến
 Hành động khắc phục
 Hành động phòng ngừa
 Kiểm soát hồ sơ
 Đánh giá nội bộ

 Xem xét của lãnh đạo
b. Yêu cầu về kỹ thuật
 Yêu cầu chung
Có nhiều yếu tố quyết định mức độ chính xác và độ tin cậy của phép thử và/hoặc hiệu
chuẩn do PTN thực hiện. Các yếu tố này bao gồm:
yếu tố con người
tiện nghi và điều kiện môi trường
phương pháp thử, hiệu chuẩn và hiệu lực của phương pháp đó
thiết bị
tính liên kết chuẩn độ đo lường
lấy mẫu
quản lý mẫu thử nghiệm và hiệu chuẩn
Mức độ mà các yếu tố nói trên góp phần tạo ra độ không đảm bảo đo tổng hợp có sự khác
nhau đáng kể giữa các (loại) phép thử và các (loại) phép hiệu chuẩn.
Nhân sự
Lãnh đạo PTN phải đảm bảo năng lực của tất cả những người vận hành các thiết bị cụ thể
những người thực hiện thử nghiệm, hiệu chuẩn đánh giá kết quả và ký duyệt báo cáo thử
nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn.
12

12


− Lãnh đạo PTN phải xây dựng mục tiêu về huấn luyện, đào tạo và kĩ năng của nhân viên

PTN.
− PTN phải sử dụng những người làm việc dài hạn hoặc hợp đồng với PTN
− PTN phải duy trì bản mô tả công việc hiện tại của người quản lý, nhân viên kĩ thuật và
nhân viên hỗ trợ chính tham gia thử nghiệm và/hoặc hiệu hỗ trợ chính tham gia thử
nghiệm và/hoặc hiệu

− Lãnh đạo phải giao trách nhiệm cụ thể cho người thực hiện việc lấy mẫu, thử nghiệm
và/hoặc hiệu chuẩn, và người cấp giấy chứng nhận thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn,
ngườiđưa ra các nhận xét và diễn giải và những người vận hành các thiết bị đặc biệt.
 Tiện nghi và điều kiện môi trường
 Phương pháp thử nghiệm , hiệu chuẩn và phê duyệt phương pháp
 Thiết bị
 Tính liên kết chuẩn đo lường
 Lấy mẫu
 Quản lý mẫu thử nghiệm và hiệu chuẩn
 Báo cáo kết quả

Câu 7: Trình bày các bước của quy trình đăng ký công nhận PTN theo
ISO/IEC 17025:2005 của văn phòng công nhận chất lượng.
Tiếp xúc ban đầu
Nếu có nguyện vọng xin công nhận, PTN có thể liên hệ với VPCNCL để có được
các thông tin và hướng dẫn cần thiết liên quan đến việc công nhận như:
Chuẩn mực công nhận: ISO/IEC 17025:2005 – “Yêu cầu chung về năng lực của
phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn”; yêu cầu bổ sung để công nhận cho từng lĩnh vựcbcụ
thể, các qui định của VPCNCL và các qui định về pháp luật trong phạm vi hoạt động của
PTN.
- Chuẩn mực công nhận phòng xét nghiệm là ISO 15189:2007, yêu cầu riêng và
các hướng dẫn có liên quan của APLAC, ILAC.
- Chuẩn mực công nhận phòng an toàn sinh học cấp 3 là AGL 20 “Yêu cầu chung
về năng lực của phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 3”.
- PTN được cung cấp bộ tài liệu liên quan đến việc công nhận bao gồm:
+ Qui định chung về công nhận –AP 01;
+ Phân loại lĩnh vực thử nghiệm/hiệu chuẩn – AGL 09;
+ Thủ tục đánh giá công nhận PTN – APL 01; APL 05
+ Qui định về sử dụng biểu tượngcông nhận – AG 01;
+ Thủ tục giải quyết phàn nàn -AP 02;

+ Thủ tục giải quyết yêu cầu xem xét lại (appeal) - AP 03;
+ Qui định về bảo mật;
+ Qui định chi phí đánh giá –AGL10;
+ Phiếu hỏi – AFL 01.02;
+ Mẫu đơn đăng ký công nhận –AF11.01 ;


