Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã quy kỳ huyện định hóa – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN QUYẾT

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
XÃ QUY KỲ - HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: 43A - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN – 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp và khóa luận này, ngoài sự cố gắng và
nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan nơi liên hệ
thực tập, các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Yến, là giáo viên hướng dẫn trong kì thực tập tốt nghiệp vừa qua đã luôn tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên hữu ích trong quá trình thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tôi tích lũy được nhiều kiến thức
và kĩ năng trong quá trình học tập trên giảng đường đại học.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Quy Kỳ nơi tôi thực tập tốt nghiệp
đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã
luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình tuy nhiên trong quá trình thực hiện khóa
luận không tránh khỏi sai sót do kinh nghiệm cá nhân còn có phần hạn chế. Kính
mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý thầy cố và các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Hoàng Văn Quyết


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quy Kỳ năm 2013 .......................................... 30
Bảng 4.2: Các tài liệu thu thập được tại nơi thực tập................................................ 36
Bảng 4.3: Bảng phân lớp một số đối tượng chính trong bản đồ số........................... 37
Bảng 4.4: Các thông tin thuộc tính xây dựng CSDL địa chính số. ........................... 44


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý ...........................................10
Hình 2.2: Bộ phần mềm ArcGIS của ESRI ..............................................................14
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất xã Quy Kỳ năm 2013 ................................................31
Hình 4.2: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bằng công nghệ GIS ............35
Hình 4.3: Khởi động Microstation SE ......................................................................38
Hình 4.4: Các đối tượng đồ họa xây dựng CSDL không gian ..................................38
Hình 4.5: Giao diện làm việc của ArcCatalog ..........................................................39
Hình 4.6: Chọn dữ liệu để chuyển đổi định dạng .....................................................39
Hình 4.7: Chọn hệ tọa độ cho file dữ liệu đã chuyển đổi .........................................40
Hình 4.8: Giao diện ArcMap và chọn hệ quy chiếu cho Layer ....................................41
Hình 4.9: Bản đồ địa chính được đưa vào ArcMap .....................................................41
Hình 4.10: Chuyển đổi dữ liệu polyline sang polygon .............................................42
Hình 4.12: Công cụ làm việc với các trường dữ liệu trong ArcMap ........................43
Hình 4.13: Tính diện tích thửa đất trong ArcMap bằng chức năng Calcutale

Geometry ...................................................................................................................43
Hình 4.15: Đưa dữ liệu thuộc tính vào ArcMap .......................................................45
Hình 4.16: Hộp thoại Join Field ................................................................................46
Hình 4.17: Bảng thuộc tính khi thực hiện lệnh Join Field ........................................46
Hình 4.18: Kết quả tìm kiếm bằng công cụ Indentify...............................................47
Hình 4.19: Thiết lập hiển thị thông tin thửa đất lên bản đồ trong ArcMap ..............48
Hình 4.20: Thiết lập tìm kiếm bằng công cụ Find ....................................................48
Hình 4.21: Hộp thoại tìm kiếm bằng công cụ Select by Attributes ..........................49
Hình 4.22: Thanh công cu ̣ Editor ..............................................................................49
Hình 4.23: Các tùy chọn làm việc với đối tượng ......................................................50
Hình 4.24: Tách thửa đất trên phần mềm ArcMap ...................................................51
Hình 4.25: Chỉnh lý thông tin trong bảng thuộc tính ................................................51
Hình 4.26: Chọn màu theo quy phạm bản đồ hiện trạng ..........................................52
Hình 4.27: Bản đồ hiện trạng chi tiết từ CSDL địa chính .........................................53


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT
TẮT

1

GIS


Geographic information System

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

FAMIS

Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software

4

LIS

5

LRIS

Land Resource Information System

6

FAO

Tổ chức nông lương thế giới


7

DEM

mô hình số hóa độ cao

8

UBND

9

ESRI

10

GCN QSDĐ

Land Information System

Ủy ban nhân dân
Environmental Systems Research Institute
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


