Tải bản đầy đủ (.docx) (210 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông qua dạng bài tập về oxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 210 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NHỮ VĂN THÀNH

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
ĐỂ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vi Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu Trường Đại
Học Giáo Dục - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
học viên chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa
học, chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, mở rộng và chuyển tải
kiến thức chuyên môn sâu sắc và cập nhật thông tin hiện đại về khoa học Giáo dục
nói chung và Hóa học nói riêng.
Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn PGS.TS.Lê Kim Long, TS.Vi Anh
Tuấn các thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và
vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở trường THCS Tân Hồng- Tỉnh


Hải Dương cũng như quý thầy cô của nhiều trường THCS trong địa bàn Huyện Bình
Giang- Tỉnh Hải Dương đã có nhiều giúp đỡ tác giả trong quá trình tiến hành thực
nghiệm sư phạm cho đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần
vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Hà nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nhữ Văn Thành


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ giáo dục và đào tạo

: BGD & ĐT
Bài tập hóa học

: BTHH
Bảo toàn nguyên tử

: BTNT
Dung dịch

: dd
Đối chứng

: ĐC
Định luật bảo


toàn khối lượng

: ĐLBTKL
Điều kiện tiêu chuẩn

: ĐKTC(đktc)

Gam

:g
Giáo viên

: GV
Hệ thống bài tập

: HTBT
Học sinh

: HS
Học sinh giỏi

: HSG
Học sinh giỏi hó

a học

: HSGHH
Khoa học công nghệ

: KHCN

Khoa học kỹ

thuật

: KHKT
Năng lực

: NL
Phòng giáo dục

: PGD
Phó giáo sư, tiến sĩ

: PGS.TS
Phương pháp dạ

y học

: PPDH
Phương trình hóa học:

: PTHH
Sách giáo khoa

: SGK
Sách tham khảo

: STK
Tính chất hóa



học

: TCHH
Thực nghiệm

: TN
Trung học cơ sở

: THCS
Thực nghiệm sư phạm

: TNSP

Nhiệt độ

: (T0) t0

Tiến sĩ:

: TS
Xúc tác

: xt


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii

Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... iv
Mục lục ......................................................................................................... … v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI………

6

1.1.Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam

6

1.1.1.Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển....................................

6

1.1.2. Hệ thống trường chuyên ở Việt Nam...................................................

11

1.1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.........................................................

12

1.2. Học sinh giỏi hóa học...............................................................................

12

1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học……………………………………

12


1.2.2. Năng khiếu hóa học...........................................................................

12

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi
hóa học cần bồi dưỡng và phát triển..............................................................

13

1.2.4. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh
giỏi ...............................................................................................................

16

1.2.5. Bài tập hóa học.................................................................................

17

1.2.6. Cấu trúc đề thi HSGHH và đề thi vào lớp 10 chuyên THPT

21

1.2.7. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS
Huyện Bình Giang hiện nay.........................................................................

24

Tiểu kết chương 1.......................................................................................


29

CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC ĐỂ
30

THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT
2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi qua dạng bài
tập về oxit ........................................................................................ .............
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng...........................................................................

30
30


2.1.2. Kĩ năng xây dựng ngân hàng bài tập và soạn thảo chuyên đề..............

31

2.2. Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi để ôn thi vào lớp 10 chuyên
trung học phổ thông qua bài tập về oxit........................................................

33

2.2.1. Chuyên đề 1: Bài tập về tính chất của oxit bazơ.................................

33

2.2.2. Chuyên đề 2: Bài tập về tính chất của oxit axit...................................


43

2.2.3. Chuyên đề 3: Bài tập về tính chất của oxit lưỡng tính........................

68

2.2.4. Chuyên đề 4: Bài tập về tính chất của oxit trung tính.........................

75

2.2.5. Chuyên đề 5: Bài tập tổng hợp và nâng cao về oxit...........................

83

2.2.6. Giáo án một số chuyên đề...................................................................

94

Tiểu kết chương 2.........................................................................................