13

13


-

Phòng thí nghiệm cần nghiên cứu kỹ các tài liệu trên trước khi nộp đơn xin công nhận.
 Xem xét ban đầu/ đánh giá sơ bộ
Nếu PTN có yêu cầu, VPCNCL có thể tiến hành đánh giá sơ bộ trước khi đánh giá
chính thức. Nội dung đánh giá sơ bộ theo yêu cầu của PTN và thoả thuận trước với Văn
phòng CNCL. Cuộc xem xét này không bắt buộc đối với PTN và có thể tiến hành trước
hoặc sau khi nộp đơn đăng ký công nhận.
 Nộp đơn đăng ký công nhận
Trước khi nộp đơn đăng ký công nhận PTN phải đảm bảo đã hoàn thành xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý theo ISO/IEC 17025:2005 ít nhất là 3 tháng (có hồ sơ cho
các hoạt động đã được thực hiện) và hệ thống quản lý được xác định là có hiệu quả thông
qua việc Đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo…
PTN đáp ứng yêu cầu nêu trong AP 01 - Qui định chung về Công nhận đều có thể
nộp đơn đăng ký công nhận tới VPCNCL. Đơn đăng ký công nhận (theo mẫu AF 11.01)
cần được gửi cùng với các tài liệu sau:
+ Sổ tay chất lượng;
+ Phiếu hỏi đã được điền đầy đủ (AFL01.02);

+ Phép thử/ hiệu chuẩn nội bộ (nếu có) bao gồm báo cáo tổng hợp dữ liệu xác nhận giá trị
sử dụng của phương pháp; tính độ không đảm bảo đo (đối với phòng hiệu chuẩn);
+ Tổng hợp dữ liệu xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp đối với các phương pháp có
thay đổi so với phương pháp tiêu chuẩn.
+ Danh mục tài liệu kiểm soát của PTN;
+ Hồ sơ đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo chu kỳ gần nhất;
+ Báo cáo thử nghiệm thành thạo theo mẫu AFL 01.01;
+ Thống kê các chỉ tiêu thử nghiệm/hiệu chuẩn đăng ký công nhận thực hiện ít hơn 3 lần
trong 1 năm;
+ Một số tài liệu có liên quan khác (khi được y êu cầu).
Khi nhận được đơn đăng ký công nhận, VPCNCL sẽ xem xét, đánh giá mức độ đầy
đủ và chính xác của các thông tin. VPCNCL có thể yêu cầu PTN bổ sung thông tin ho ặc
làm rõ một số điểm nào đó khi cần thiết.
Khi thấy thông tin cung cấp đã đầy đủ và PTN đã sẵn sàng cho việc công nhận,
VPCNCL sẽ thông báo cho PTN về việc chấp nhận đơn đăng ký công nhận và vào mã số
nhận đơn cho PTN.
VPCNCL sẽ lập hợp đồng đánh giá với PTN theo qui định và với chi phí được tính
theo “Qui định về chi phí đánh giá công phòng thí nghiệm AGL 10”
Thời gian từ khi tiếp nhận thông tin của PTN đến khi Văn phòng ra thông báo đánh
giá trong vòng 30 ngày (tùy thuộc vào sự chuẩn bị của PTN).
Nếu PTN nộp đơn mà sau 6 tháng PTN chưa sẵn sàng cho đánh giá tại chỗ thì hồ
sơ đăng ký công nhận không còn giá trị
Khi nộp đơn đăng ký công nhận PTN cần lưu ý:
Phạm vi công nhận: Qui định rõ lĩnh vực thí nghiệm xin công nhận phù hợp với AGL 09
– “Phân loại lĩnh vực thí nghiệm”.
PTN có thể xin công nhận cho một hoặc nhiều lĩnh vực thí nghiệm nêu trong AGL 09.
PTN có thể xin công nhận cho một hoặc nhiều vị trí/cơ sở thí nghiệm.
14

14



-

Người có thẩm quyền ký đề nghị trong đơn đăng ký công nhận là người ký vào các báo
cáo kết quả thử nghiệm/hiệu chuẩn để chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thử
nghiệm/hiệu chuẩn.