v

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................5
2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ..................................................................5
2.1.1. Khái niệm công tác quản lý nhà nước về đất đai ..............................................5
2.1.2.Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ...............................................................6
2.2. Hồ sơ địa chính ......................................................................................................7
2.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính.................................................................................7
2.2.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính ........................................................................7
2.2.3. Các tài liệu của hồ sơ địa chính ............................................................................7
2.2.4. Nguyên tắc lập và quản lý hồ sơ địa chính ............................................................8
2.3. Hệ thống thông tin địa lý – GIS ..............................................................................8
2.3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý .................................................................8
2.3.2. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý .................................................10
2.3.3. Chức năng của Hệ thống thông tin địa lý........................................................11
2.3.4. Một số phần mềm GIS phổ biến hiện nay.......................................................12
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................15
2.4.1. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới .............................................................15
2.4.2. Tình hình ứng dụng GIS tại Việt Nam ............................................................16
2.3.3. Tình hình ứng dụng GIS tại Thái Nguyên. .....................................................18


vi
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.19

3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................19
3.3. Nội dung .............................................................................................................19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................19
3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất .........................................................................19
3.3.3. Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ............................................19
3.3.4. Khai thác, cập nhật thông tin vào CSDL ........................................................20
3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ....................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................20
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...........................................................20
3.4.3.Phương pháp nghiên cứu tài liệu......................................................................20
3.4.4.Phương pháp chuyên gia ..................................................................................20
3.4.5.Phương pháp ứng dụng GIS .............................................................................21
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Quy Kỳ ...............................................22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường...........28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................................29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................29
4.2.2. Công tác quản lý đất đai ..................................................................................31
4.2.3. Các biến động đất đai thường gặp ở xã Quy Kỳ .............................................33
4.3. Ứng dụng GIS xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính .............................34
4.3.1.Thu thập, phân loại tài liệu ...............................................................................36
4.3.2. Xây dựng dữ liệu không gian ..........................................................................37
4.3.3. Nhập dữ liệu thuộc tính ...................................................................................44
4.3.4. Liên kết dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính .........................................45



vii
4.3.5. Kiểm tra, đối soát lại .......................................................................................47
4.4. Khai thác, cập nhật thông tin vào CSDL ...........................................................47
4.4.1. Khai thác thông tin ..........................................................................................47
4.4.2. Cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu...............................................................49
4.4.3. Tạo bản đồ chuyên đề từ CSDL Địa chính đã có ............................................52
4.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .......................................................................53
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................53
4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................54
4.5.3. Giải pháp ứng dụng .........................................................................................55
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin đã đem lại nhiều tiện ích cho con người và đóng góp không nhỏ vào
quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Bắt nhịp cùng xu thế đó, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý Tài nguyên Môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất đai
ngày càng được quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên nói chung và quản lý đất đai nói riêng phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Tại chương I điều 4, Luật đất đai 2013 đã quy định:“Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao

quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của luật này..”[9]. Do vậy
công tác quản lý đất đai là một lĩnh vực vô cùng phức tạp và nhạy cảm đòi hỏi Đảng
và Nhà nước cần phải có chủ chương, chính sách phù hợp cho từng giai đoạn, từng
thời kỳ phát triển.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay[16].
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong điều kiện thực tế nước ta chỉ có một phần tư diện tích đất tự nhiên là
đồng bằng còn lại là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn hẹp.
Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, điều
này đã tạo sức ép rất lớn đối với công tác quản lý sử dụng đất cả ở cấp vĩ mô và ở vi
mô. Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò hết


2

sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý Nhà nước
về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động,
tài liệu để phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, thống kê, kiểm kê đất
đai hàng năm.
Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính đã được khẳng định. Tuy nhiên thực
trạng hệ thống hồ sơ địa chính của nước ta nói chung vẫn còn nhiều bất cập và bức
xúc cần giải quyết. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai chưa thực sự đồng bộ và đầy
đủ, mỗi địa phương có cách quản lý riêng nên công tác quản lý đất đai của nước ta
trong một thời gian dài gặp phải không ít khó khăn.

Xã Quy Kỳ là một xã miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên. Với tổng diện tích tự nhiên là 5602,12 ha phần lớn là đồi núi,
diện tích đất dành cho sản xuất còn thiếu so với nhu cầu của người dân. Hiện nay
nhu cầu rất lớn về sử dụng đất phục vụ làm đất ở và sử dụng đất sản xuất cho các
ngành, các lĩnh vực nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra yêu cầu cho
Đảng và Chính quyền các cấp cần thiết phải quản lý đất đai theo hướng hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai để đáp ứng những nhu
cầu mà thực tiễn đề ra.
Với mục đích nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Th.S Nguyễn Thị Yến, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “
Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Quy Kỳ - huyện Định
Hóa – tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tình hình quản lí nhà nước về đất đai tại xã Quy Kỳ.
- Ứng dụng phần mềm GIS trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất
đai tại địa phương nơi tiến hành thực tập tốt nghiệp.