101
Ch
ươ
ng
3:
TH
ỰC
NG
HI
ỆM


PH

M.
......
......
......
......
......
......
......
......
.....
102
3.1.


Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................
102
3.1.1. Mục đích ................................................................................................
102
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................
102
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm…………………………………………
102
3.3. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................
102
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……………………………...
102
3.3.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm……………………………..

103 3.3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm……………………………………..
103
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................
. 104
3.4.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm .................................................
104
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ………………………….. .....
104
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………

11

4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................
115
1. Kết luận ........................................................................................................
115
2. Khuyến nghị ................................................................................................
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
117
PHỤ LỤC........................................................................................................
118


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Cấu trúc đề thi số 1...........................................................................

21


Bảng 1.2. Cấu trúc đề thi số 2..........................................................................

22

Bảng 1.3. Cấu trúc đề thi số 3..........................................................................

23

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về những khó khăn của GV trong quá trình bồi
dưỡng HSG.......................................................................................................

24

Bảng 1.5. Kết quả điều tra về những khó khăn của HS trong quá trình bồi
dưỡng HSG.......................................................................................................

25

Bảng 3.1. Thống kế kết quả kiểm tra lần 1.......................................................

105

Bảng 3.2. Thống kế kết quả kiểm tra lần 2.....................................................

105

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy........................

106


Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy.......................

106

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy........................

107

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra lần 1..............................................

108

Bảng 3.7. Phân phối tần suất và tần suất tích lũy của lớp 9A1 và 9A3……....

108

Bảng 3.8. Phân phối tần suất và tần suất tích lũy của lớp 9A2 và 9A4………

109

Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy ......................

109

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 2……………………………...

110

Bảng 3.11. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1……………………


111

Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2……………………

111

Bảng 3.13. Kết quả xử lí để tính toán các tham số bài kiểm tra số 1………

111

Bảng 3.14. Kết quả xử lí để tính toán các tham số bài kiểm tra số 2………

111


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của bài kiểm tra số 1 lớp 9A1 và lớp 9A3. ......... 107
Đồ Thị. 3.2. Phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 1 lớp 9A1 và
lớp 9A3 ............................................................................................................. 108
Đồ thị 3.3. Phân phối tần suất của bài kiểm tra số 2 lớp 9A2 và lớp 9A4 ........... 109
Đồ thị 3.4. Phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 2 lớp 9A2 và lớp
9A4 ................................................................................................................... 109


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục (2/1998-tr.8) điều 28 đã ghi: " Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp

với đặc điểm của từng lớp học môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh".
Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới cách dạy và cách học, người giáo
viên cần coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, đặc
biệt là năng lực tư duy, năng lực hành động. Cần tạo điều kiện cho học sinh có ý
thức và biết vận dụng tổng hợp kiến thức vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời chú ý
rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo; chú ý các thao tác tư duy cơ bản
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá….
Như vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói quen áp đặt,
truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo cơ hội cho học sinh phát hiện kiến
thức và tiếp cận kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau song sử
dụng hệ thống bài tập hóa học là một cách đa dạng linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả
cao. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong việc
phát hiện, bồi dưỡng năng lực nhận thức và tư duy hóa học cho HS nhất là HS khá
giỏi. Việc sử dụng bài tập hóa học để củng cố mở rộng kiến thức, rèn kĩ năng hóa
học, tích cực chủ động và tư duy sáng tạo cho HS.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là
nguồn để giáo viên sử dụng để khai thác bài giảng tìm kiếm thông tin, cung cấp
kiến thức lí thuyết, bài tập hoá học cũng được giáo viên sử dụng không chỉ củng cố
kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng, các quá trình phản ứng xảy ra trong
thực tế đời sống sản xuất, thông qua bài tập hóa học còn giúp tính toán số liệu của
các đại lượng liên quan đến thực tế hoặc giả định. Trong quá trình nghiên cứu nhiều
dạng bài toán hoá học khác nhau về các loại hợp chất chất vô cơ cũng như hợp chất
hữu cơ trong chương trình hóa học trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng bài tập liên
quan tính chất hóa học của oxit là một trong các dạng bài tập tương tối phong phú,