CHƯƠNG 2:
Câu 8: Quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm:
Các quy tắc chung về tổ chức hoạt động an toàn trong phòng thí nghiệm:
Luôn báo mọi sự cố cho GV hoặc nhân viên quản lý PTN
Hiểu rõ mọi chi tiết của thí nghiệm trước khi vào PTN
Lau chùi sắp xếp gọn gàng dụng cụ trước và sau thí nghiệm
Mặc đồ bảo hộ trước khi vào PTN
Không làm việc riêng trong PTN
Không nếm ngửi hay thử các hóa chất lạ
Xử lí một số sự cố trong phòng thí nghiệm:
+ Khi bị axit đặc (HSO4, HNO3, HCl,,...) hoặc brom, phenol bắn hoặc rơi vào da thì phải
rửa ngay bằng vòi nước mạnh trong vài phút, sau đó dùng bông tẩm NaHCO3 2% hoặc
dung dịch tanin trong cồn đắp lên chỗ bỏng và băng lại.
+Khi bị bỏng do vật nóng, thuỷ tinh, mảnh sứ... thì phải gắp các mảnh chất rắn đó ra và
dùng bông tẩm KMnO4 3% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên vết bỏng, sau đó băng
lại bằng thuốc có tẩm thuốc mỡ chứa bỏng.
+ Khi bị hoá chất bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và đem đến
bệnh viện gấp.
+ Nếu bị nhĩêm độc do hít thở nhiều phí Cl2, Br2, H2S, CO,... thì phải đưa ngay ra chỗ
thoáng. Khi bị nhiễm độc kim loại As, Hg,... hoặc độc chất xianua thì phải chuyển ngay
đến bệnh viện để cấp cứu.
b. Lập báo cáo an toàn và cảnh báo nguy hiểm trong phòng thí nghiệm

- Mục đích:
+ Đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người sử dụng
+ Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất tại các PTN
+ Đề xuất 1 số biện pháp trong cách quản lý, sử dụng và an toàn trong hóa chất
- Đối tượng:
+ Các hóa chất, đặc biệt là hóa chất nguy hiểm
+ Các dụng cụ, thiết bị trong PTN
a.
-

Câu 9: Trình bày các mối nguy cơ nguy hiểm đến từ các loại PTN;
1. Nguy cơ nguy hiểm trong phòng thí nghiệm:
a. Hóa chất nguy hiểm trong phòng thí nghiệm:

15

Hóa chất nguy hiểm

Ví dụ

Các chất khí, hơi dễ cháy nổ

C H , CH , CS …
2 2
4
2

Các chất rắn dễ cháy

P , K , Na …


Các chất dễ nổ

H O , NH NO …
2 2
4 3
15


Các chất vô cơ có độc tính cao

Cl , Hg , HCN , As…
2

Các axit và kiềm mạnh

H SO , NaOH , …
2 4

Các dung môi hữu cơ

Cồn, C H , CHCl ...
6 6
3

Các chất gây kích thích và hại

Ca(CN) , C H N …
2 5 5


Các chất có mùi khó chịu

H S , Cl …
2
2

da

b. Nguy hiểm từ dụng cụ thủy tinh:

+ Yêu cầu:
Chịu hóa chất: chịu được hầu hết hóa chất, dung dịch ăn mòn mạnh,…
Tính nhiệt: chịu nhiệt cao, shock nhiệt.
Sạch về mặt hóa học: không dính chất vô cơ, hữu cơ, tạp chất,…
Sạch về mặt sinh học: không chứa tế bào VSV hay bất kì bào tử của chúng, …
Xử lý dụng cụ thủy tinh vỡ:
Thủy tinh khi vỡ, gãy, tạo ra những góc cạnh sắc, nguy hiểm, có thể làm tổn
thương người.
Dụng cụ thủy tinh khi vỡ cần dọn dẹp và khử trùng ngay rồi vứt bỏ vào thùng rác
chuyên dụng có cảnh báo chứa các vật sắc nhọn.
c. Hiểm họa về điện trong phòng thí nghiệm:

Do nhiệt độ phòng thấp, độ ẩm cao, dẫn đến rò rỉ và hỏng các thiết bị điện.

Sử dụng các hóa chất dễ gây ăn mòn thiết bị điện.

Sử dụng thiết bị điện công suất lớn (máy điều hòa, quạt điện, bếp điện, tủ hút,…)
dẫn đến quá tải, ngắt mạch,…

Rò điện ra khỏi thiết bị.


Do điện áp nước.

Do phóng điện cao áp.

Do hồ quang.

Chạm vào 2 dây điện trong mạch điện.

Chạm vào 1 dây nóng trong mạng 3 pha trung tính nối đất.

Chạm 1 dây nóng trong mạng 3 pha trung tính không nối đất.
d. Nguy cơ cháy và chữa cháy trong phòng thí nghiệm:
Nguy cơ cháy trong PTN:

Các thiết bị điện rẻ tiền, không đạt tiêu chuẩn.

Điện kế không đảm bảo chất lượng, điện chập chờn.

Sử dụng thiết bị điện hư hỏng, công suất lớn, quá tải gây chập điện, cháy nổ.

Sắp xếp các dụng cụ, hóa chất đè lên hoặc gần thiết bị điện.