3

- Ứng dụng công nghệ GIS, phần mềm ArcGIS 9.3 vào xây dựng cơ sở dữ
liệu không gian và thuộc tính để có cơ sở dữ liệu địa chính số hoàn thiện.
- Kết quả đề tài chỉ ra các ưu điểm chính và hạn chế trong việc ứng dụng
phần mềm GIS vào quản lý cơ sở dữ liệu địa chính. Có các giải pháp và kiến nghị
về việc ứng dụng kết quả nghiên cứu trong tương lai.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Các thông tin để xây dựng CSDL đảm bảo đầy đủ, chính xác và khách quan, nắm
chắc và thể hiện rõ được cách thức ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính.
- Cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu phân tích, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin và
có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Xây dựng và cung cấp được nguồn thông tin biến động đất đai từ việc nhập,
xuất dữ liệu.
- Chỉ ra các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp xây dựng và quản lý dữ
liệu địa chính bằng phần mềm GIS.
- Giải pháp cần hướng tới khả năng ứng dụng vào thực tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian theo đúng quy định hiện nay.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập và tiếp thu được trên ghế
nhà trường vào thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
- Là cơ hội tốt để nâng cao kiến thức thực tế trong công tác quản lý đất đai cấp
cơ sở, kĩ năng cá nhân và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác
nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tra cứu tài liệu.
- Bổ sung tư liệu cho quá trình học học tập và quá công tác về sau.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nội dung nghiên cứu của đề tài đáp ứng yêu cầu thực tế, là cơ sở cho công
tác quản lý đất đai, định hướng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất một


4

cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Phương pháp sử dụng các phần mềm GIS để quản lý cơ sở dữ liệu địa chính

giúp công tác quản lý đất đai các cấp có thêm lựa chọn mới trong việc ứng dựng tin
học quản lý Tài nguyên Môi trường.


5

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.1. Khái niệm công tác quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có trước lao động. Do vậy, đất đai là tài
sản chung của xã hội. Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội đất đai đã
trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là vị trí
không gian, là chỗ đứng cho các khu công nghiệp, an ninh quốc phòng, khu dân cư
và các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
Xuất phát từ đặc điểm của đất đai, công tác quản lý Nhà nước về đất đai
cũng có những đặc thù riêng. Ở mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, việc
quản lý và sử dụng đất đai cũng có những đặc điểm khác nhau đặc trưng cho chế độ
chính trị nhất định.
Tuy nhiên, qua quá trình lịch sử lâu dài đã chứng minh rằng: “Bất kì một chế
độ chính trị nào, bất kì một quốc gia nào cũng có chung một mục đích là thâu tóm
toàn bộ tài nguyên đất đai, quản lý và sử dụng nó một cách hợp lý theo yêu cầu và
nguyện vọng của con người”. Để đạt được mục đích ấy, mỗi quốc gia, mỗi chế độ
chính trị đều sử dụng các văn bản pháp luật nhằm quy định việc quản lý và sử dụng
đất đai.
Ở nước ta, trải qua quá trình vận động lâu dài của xã hội, Luật đất đai 1993
ra đời đã việc hệ thống hóa toàn bộ văn bản pháp luật mà Nhà nước ban hành trước
đây trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Từ đó đến nay nước ta đã hai lần thay đổi Luật đất đai vào năm 2003 và năm
2013 nhưng nội dung chính về quản lý Nhà nước điều có sự nhất quán, ít thay đổi.

Như vậy, khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai là sự quản lý của nhà nước
đối với đối tượng là đất đai bằng việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm quản lý
và sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý hơn.


6

2.1.2.Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm những hoạt động của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyền sở hữu nhà Nhà nước và bảo vệ quyền
sở hữu đó về đất đai. Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ
nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai.
Ở nước ta, do quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên nội dung quản lý Nhà nước đối với đất
đai có những thay đổi nhất định.
Qua 10 năm thực hiện Luật đất đai 2003, để phù hợp hơn với xu thế phát
triển chung của đất nước, tăng cường sử dụng hiệu quả đất đai. Tại kì họp thứ 6
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật
đất đai 2013 gồm 14 chương, 212 điều, trong đó nội dung về quản lý Nhà nước về
đất đai quy định tại điều 22 có 15 nội dung sau đây:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


7

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [9].
2.2. Hồ sơ địa chính
2.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan[2].
2.2.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính
Là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính; được sắp xếp, tổ chức
để quản lý, truy cập, khai thác và cập nhật thường xuyên khi thực hiện thủ tục đăng
ký biến động bằng phương tiện điện tử[2].
2.2.3. Các tài liệu của hồ sơ địa chính
- Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó.

- Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến
động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các yêu tố tự nhiên của thửa đất và các
yếu tố địa lý có liên quan đến sử dụng đất, được lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
- Ngoài ra còn có các loại bản đồ khác, sơ đồ, trích đo, trích lục địa chính
thửa đất được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[2].


8

2.2.4. Nguyên tắc lập và quản lý hồ sơ địa chính
- Lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi
loại tài liệu.
- Hồ sơ địa chính phải bảo đảm tính thống nhất:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính.
+ Giữa hồ sơ địa chính với GCN và hiện trạng sử dụng đất [2].
2.3. Hệ thống thông tin địa lý – GIS
2.3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất vì có rất nhiều định
nghĩa về “Hệ thống thông tin địa lý ” mà chúng ta có thể tham khảo như sau:
Theo Ducker định nghĩa: “GIS là trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặc trưng phân bố không gian, các hoạt
động sự kiện có thể được xác định trong khoảng không như đường, điểm, vùng”.
Theo Goodchid định nghĩa: “GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để
trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể địa lý”.

Theo Aronoff định nghĩa: “GIS một hệ thống gồm các chức năng: Nhập dữ
liệu, quản lý và lưu trữ dữ liệu, xuất dữ liệu”.
Hệ thống địa lý (GIS) là một hệ thống quản lý thông tin không gian được
phát triển dựa trên cơ sở công nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, cập nhật, quản
lý, hợp nhất, mô hình hóa, phân tích và miêu tả được nhiều loại dữ liệu.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: “Hệ thống thông tin địa lý (Geographic
information System - GIS) được định nghĩa như là một hệ thống thông tin mà nó sử
dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt
địa lý không gian, nhằm hỗ trợ việc thu nhận, lưu trữ, quản lý , xử lý, phân tích và
hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp
thông tin cho các mục đích của con người đặt ra, chẳng hạn như: Để hỗ trợ việc ra
quyết định cho việc quy hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi


9

trường, giao thông, dễ dàng trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những việc
lưu trữ hành chính” [4].
GIS xây dựng dữ liệu không gian để mô tả vị trí, hình dạng và kích thước
của đối tượng trong không gian, chúng bao gồm toạ độ và các ký hiệu dựng để xác
định các đối tượng trên bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dựng các số liệu không
gian để tạo ra bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên màn hình máy tính hoặc trên giấy
thông qua thiết bị ngoại vi.
Dữ liệu không gian bao gồm 4 loại đối tượng: điểm (point), đường
(polyline), vùng (polygon) và bề mặt liên tục (surface). Các đối tượng không gian
này được lưu trữ ở 2 mô hình dữ liệu là vector và raster.
- Mô hình dữ liệu raster: trong mô hình này, thực thể không gian được biểu
diễn thông qua các ô (cell) hoặc ô ảnh (pixel) của một lưới các ô. Trong máy tính,
lưới ô này được lưu trữ ở dạng ma trận trong đó mỗi cell là giao điểm của một hàng
hay một cột trong ma trận. Trong cấu trúc này, điểm được xác định bởi cell, đường

được xác định bởi một số các cell kề nhau theo một hướng và vùng được xác định
bởi một số các cell mà trên đó thực thể phủ lên.
- Mô hình dữ liệu vector: trong mô hình này, thực thể không gian được biểu
diễn thông qua các phần tử cơ bản là điểm, đường, vùng và các quan hệ topo
(khoảng cách, tính liên thông, tính kề nhau…) giữa các đối tượng với nhau. Vị trí
không gian của các thực thể được xác định bởi toạ độ chung trong một hệ thống toạ
độ thống nhất toàn cầu.
Song song với đó, cơ sở dữ liệu thuộc tính đi kèm được thể hiện dưới dạng
các bảng gồm hàng và cột, cột thể hiện các trường dữ liệu, các hàng thể hiện các
bản ghi[4].