1



đa dạng gặp nhiều trong các bài kiểm tra, các đề thi vào lớp 10 trung học phổ thông
chuyên và không chuyên, các đề thi chọn học sinh giỏi với tần suất cao. Bởi lẽ bài
tập về tính chất hóa học của oxit là dạng bài tập liên quan đến tính chất hóa học
chung của oxit như tính chất hóa học của oxit axit, tính chất hóa học của bazơ, tính
chất hóa học của oxit trung tính, tính chất hóa học của oxit lưỡng tính và cách điều
chế, những ứng dụng của các oxit trên, nó cũng là tiền đề để học sinh nghiên cứu
tiếp tính chất hóa học của các oxit trong chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ
thông. Thông thường những bài tập về oxit thường đa dạng, khá phức tạp và xảy ra
theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau điều đó làm cho học sinh gặp khó
khăn trong việc viết phương trình hóa học, tính toán. Ví dụ ngoài khái niệm về oxit,
công thức tổng quát, đặc biệt nghiên cứu tính chất hóa học của các loại oxit, thì
những khó khăn mà HS gặp phải chính là viết thứ tự các phản ứng hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại (nhóm I,II) hay đổ từ từ dung dịch kiềm vào
oxit axit thì thứ tự sản phẩm của phản ứng cũng rất khác nhau. HS cũng thường mắc
sai lầm khi viết các phản ứng hóa học của oxit lưỡng tính với dung dịch kiềm, và
cũng thường biện luận thiếu trường hợp khi bài toán yêu cầu tính thể tích ( hay khối
lượng) của oxit axit khi đã cho lượng kiềm và khối lượng muối
Một khó khăn tiếp theo mà học sinh cũng gặp khó khăn là bài toán về oxit
axit tác dụng với kiềm sản phẩm không nói rõ là muối axit, hay muối trung hòa hay cả
hai muối mà chỉ cho chất rắn sau cô cạn. Bài tập về oxit là một trong những
chuyên đề hay do đó mỗi thầy cô thường lựa chọn để khai thác về tư duy của học
sinh thông qua các dạng của đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 chuyên, hay đề
thi vào các trường Cao đẳng- Đại học bởi lẽ với mảng kiến thức này mong muốn sẽ
phát huy được tư duy độc lập sáng tạo của học sinh, phát hiện các em có tố chất tốt để
học tập ở các lớp chuyên Hóa đồng thời tháo gỡ những điểm còn hạn chế của học
sinh khi các em làm bài tập định tính(nêu giải thích hiện tượng), hay bài tập
định lượng trong thực tế nên tôi đã chọn luận văn : " Bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông qua dạng bài tập về Oxit"
2. Mục đích nghiên cứu.

- Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng dạng bài tập về oxit để bồi dưỡng học
sinh giỏi và thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông

2


- Thông qua quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức và khả năng tư duy kĩ
năng tính toán và suy luận của học sinh ngày càng được nâng cao, góp phần nâng
cao chất lượng đội tuyển HSG và chất lượng học sinh nói chung
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
bazơ
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
lưỡng tính
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
trung tính khử oxit kim loại
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II
- Xây dựng các dạng câu hỏi và bài tập: liên quan đến tính chất hóa học của oxit
- Một số câu hỏi và bài tập và đề thi học sinh giỏi, đề tuyển sinh vào lớp 10 chuyên
trung học phổ thông(THPT) liên quan đến tính chất hóa học của oxit
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình bồi dưỡng HSG và chương trình ôn luyện HSG ở trường THCS để thi
vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông, ôn thi đầu vào lớp 10 THPT công lập
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
bazơ với dung dịch axit với các bài tập liên quan
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
lưỡng tính với dung dịch bazơ với các bài tập liên quan

- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
trung tính khử oxit kim loại với các bài tập liên quan
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II với các bài tập liên quan
- Nghiên cứu, chọn lựa các cách giải khác nhau để tìm ra đáp số dạng toán hóa học
này chính xác và nhanh chóng.
5. Phạm vi nghiên cứu