Sử dụng ngọn lửa trần.

Hút thuốc lá, bật diêm, đốt lửa.

Các khí và hơi có nhiệt dộ bùng cháy thấp có thể bốc cháy khi gặp vật thể nóng.



-

16

16


Một số chất có thể tự bốc cháy dưới tác dụng của các quá trình vật lý, hóa học đặc



biệt.
Nhân viên QLPTN không thường xuyên kiểm tra, thay thế thiết bị điện hư hỏng.
Ra khỏi phòng không tắt điện, tắt quạt.
Dập cháy trong PTN:

Nước: 0,3 – 0,8 mm

Không sử dụng nước với chất có tỷ trọng nhẹ hơn: xăng, dầu,…

CO2 : nén ở 600atm, dạng tuyết khô.

Không dùng với vết thương nhỏ và kim loại kiềm.

Vải amiang

Cát khô

Bình bọt dập cháy


Chữa cháy trong PTN:
Khi có cháy nổ, nhanh chóng ngắt cầu dao điện, sơ tán mọi người xung quanh, báo
Cảnh sát PCCC, dùng phương tiện chữa cháy tại chỗ để dập lửa.
Khi đổ, vỡ, rơi vãi hóa chất dễ cháy nổ cần dọn sạch theo đúng quy trình.
e. Mối nguy hiểm trong phòng thí nghiệm sinh học:
Dựa vào các đặc điểm:
+ Khả năng gây bệnh của vi sinh vật
+ Phương thức lan truyền bệnh và các yếu tố vật chủ
+ Các biện pháp phòng ngừa
+ Các biện pháp điều trị hiệu quả
Phân loại:
+ Không có hoặc có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng thấp
+ Có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể nhưng ít có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng
+ Nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, cộng đồng thấp
+ Nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng cao



Câu 10: Các nguyên tắc, lưu ý và thao tác sơ cứu khi bị ngộ độc cấp
hoặc bị bỏng trong PTN.
Nguyên tắc chung:

+ Cách ly với nguồn gây tai nạn.

Tiến hành sơ cứu tạm thời (có thể gọi 114 nghe hướng dẫn).

Mang tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế gần nhất tiến hành cấp cứu.
a. Sơ cứu khi bị ngộ độc cấp tính:
a.1. Ngộ độc chất rắn:
• Có 2 đường là tiếp xúc qua da hoặc nuốt phải:

• Tiếp xúc qua da
- Cách ly nguồn độc nếu vẫn đang tiếp xúc
- Rửa bằng nước sạch nhiều lần
- Mang tới cơ sở y tế gần nhất
• Nuốt phải:
- Cho nôn bằng chất gây nôn
-

17

17


Uống một cốc nước
Mang tới cơ sở y tế gần nhất
a.2. Ngộ độc chất lỏng:
Có 2 đường tiếp xúc là qua da và nuốt phải:
• Nếu tiếp xúc qua da, mắt:
- Cách ly nguồn nếu đang tiếp xúc
- Rửa bằng nước sạch nhiều lần
- Dùng dung dịch NaHCO3 2-3 % rửa những điểm bị thương
• Nếu nuốt phải :
- Gây nôn ngay lập tức
- Rửa dạ dày nếu cần
- Cho uống chất hấp thụ hoạt tính
a.3. Ngộ độc chất khí
- Cách ly nguồn khí gây hại ngay lập tức.
- Để nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp.
- Hô hấp liên tục để giảm lượng khí độc đi vào cơ thể.
b. Bỏng nhiệt: + Bỏng nóng (bỏng cồn)

- Tiến hành sơ cứu:
Tiến hành sơ cứu:
• Cách ly nguồn gây bỏng ngay lập tức.
• Ngâm bộ phận bỏng vào nước lạnh giảm khả năng tổn thương sâu.
• Cởi bỏ quần áo trước khi phần bị bỏng sưng lên. Chú ý dùng kéo cắt bỏ quần áo nếu quần
áo dính vào vết bỏng. Không được lấy bất cứ vật gì bám trên vết bỏng.
Vừa làm mát bộ phận bỏng vừa đưa tới cơ sở y tế gần nhất
+ Bỏng lạnh (bỏng Nito)
Tiến hành sơ cứu:
• Cách ly nguồn bỏng ngay lập tức.
• Làm ấm vừa phải bộ phận bị bỏng giảm khả năng tổn thương sâu.
• Chú ý dùng kéo cắt bỏ quần áo nếu quần áo dính vào vết bỏng. Không được lấy bất cứ vật
gì bám trên vết bỏng.
Làm vừa giữ ấm bộ phận bỏng vừa đưa tới cơ sở y tế gần nhất.
-