10

2.3.2. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý

Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
Một hệ thống thông tin địa lý bao gồm 5 thành phần chính là:
1. Phần cứng (Hardware): Là máy tính điều khiển mọi hoạt động của hệ thống
và các thiết bị ngoại vi.
2. Phần mềm (Software): cung cấp công cụ và thực hiện các chức năng:
- Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ các nguồn thông tin
khác nhau.
- Lưu trữ, cập nhật, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nói trên.
- Phân tích biến đổi, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết
các bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian và thời gian.
- Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau.
Ngoài ra phần mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo các yêu
cầu đặt ra của hệ thống.
3. Dữ liệu (Data): Đây là thành phần quan trọng nhất của hệ thỗng GIS. Các

dữ liệu không gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (No spatial data) được tổ


11

chức theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Data Base
Management System).
4. Con người (People): Yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đối với các hệ
GIS, đặc biệt trong việc điều khiển hệ thống và phát triển các ứng dụng.
5. Phương pháp (Methods): Phương pháp phụ thuộc vào ý tưởng của các xây
dựng hệ thống, sự thành công của một hệ GIS phụ thuộc vào phương pháp được sử
dụng để thiết kế hệ thống, điểm nhấn của GIS chính là phương pháp dùng cho phân
tích dữ liệu[4].
2.3.3. Chức năng của Hệ thống thông tin địa lý
GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp
các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá
được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông
qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin
được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ
liệu đầu vào.
Theo cách tiếp cận truyền thống, GIS là một công cụ máy tính để lập bản
đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các
thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân tích
thống kê, phân tích không gian. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ
thống thông tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau (phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dữ liệu không gian đã tiến
những bước dài: từ hỗ trợ lập bản đồ (CAD mapping) sang hệ thống thông tin địa lý
(GIS ). Cho đến nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông tin,
GIS đang có bước chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu (Database approach) sang

hướng tri thức (Knowledge approach)[4].


12

2.3.4. Một số phần mềm GIS phổ biến hiện nay
2.3.4.1. Phần mềm Microstation
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế đồ họa (CAD). Đây là một môi
trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện
các yếu tố bản đồ.
Ngoài ra, Microstation còn là môi trường để chạy các phần mềm khác như:
IrasB, IrasC, I/Geovec, MRFClean, MRFPoly và Famis…
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh bitmap (dữ liệu dạng Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ xuất, nhập dữ liệu đồ họa từ các phần
mềm khác qua các file có định dạng *.dxf, *.dwg, *.igs…
2.3.4.2. Phần mềm Famis
Famis (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software) là phần
mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính chạy trên nền Microstation.
Là phần mềm có khả năng thực hiện các công đoạn từ xử lý các số liệu đo ngoại
nghiệp đến hoàn chỉnh bản đồ địa chính, liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
để có một cơ sở dữ liệu địa chính thống nhất.
Famis là một phần mềm chuẩn thống nhất sử dụng trong nghành địa chính
nhằm tiến tới chuẩn hóa thông tin đo đạc bản đồ và tài nguyên đất.
Famis bao gồm 2 phần mềm lớn là: Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ
địa chính – FAMIS và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính – CADDB.
2.3.4.3. Phần mềm MapInfo
MapInfo là hệ phần mềm GIS chuyên về quản lý dữ liệu và in ấn bản đồ. Ưu
điểm nổi bật của phần mềm này là khả năng hỏi đáp cơ sở dữ liệu địa lý mà sử dụng
được các tài nguyên của môi trường Windows. Cho đến nay có nhiều chuyên gia đã

sử dụng MapInfo đều đánh giá rằng ít có hệ phần mềm nào lại dễ sử dụng và in ấn
bản đồ đẹp như MapInfo. Chính vì vậy rất nhiều cơ quan và rất nhiều dự án đã sử
dụng MapInfo như một giai đoạn cuối trong quan hệ công nghệ GIS của mình.
Các chức năng thường dùng của MapInfo
+ Trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác (Import và Export).