3


Đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu tính chất hóa học, điều chế, các phương
pháp giải thông thường, phương pháp giải bằng việc vận dụng một số định luật cơ
bản đã học ở THCS về tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit, oxit lưỡng tính,
oxit trung tính trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trung học trong Huyện
Bình Giang- Tỉnh Hải Dương, chưa bao quát hết các cách làm dạng tập về oxit axit
P2O5 tác dụng với kiềm trong chương trình trung học phổ thông, hay bài tập về (hỗn
hợp oxit bazơ kết hợp với kim loại) khi phản ứng với hỗn hợp axit thông thường,
hay axit có tính oxi hóa mạnh HNO3, H2SO4
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng theo từng chuyên đề cụ
thể là nguồn tư liệu để HS và GV tham khảo.
Kết hợp với giáo viên sử dụng hợp lí các phương pháp dạy họ thì sẽ nâng
cao chất lượng đội tuyển HSGHH và kết quả thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ
thông sẽ ngày càng tăng
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt luận văn này tôi đã sử tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng hệ thống
bài tập về tính chất hóa học của oxit trong việc bồi dưỡng HSG ở trường THCS
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư
phạm.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi ở Trường THCS Tân Hồng
ở Huyện Bình Giang- Tỉnh Hải Dương
- Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 6 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014 qua các lớp bồi dưỡng HSG lớp 9 tại
trường THCS Tân Hồng .

4


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề xuất thêm cách giải và một số cách hay một số bài tập về oxit
axit tác dụng với dung dịch kiềm, oxit bazơ tác dụng với hỗn hợp axit, oxit trung
tính khử hỗn hợp oxit kim loại
- Ý nghĩa thực tiễn: Cách thiết kế một số câu hỏi và bài tập về một số bài tập về oxit
axit tác dụng với dung dịch kiềm, oxit bazơ tác dụng với hỗn hợp axit, oxit
trung tính khử hỗn hợp oxit kim loại trong các đề thi học sinh giỏi và các đề thi vào
lớp 10 chuyên trung học phổ thông
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2. Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung
học phổ thông qua dạng bài tập về Oxit

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển57,tr.10 15
Vai trò của các nhân tài với sự phát triển của quốc gia đã được xác định ở
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 1484, Thân Nhân Trung đã khắc vào bia đá
đặt tại Văn Miếu Quốc Tử Giám dòng chữ "Hiền tài là nguyên khí quốc gia,
nguyên khí thịnh thì nước mạnh, rồi lên cao; nguyên khí suy thì nước yếu, rồi xuống
thấp". Chân lí này đã được nhiều nước khẳng định và chú trọng phát triển trong
chiến lược phát triển của đất nước mình. Ngày nay, khi thế giới bước sang giai đoạn
toàn cầu hóa thì vai trò của cá nhân, những nhân tài của đất nước càng trở lên quan
trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy không có đất nước nào lại không chăm lo đến việc
5


phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài, tuy nhiên mỗi đất nước, mỗi giai đoạn lại
có những quan niệm và cách phát hiện bồi dưỡng nhân tài khác nhau. Chúng ta
cùng xem xét quan niệm của thế giới về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.1.1.1. Quan niệm của thế giới về bồi dưỡng học sinh giỏi
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã được chú ý từ rất lâu. Ở Trung
quốc, từ thời nhà Đường( năm 618 trước công nguyên) những trẻ em có tài được
mời về Hoàng cung để học tập và giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Ở Châu
âu trong suốt thời kì Phục Hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc
hay và văn học … đều được nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và giúp đỡ.
- Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý đến vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tài trường St. Pulic Schools Louis
1868. Sau đó lần lượt các trường Woburn, MA năm 1884,Elizabeth, NJ năm 1886