Câu 11: Xử lý hóa chất độc hại trong PTN (khái niệm, thu gom, lưu
trữ, dán nhãn, xử lý), tương thích hóa chất.
Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại : là khu vực nơi mà chất thải được lưu giữ tạm
thời trước khi chuyển cho đơn vị xử lí. Khu vực lưu giữ có thể là kệ, một phòng hay
một nơi an toàn trong phòng thí nghiệm.
- Các dung dịch có tính acid và có tính kiềm
Các dung dịch có tính acid phải được thu gom vào bình đựng bằng vật liệu Polyethylene.
Trung hòa bằng kiềm đến pH 9. Tách cặn lắng có thể chứa các kim loại nặng để xử lý
riêng . Phần nước trong được trung hòa đến pH trung tính trước khi xả thải vào labo.
- Các dung dịch thuốc thử hữu cơ khó phân hủy :
Dầu mỡ và các dung dịch thuốc thử khó phân hủy trong phòng thí nghiệm được thu gom
vào chai thủy tinh ( không sử dụng đồ nhựa – polyethylene phút. Phần nước trong xả thải,
phần than đã hấp thụ các chất hữu cơ được tách ra đem đốt.
- Các dung dịch chứa các anion dễ kết tủa :

18

18


Trong dung dịch phòng thí nghiệm nếu có các anion dễ kết tủa như SO42-, PO43-,
C2O42-,… cần tham khảo bảng số tính tan của các muối để có thể kết tủa chúng. Phần
nước trong pha loãng và xả thải. Phần kết tủa đem bêtông hóa để chôn lấp an toàn.
- Các dung dịch có các anion khó kết tủa :
Dung dịch có chứa các anion khó kết tủa như nhóm halogen ( Cl-, Br-, I-,NO3-, …) chỉ có
thể trung hòa đến trung tính rồi pha loãng nhiều lần trướckhi xả thải.
- Loại bỏ các mẫu kim loại kiềm còn sót lại sau quá trình phân tích – thí nghiệm.
+ Đối với các mãnh vụn liti có thể hòa tan trong một lượng lớn nước lạnh ( tiến hành
trong tủ hút ). Còn mạt liti do có khả năng phản ứng rất mạnh, vì vậy phải dùng một
lượng nhỏ etanol phân hủy dần dưới lớp dung môi hydrocarbon.
+ Đối với Natri : với một lưong nhỏ hơn 5g cần được phân hủy chậm trong cốc sứ bằng
từng phần nhỏ ethanol cho đến lúc hòa tan.
+ Đối với Kali : cho vào kali thải một hỗn hợp ether petol và isopropanol khan (tỉ lệ 1:1).
Không được phép trộn lẫn các mãnh Natri và Kali thải chung với nhau do khi hai kim loại
này tiếp xúc với nhau sẽ tạo ra một hợp
Chất thải sinh học : là chất thải có chứa các tác nhân sinh học nguy hại, lây nhiễm
gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
Chất thải sinh học bao gồm :
- Các môi trường chứa các virus, vi khuẩn
- Các động vật thí nghiệm có chứa các tác nhân gây bệnh, lây nhiễm và lây lan
- Găng tay sau quá trình thao tác trên các vật thí nghiệm có chứa các tác nhân nguy
hại
Chất thải sinh học có thể bao gồm các dụng cụ hoặc các vật sắc nhọn thao tác được
thải bỏ sau quá trình thực nghiệm.
Dụng cụ thải – chất thải có cạnh sắc : là chất thải có thể làm đứt, rách da như dụng cụ

thủy tinh thải, mũi kim, chai lọ bể,.. mà có chứa các tác nhân nguy hại ảnh hưởng đến sức
khỏe.
Dụng cụ thải – chất thải có cạnh sắc bén phải được phân loại ( hóa chất thải, chất thải sinh
học,..).
Nếu được xem như là chất thải sinh học cần tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Phải chứa trong thùng đựng có dán nhãn cảnh báo lây nhiễm
- Thùng chứa chất thải phải cứng và không bị chọc thủng khi chứa chất thải
- Không chứa chất thải quá vạch định mức
Nếu chất thải có dính hóa chất thì được xem như là hóa chất thải cần tuân thủ các nguyên
tắc thu gom như hóa chất thải :
- Phải có nhãn dán cảnh báo
- Không được trộn lẫn với chất thải có dính các tác nhân sinh học nguy hại.
Trường họp chất thải đơn thuần được thu gom riêng để tái chế . Cần dán nhãn cho
nhận biết dụng cụ thải không nguy hại
THU GOM – DÁN NHÃN
- Đặt chất thải trong vật chứa bao chứa bao lớp
- Phải chắc chắn rằng chất thải phải được chứa trong giới hạn của bao gói, không
được vượt quá vạch quy định
19

19


Dán nhãn bên ngoài
Phải cột chặt bao chứa chất thải nguy hại sinh học
Phải khử trùng trước khi thải bỏ
Bao chứa chất thải nguy hại sinh phải đảm bảo yếu tố không bị rò rỉ và phải chắc
chắn được cột chặt 3 vòng theo đường phân rạch.
- Đối với chất thải là các động vật thí nghiệm phải được giữ lạnh trong thời gian lưu
trữ chờ vận chuyển cho đơn vị xử lý.

a. Xử lí chất thải axit – bazo
Thu gom vào bình chứa bằng Polyethylen  Trung hòa đến pH=9  Dung dịch
 Trung hòa đến pH trung tính
b. Xử lí chất thải là thuốc thử hữu cơ:
-

Thu gom chất thải vào chai thủy tinh

Cho than hoạt tính vào và lắc đều 30’

Phần nước trong

Phần than hấp phụ chất hữu cơ xả đi

đem đi xử lí
c. Xử lí kim loại nặng

Một số kim loại nặng trong chất thải như Cu, Zn, độc tố xyanua, cromat, amoni…..

Tồn tại chủ yếu ở trong nước thải
Quy trình:
Song chắn rác bể điều hòa bể phản ứng (hóa chất) bể keo tụ tạo bông ( hóa
chất)--.>bể lắng (bể lắng bùn)  bể trung gianlọc áp bức(nước thải sau xử lí)
d. Xử lí chất thải là dung môi hưuux cơ:
Dung môi hữu cơ là chất khí:
Khí thải  Quạt hút  tháp hấp phụ tháp hấp thụ bể chứa dung dịch hấp thụ thu
gom  xử lí.
e. Xử lí chất thải vi sinh:
Khái niệm: Chất thải có chứa các tác nhân sinh học gây hại, lây nhiễm và ảnh
hưởng tới sức khỏe và cộng đồng

Ví dụ: Môi trường chứa virut, vi khuẩn
Quy trình xử lí:
+ Thu gom
+ Khử trùng trước khi thải bỏ: VD nồi hấp
+ Chất thải chứa trong giới hạn của bao gói
+ Cột chặt bao chứa và dán nhãn bên ngoài rồi thải bỏ
20

20


. CHƯƠNG

3

Câu 12: Nguy cơ cháy nổ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hóa chất.



















NGUY CƠ CHÁY NỔ
Sự cháy cần 3 yếu tố: nhiên liệu (chất cháy), ôxy và một nguồn nhiệt với tỷ lệ
thích hợp. Những yếu tố này phơi ở trong một tỷ lệ, hoàn cảnh thích hợp trước khi bắt lửa
và gây cháy, nhiên liệu bắt đầu cháy ở một nhiệt độ xác định là điểm chớp cháy.
Nổ: hỗn hợp nhiên liệu với ôxy chỉ nổ khi ở trong giới hạn nhất định về nồng độ.
Giới hạn mà ở đó một chất sẽ nổ tính theo nồng độ so với ôxy (hoặc không khí) được gọi
là giới hạn nổ trên và dưới và thường có trong các tài liệu an toàn hóa chất.
Các chất dễ cháy là các chất khí, chất lỏng và chất rắn sẽ bắt cháy và tiếp tục
cháy trong không khí nếu tiếp xúc với một nguồn lửa
Vídụ:
– Chất khí như: khí metan, propan, butan (thành phần khí thiên nhiên và dầu mỏ) rất dễ
cháy.
– Chất lỏng ví dụ rượu, hexan (hexan là thành phần của xăng).
– Chất rắn ví dụ Natri (natri cực kỳ dễ cháy, chỉ cần tiếp xúc với nước, chúng sẽ cháy
mãnh liệt, nguy hiểm do đó phải bảo quản trong nước).
1/ YÊU CẦU AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG
HÓA CHẤT DỄ CHÁY, NỔ.
Cơ sở có HC dễ cháy, nổ phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền địa phương và thực
hiện kế hoạch phòng chống cháy nổ theo quy định.
Tuân theo quy định về cách ly an toàn, cấp bậc chịu lửa của công trình (TCVN
2622:1995).
Phải có lối thoát nạn, lối đi cho các phương tiện cứu hỏa.
Phải có các phương tiện và chất chữa cháy thích hợp
Quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa.
Hệ thống điện, máy móc, TB làm việc trong khu hóa chất dễ chay nổ phải an toàn trong