và ở Cambridge, MA năm 1891. Trường St, Louis từ đó đã cho phép học sinh giỏi
học chương trình sáu năm trong vòng 4 năm. Đến năm 1920 có tới hai phần ba các
thành phố lớn tại Hoa Kỳ đã thực hiện chương trình giáo dục học sinh giỏi. Trong
suốt thế kỉ XX, học sinh giỏi đã trở thành vấn đề của nước Mỹ. Hàng loạt các tổ
chức và trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời như Mensa( năm
1946), The American Association for the Gifted( năm 1953), The Departman of
Education published National Excelent: A Case for devoloping American's Talent(
năm 1993). Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục học sinh
giỏi, trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi.
Ở Châu Âu, viện quốc tế Aurio với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát HSG và HS tài
năng trên khắp thế giới (website). Singapore có hẳn
chương trình giáo dục HSG (Gifted Education Programe), nước Anh thành lập cả
một viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ (The national Academy for
Gifted and Talented Youth, website ) và hiệp hội quốc gia
dành cho HSG(The National Association for Gifted Children, website
) và website hướng dẫn GV dạy cho HSG và tài năng(
Guidance for Teachers in Teaching Gifted and Talented Students, website
/>
6


Từ năm 2001 chính quyền NewZealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược
HSG(website />Cộng hòa liên bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức ( German
Society for The Gifted and Talented Child, website />Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm
giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm
Năm 1994 đã có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình
đặc biệt dành cho HSG(www.inca.org.uk)
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc biệt
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có
thể học vượt lớp . Một trong mười lăm mục tiêu ưu tiên của Viện Quốc Gia nghiên

cứu giáo dục và Đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng. Như vậy hầu
hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát
triển chương trình giáo dục phổ thông.
1.1.1.2. Khái niệm về học sinh giỏi
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift( Giỏi, có năng
khiếu) và Talent(tài năng) để chỉ HSG. Luật Bang Georgia(Hoa kỳ) định nghĩa
HSG "HSG là HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể
hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết, khoa học,
người cần có sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng và năng lực của
người đó"( Geougia law)
-Theo Clack 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa "HSG là những HS, những người trẻ
tuổi, có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như
trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo
trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ".(Wiki peria, the free
eacycloperia Academy for Gifted Children).
- Bách khoa toàn thư Encata Encycloperia cũng khẳng định " Giáo dục HSG là một
lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những học sinh có khả năng
khác thường ".

7


- Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG như sau: " Đó là những HS có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng
tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những
HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa
và kinh tế"( Education of Gifted Student Encata Encycloperia.2005).
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Như vậy

HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều kiện đặc biệt để phát
triển các năng lục sáng tạo của họ.
1.1.1.3. Mục tiêu dạy học học sinh giỏi
- Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng ở các nước đều
hướng đến một số điểm chính sau:
+ Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của
trẻ
+ Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
+ Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
+ Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
+ Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong lao động
góp cho xã hội
+ Phát triển phẩm chất lãnh đạo(Giáo dục Singapore, website
/>- Chương trình dành cho HSG của Hàn Quốc thì nêu mục tiêu:
+ Khuyến khích học sinh suy nghĩ sáng tạo
+ Thúc đẩy động cơ học tập
+ Bảo đảm cho khả năng của HS được phát triển trong tương lai thành những người
đứng đầu trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành
() với mục tiêu này các nước đều tập trung phát hiện và bồi
dưỡng HSG trên các lĩnh vực trí tuệ ( intellectual), sự sáng tạo (creative), nghệ
thuật( arts), khả năng lãnh đạo( Leadership), lĩnh vực lí thuyết(ecademic). Cũng có
nước chú ý khảo sát phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các lĩnh vực năng lực trí tuệ
chung, nhận thức, lí thuyết, sáng tạo, lãnh đạo, nghệ thuật, nghe nhìn, trình diễn

8


1.1.1.4. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều hình thức khác nhau
và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có những chương trình HSG

để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Theo Freeman có hai phương pháp
mà nhà trường có thể vận dụng trong việc dạy học cho HSG đó là:
+ Thúc đẩy tốc độ học tập của HS bằng cách chuyển chúng lên học cùng với nhóm
HS lớn tuổi hoặc " chất đầy" thêm tư liệu mà chúng có thể học
+ Làm giàu, mở rộng và đào sâu thêm các tư liệu học tập cho người học (Freeman
etal 1999)
- Nhiều nước thường vận dụng một chương trình đặc biệt với cách dạy đặc biệt cho
phép HS học dồn, học tắt, học tích hợp nội dung các môn học hoặc ghép chương
trình môn học của hai hoặc ba năm để HS có thể đẩy nhanh, tốt nghiệp phổ thông
sớm hơn các HS bình thường
- Từ điển bách khoa Wikiperia trong mục giáo dục HSG (Gifted education) nêu lên
các hình thức giáo dục HSG như sau:
+ Tổ chức lớp học chuyên biệt: HSG đi rèn luyện trong một lớp hoặc một trường
học riêng thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Các lớp trường hoặc trường
chuyên(độc lập) có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí
thuyết. Hình thức này đòi hỏi nhà trường điều kiện như bảo vệ HS, giúp đỡ và đào
tạo chuyên môn cho GV, biên soạn chương trình, bài học, phương tiện dạy học…
+ Phương pháp Mông-te-xơ-ri( Montessori-method): Trong một lớp HS có 3 nhóm
tuổi, nhà trường tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập để vượt lên so với các nhóm
bạn cùng tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do
và hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập và tốc độ cao.
+ Tăng gia tốc(Accaleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao
với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường đề nghị hoàn
thành chương trình nhanh hơn để học sinh có thể học bậc trên sớm hơn. Nhưng
hướng tiếp cận cho HSG làm việc với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả
năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.
+ Học tách dời( Pull out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học theo
lớp thường.

9



+ Làm cách giàu trí nhớ( Enrichment): Toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức tự học ở nhà.
+ Dạy ở nhà( Homeshooling): Một nửa thời gian học ở nhà, học lớp, học nhóm, học
có cố vấn( mentor), hoặc một thầy một trò( Tutor) và không cần dạy.
+ Sở thích riêng( Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành cho
HSG thử sức trí tuệ sau giờ học.
Như vậy ở các nước khác nhau đã có nhiều phương pháp và hình thức giáo
dục HSG, các hình thức này rất đa dạng và đều hướng đến tạo điều kiện học tập cho
HSG phát triển hết năng lực của mình. HSG cần có hình thức học tập khác với HS
thường để phát huy được tiềm năng của đối tượng này.
1.1.1.5. Đánh giá học sinh giỏi
Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những học sinh nổi trội.
- Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau.
- Bảo đảm cho tất cả các HS có được điều kiện thử sức đầu vào một cách công bằng
và không thiên vị.
- Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin cậy
và hứng thú.
- Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tiềm ẩn bằng những cách thức đa dạng kể cả
những cách không lành mạnh.
- Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực và cảm xúc trong việc
đánh giá tài năng( National Excellence: A case for Developing American's Talentclack.2002 ). Hoặc tự đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở: Khả năng tinh thần, trí
tuệ, sáng tạo và động cơ học tập ("Giftedness" Under Georgia law). Một số trường
áp dụng cách kiểm tra chỉ số thông minh(IQ), ví dụ trường Highly Gifted
Magret(HGM) Los Angeless Unified school District's, tuyển vào trường những HS
có chỉ số IQ từ 145 trở lên.
Việc bồi dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng
có những điểm khác nhau. Các nước Singapore, Hàn Quốc, Anh, Hoa Kỳ, Autralia,

đã chú ý đến việc bồi dưỡng HSG từ bậc tiểu học đến THPT về một số lĩnh vực, đối
với Tây Ban Nha, Đức, Pháp thì bồi dưỡng HSG từ bậc THPT với hình thức tổ chức