phòng chống cháy nổ (TCVN 3255:1986
Không để HC dễ cháy nổ cùng chỗ với chất duy trì sự cháy (oxy, các chất nhả oxy…)
Khi san rót HC từ bình này sang bình khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót
Tránh xa các nguồn nhiệt, lửa.
Trong khu vực có HC dễ cháy, nổ phải thông thoáng để tránh sự tích tụ của hơi, khí dễ
cháy, nổ.
Khi xảy ra cháy ở khu vực có máy thông gió đang hoạt động, phải lập tức dừng lại để
cháy không lan rộng.
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, mọi người đều phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân tham gia
cứu nạn và chữa cháy.
Báo công an PCCC và y tế cấp cứu, phải chỉ dẫn địa chỉ rõ ràng và trực đón dẫn đường
nhanh nhất.
2/ BẢO QUẢN HÓA CHẤT DỄ CHÁY, NỔ
Phải chia thành nhiều khu vực, kho riêng theo mức độ dễ cháy, nổ của nhóm hóa chất.
21

21










Kho chứa phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt. Phải chấp hành nghiêm ngặt các quy định
phòng chống cháy nổ.
Kho phải khô ráo, thông thoáng, phải có hệ thống thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức.

Đối với các chất dễ oxi hóa, bay hơi, cháy, nổ, bắt lửa ở nhiệt độ thấp phải thường xuyên
theo dõi nhiệt độ và độ ẩm.
Bao bì chứa đựng hóa chất dễ cháy, nổ dưới tác dụng của ánh sáng phải bằng vật liệu có
màu ngăn cản ánh sáng hoặc được bọc bằng các vật liệu ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào.
Cửa kính phải sơn cản ánh sáng hoặc kính mờ. (KMnO4)
Chất lỏng dễ bay hơi phải chứa trong thùng không rò rỉ, để nơi thoáng mát, không tồn
chứa các chất oxy hóa trong cùng một kho.
Khi rót hóa chất lỏng dễ cháy vào thùng kim loại phải tiếp đất vỏ thùng bằng miếng đồng
hoặc nhôm, không được tiếp đất bằng kim loại đen

Câu 13: Trình bày về sự phân loại hóa chất theo Thông tư số 04/2012/TT-BCT
ngày13/02/2012 của Bộ Công Thương
Phân loại hóa chất theo nguy hại vật chất:
1. Nguy hại vật chất được phân loại theo các nhóm hóa chất và các đặc tính dưới đây:
 Chất nổ
 Khí dễ cháy
 Sol khí dễ cháy
 Khí oxy hóa
 Khí chịu nén
 Chất lỏng dễ cháy
 Chất rắn dễ cháy
 Hợp chất tự phản ứng
 Chất lỏng dẫn lửa
 Chất rắn dẫn lửa
 Chất rắn tự phát nhiệt
 Hợp chất tự phát nhiệt
 Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước
 Chất lỏng oxy hóa
 Chất rắn oxy hóa
 Peroxit hữu cơ

 Ăn mòn ki loại
Tiêu chí (Chất dễ nổ)

Vi dụ

Hóa chất ở dạng rắn, lỏng, nhão hoặc
-Các khí và hơi tạo với không
dạng keo có phản ứng tỏa nhiệt dưới tác động khí hỗn hợp dễ nổ: H2,
của va đập, ma sát hoặc nguồn nhiệt, kể cả
-Chất rắn dễ nổ: Phootspho,
trong điều kiện không có ôxy không khí dẫn lưu huỳnh
đến sự chuyển hóa nhanh chóng hóa chất sang
- Chất lỏng dễ nổ: H2O2, axit
dạng khí có áp suất và nhiệt độ cao, tạo thành peclorat
hiệu ứng nổ phá hủy môi trường xung quanh.

22

22


Tiêu chí (Chất oxi hóa)
Hoá chất có khả năng cung cấp ôxy hoặc
các loại khí có tính ôxy hoá làm tăng khả năng
bắt cháy hoặc trực tiếp có phản ứng cháy với
chất khác ở mức độ mạnh hơn hơn so với ôxy
có sẵn trong không khí.