10


các trường chuyên, Ở Nhật Bản và một số bang của Hoa Kỳ không tổ chức trường
chuyên mà sử dụng các hình thức bồi dưỡng khác. Vì vậy để vấn đề giáo dục HSG
đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận giữa các nhà giáo dục các nước.
1.1.2. Hệ thống trường chuyên ở Việt Nam
Đầu thập kỉ 60 của thế ký XX, thực hiện chỉ thị của Nguyên thủ tướng Phạm
Văn Đồng, để khuyến khích các HSG toán, Trường đại học tổng hợp Hà Nội( nay là
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên- ĐHQGHN ) đã phối hợp với công ty giáo dục
Hà Nội tổ chức một lớp bồi dưỡng Toán cho HSG Toán của Hà Nội " Lớp Toán đặc
biệt" đầu tiên của nước ta ra đời vào tháng 9 năm 1965.
- Tiếp nối các " Lớp Toán đặc biệt"( sau này gọi là chuyên Toán) trong những thập
kỉ 80, thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các lớp chuyên Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa
Học, Sinh học, Tin học, Lịch sử, Địa lí được mở đồng thời với việc thành lập các
trường, khối lớp THPT chuyên tại hầu hết các tỉnh, Thành phố và số trường Đại học
tạo nên hệ thống các trường THPT chuyên. Đến năm 2006-2007, đã có 7 trường Đại
Học, 63/64 Tỉnh, Thành phố có trường chuyên với 74 trường khối THPT chuyên,
tổng số có khoảng trên 50.000 học sinh
- Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên như các nhà khoa học khởi sướng:
Lê Văn Thiêm, Hoàng Tuy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Như… mong đợi, là nơi phát
triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong thời
kì đầu của hệ thống trường chuyên, khi mới hình thành một số lớp phổ thông
chuyên tại các đại học, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được thành tựu khi mà
phần lớn các học sinh chuyên Toán, khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực Toán học,
Hóa Học, Vật lí, Tin học… Đây là giai đoạn hệ thống trường chuyên làm đứng vai
trò của nó. Những HS chuyên trong thời kì này hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh

đạo chủ chốt tại các trường Đại học lớn, các Viện nghiên cứu cũng như các cá nhân
tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà. Song song với các trường chuyên khối
THPT thì từ năm 2003 trở về đây các trường THCS trong các huyện đều thành lập
trường chuyên, hay trường học tập như qui mô trường chuyên tuyển chọn các học
sinh đạt danh hiệu HSG khi tốt nghiệp tiểu học vào trường.
1.1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

11


Việc nghiên cứu các vấn đề bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, từ trước đến nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
của các tác giả như: GS.TS Nguyễn Ngụ Quang nghiên cứu lí luận về bài toán Hóa
học, PGS. TS Nguyễn Xuân Trường, PGS. TS Lê Xuân Trọng, PGS. TS Nguyễn
Hữu Đinh, PGS. TS Trần Thành Huế nghiên cứu về Bài tập hóa học nâng cao, TS
Vũ Anh Tuấn nghiên cứu phần Hóa học THPT nói chung bao gồm các phần hóa
học đại cương, hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ và xuất bản sách Bồi dưỡng HSG
Hóa THCS nhưng chưa đi sâu nghiên cứu các chuyên đề cụ thể, đặc biệt là các dạng
bài tập về oxit để bồi dưỡng HSG để ôn thi vào lớp 10 chuyên THPT.
1.2. Học sinh giỏi hóa học:
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học
Từ khái niệm về HSG ta có thể hiểu HSGHH là những HS có năng lực nổi
trội, có biểu hiện khả năng hoàn thành xuất sắc các hoạt động về các lĩnh vực trí
tuệ, sự sáng tạo, đặc biệt là có khả năng chuyên biệt trong học tập và nghiên cứu
hóa học. Như vậy HSGHH có kiến thức hóa học cơ bản, vững vàng, sâu sắc và hệ
thống, biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức hóa học vào tình hình mới, có
năng lực tư duy khái quát và sáng tạo. Đồng thời còn có kĩ năng thực hành thành
thạo và có năng lực nghiên cứu khoa học Hóa Học.
1.2.2. Năng khiếu hóa học
Bao gồm 2 mặt tích cực chủ yếu là:

* Khả năng tư duy Toán học
* Khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện tượng tự nhiên, lĩnh hội và vận
dụng tốt các khái niệm, định luật hoá học.
1.2.2.1. Học sinh có khả năng tư duy Toán học tốt nhưng không có khả năng quan
sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên
Thì không thể có niềm say mê Hóa học dẫn đến học môn Hóa theo cách thức
phiến diện, công thức và Toán hóa các sự việc, hiện tượng của Hóa học.
1.2.2.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên dẫn đến
niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy Toán học chưa tốt