Tiêu chí (Chất dễ cháy )
a) Giới hạn dưới của nồng độ bốc

cháy ≤ 13% theo thể tích khi hỗn hợp với
không khí.
b) Khoảng giới hạn của nồng độ bốc
cháy khi hỗn hợp với không khí từ 12% trở
lên theo thể tích.

23

23


Tiêu chí (CHẤT RẮN DỄ CHÁY

Tiêu chí (CHẤT LỎNG DỄ CHÁY)
VD: Toluene, aceton

VD: - Axit đặc: HNO3, H2SO4,
HCl…
- Bazo đặc: NaOH, KOH, CaO,
Na2O2,…
- Khí: Clo, NH3, H2S,….
- Các muối cromat gây dị ứng da khi
tiếp xúc

a, Hạng 1
Loại 1 : Thử vận tốc cháy:
Cực kỳ dễ
Cháy: Nhiệt độ bùng cháy < 23 độ C
- Hợp chất hoặc hỗn hợp khác ngoài bột
và nhiệt độ sôi ≤35 độ C

kim loại:
b, Hạng 2
Rất dễ cháy: Nhiệt độ bùng cháy < 23
+ Vùng ướt không chặn lửa và
độ C và nhiệt độ sôi >35 độ C.
c, Hạng 3
+ Thời gian cháy < 45 giây hoặc vận tốc
Chất dễ cháy: Nhiệt độ bùng cháy ≥
cháy > 2,2 mm/giây
23 độ C và nhiệt độ sôi ≤60 độ C.
-

Bột kim loại: thời gian

cháy ≤ 5 phút
Loại 2: Thử vận tốc cháy:
- Hợp chất hoặc hỗn hợp khác ngoài bột
kim loại:
+ Vùng ướt chặn ngọn lửa ít nhất là 4
phút và
+ Thời gian cháy < 45 giây hoặc vận tốc
cháy > 2, 2 mm/giây
- Bột kim loại: thời gian cháy > 5 phút
và ≤ 10 phút
Tiêu chí (. Sol khí dễ cháy )

24

24



Loại 1 :Bất kỳ khí nào, nhờ cung cấp oxy, có thể gây cháy hoặc đóng góp vào quá
trình đốt cháy của các vật liệu khác hơn là không khí
Tiêu chí (Chất có phản ứng nguy hiểm

Ví dụ

)
Hạng 1: Cháy khi tiếp xúc với không
khí: Bắt cháy trong vòng 5 phút khi tiếp xúc
với không khí
Hạng 2: Nguy hiểm cháy khi tiếp xúc
với nước: Hoá chất phản ứng mãnh liệt với
nước sinh ra khí tự cháy ở nhiệt độ môi trường
xung quanh hoặc dễ dàng phản ứng với nước
sinh ra khí dễ cháy ở mức lớn hơn 10 lít khí
cho 1 kg hoá chất trong 1 phút.

-Hạng 1: giống chát dễ cháy, chất
nổ
-Hạng 2:
+ kim loại kiềm thổ: Na, K, Ca..
+ Axit, bazo đặc: H2SO4, HNO3,
Na2O2, K2O…
+ CaH2, PH3, đất đèn

Tiêu chí (Chất ăn mòn, gây kích ứng)
Hạng 1. Ăn mòn kim loại: Ăn mòn bề
mặt thép hoặc nhôm với tốc độ ≥ 6,25
mm/năm ở nhiệt độ 55oC

Hạng 1. Ăn mòn và gây phỏng rộp da:
Hóa chất có một trong các tính chất sau:
- Mô da và niêm mạc bị phá hủy không
thể phục hồi sau khi tiếp xúc trong 4 giờ;
- Có độ pH < 2 và > 11,5
Hạng 1. Kích ứng
Hóa chất gây viêm, sưng hoặc phát ban
sau 4 giờ tiếp xúc

Ví dụ
-Axit đặc: HNO3, H2SO4,
HCl…
-Bazo đặc: NaOH, KOH,
CaO, Na2O2,…
- Khí: Clo, NH3, H2S,….
- Các muối cromat gây dị ứng
da khi tiếp xúc

2. Phân loại hóa chất theo mức nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường
a. Các nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người:

- độc cấp tính
- ăn mòn da
- Tổn thương mắt
- Khả năng gây đột biến tế bào mầm
- Tác nhân nhạy hô hấp hoặc da
- Khả năng gây ung thư
- Độc tính sinh sản
b. Nguy hại ảnh hưởng đến môi trường
- Môi trường nước

- Ảnh hưởng tới tầng Ôzon

25

25


×