12


Thì việc nghiên cứu Hóa học gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hiện nay việc áp
dụng công nghệ tin học vào Hóa học ngày được phát triển. Tất yếu những học sinh
này cũng không thể đạt kết quả xuất sắc được.
1.2.3. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa
học cần bồi dưỡng và phát triển69
Hiện nay chưa có một tài liệu cụ thể định nghĩa như thế nào là học sinh giỏi hóa
học. Chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến của các thầy giáo đã có kinh nghiệm lâu
năm trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ những ý kiến đó hy vọng
sẽ góp phần làm sáng tỏ quan điểm về những năng lực và phẩm chất của học sinh
giỏi hóa học. Để rồi từ đó có hướng đi đúng đắn trong việc phát hiện và bồi dưỡng
những ngôi sao tỏa sáng trên bầu trời hóa học của nước nhà.
 Theo GS. TS nhà giáo nhân dân Nguyễn Cảnh Toàn27 : " học giỏi là
ham
học, chủ động tìm học, tự học một cách thông minh sáng tạo, biết gắn học
với hành"
 Thầy Lê Văn Dũng (Đại học Sư Phạm Huế) cho rằng36 : "Một học sinh


tư duy hóa học phát triển là có năng lực quan sát tốt, có trí nhớ logic nhạy
bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc sảo với các vấn đề
hóa học và làm việc có phương pháp"
 Phó giáo sư Bùi Long Biên (Đại Học Bách Khoa Hà Nội) cho rằng 36
:
" Học sinh giỏi hóa học phải là người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học,
nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức đó để
giải quyết một hay nhiều vấn đề mới ( do chưa được học hoặc chưa thấy bao
giờ) trong các kì thi đưa ra "
 PGS.PTS Trần Thành Huế (Đại học Sư Phạm Hà Nội) thì có ý kiến như
sau36 : " Nếu dựa vào kết quả thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ
các
yêu cầu sau đây".
- Có kiến thức cơ bản tốt: thể hiện nắm vững các khái niệm, các định nghĩa, các
định luật hay qui luật đã được qui định trong chương trình, không thể hiện thiếu xót


về công thức, phương trình hóa học. Số điểm phần này chiếm 50% toàn bài.

13


- Vận dụng sắc bén và có sáng tạo các kiến thức cơ bản. Phần này chiếm khoảng
40% toàn bài
- Tiếp thu và dùng được ngay một số vấn đề mới nảy sinh do đề thi đưa ra. Phần
này chiếm khoảng 6% toàn bài.
- Bài làm trình bày sạch đẹp rõ ràng. Phần này chiếm 4% toàn bài.
Ngoài những bài thi lý thuyết học sinh còn gặp các bài thi thực hành, đối với các
bài thi loại này, yêu cầu người học sinh phải có kỹ năng thực hành tốt, khuyến
khích các tài năng thực hành, như sự khéo léo, có sự quan sát hiện tượng tốt và giải

thích được bản chất hiện tượng đó.
 Theo Thầy Vũ Anh Tuấn( Bộ GD&ĐT) thì năng khiếu hóa học bao gồm hai
mặt tích cực và chủ yếu là27

36


+ Khả năng tư duy toán học khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện

tượng tự nhiên, lĩnh hội và vận dụng tốt các khái niệm, các định luật hóa học...
- Vấn đề năng khiếu hoá học và những thành tố chủ yếu của năng khiếu Hoá học
còn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định những phẩm chất
và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học. Theo chúng tôi, đó là:
a. Có kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm
vững bản chất hoá học của các hiện tượng hoá học).
b. Có năng lực tư duy hoá học (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá cao, có khả năng sử dụng phương pháp đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy...). Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên.
c. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và
những nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.
Theo các tài liệu về Tâm lý học và phương pháp dạy học Hoá học thì năng
khiếu Hoá học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:
1.2.3.1.Năng lực tiếp thu kiến thức
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và nhanh chóng vận dụng vào tình
huống tương tự(tích hợp kiến thức).
- Luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khởi.
1.2.3.2. Năng lực suy luận logic



14


×