13

+ Mô tả các đối tượng bằng các dữ liệu không gian và thuộc tính.
+ Khả năng hỏi đáp và tạo lập Selection để sửa lỗi dữ liệu cũ, tạo cơ sở dữ
liệu mới một cách dễ dàng.
+ Có khả năng hiển thị số liệu theo 3 cách: Map Windows, Browser và
Graph Windows.
+ MapInfo cung cấp một tập hợp các phím lệnh (Button) rất thuận tiện cho
việc sửa chữa (Editing) và vẽ (Drawing).
+ Tạo lập các bản đồ chuyên đề
+ Trình bày và in ấn các bản đồ dạng Vector với đầy đủ hệ thống ký hiệu.
+ Ngoài ra MapInfo Corporation đưa ra ngôn ngữ lập trình MapBasic tạo khả
năng xây dựng các ứng dụng (Application) riêng trong MapInfo.
Cơ sở dữ liệu của MapInfo:
+ Mô hình dữ liệu thuộc tính (Attribute Data Model): Là mô hình quan hệ,
lưu dưới dạng bảng theo hàng và cột. Trong đó các hỏi đáp dữ liệu có thể biểu diễn
bằng các phép toán quan hệ, dùng ngôn ngữ tìm kiếm với cấu trúc SQ.
+ Mô hình dữ liệu không gian (Spatial Data Model): Là mô hình vector trình
bày các dữ liệu không gian của đối tượng và được lưu dưới dạng bản đồ.
2.3.4.4. Phần mềm ArcGIS
Phần mềm ArcGIS là phần mềm ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa
lý của Viện nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI) của Mỹ. Bộ phần mềm ArcGIS
của ESRI có khả năng khai thác hết các chức năng GIS trên các ứng dụng khác

nhau như: Desktop, máy chủ (bao gồm Wed), hoặc hệ thống thiết bị di động.
Hệ phần mềm ArcGIS cung cấp những công cụ rất mạnh để quản lý và cập
nhật, phân tích thông tin tạo nên một hệ thống thông tin địa lý hoàn chỉnh.
ArcGIS cho phép:
+ Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu
thuộc tính).
+ Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng
nhiều cách khác nhau.


14

+ Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu
thuộc tính.
+ Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày
chuyên nghiệp.
Những gì ArcGIS có thể làm:
+ Đọc và tạo dữ liệu trong ArcGIS từ các phần mềm khác nhau như:
MapInfo, Microstation, AutoCAD, MS Access, dBASE file, MS Excel…
+ Nội suy, phân tích không gian. Có thể phối hợp với các kỹ thuật phân tích
phức tạp với nhau để tạo ra mô hình chi tiết.
+ Tạo ra những bản đồ với chất lượng cao và khả năng kết nối nhanh với
nhiều loại dữ liệu khác nhau như: biểu đồ, bảng thuộc tính, ảnh và các file dữ liệu
địa lý có định dạng khác nhau.
+ Xếp chồng các lớp dữ liệu: Khi xếp chồng các lớp dữ liệu sẽ tạo ra dữ liệu
mới. Có nhiều kiểu xếp chồng dữ liệu (union, intersect, merge, dissolve, clip, arase,
spatial join....) nhưng nhìn chung là kết hợp hai hay nhiều lớp dữu liệu có sẵn thành
một lớp (tập hợp) dữ liệu mới.

Hình 2.2: Bộ phần mềm ArcGIS của ESRI



15

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.4.1. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới
Năm 1964 Canada đã xây dựng Hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên thế giới
có tên gọi là Canadian Geographical Information System. Song song với Canada, tại
Mỹ hàng loạt các trường đại học cũng tiến hành nghiên cứu và xây dựng các Hệ thống
thông tin địa lý. Tuy nhiên rất nhiều hệ thống trong số đó đã không tồn tại được bao lâu
do khâu thiết kế cồng kềnh và giá thành quá cao. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ở giai
đoạn này đã đưa ra những lý luận nhận định quan trọng về vai trò, chức năng của Hệ
thống thông tin địa lý: Hàng loạt loại bản đồ có thể được số hoá và liên kết với nhau tạo
ra một bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực, một quốc gia hay
một châu lục. Sau đó máy tính được xử dụng để phân tích các đặc trưng của nguồn tài
nguyên đó và cung cấp các thông tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch.
Trong những năm 70 – 80, đứng trước sự gia tăng nhu cầu quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã
quan tâm nhiều hơn đến sự nghiên cứu và phát triển của hệ thống thông tin địa lý.
Cũng trong khung cảnh đó, có hàng loạt các yếu tố đã thay đổi một cách thuận lợi
cho sự phát triển của Hệ thống thông tin địa lý. Các hệ ứng dụng GIS trong lĩnh vực
quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường phát triển mạnh trong thời gian này,
điển hình như các hệ LIS (Land Information System), LRIS (Land Resource
Information System), ILWIS (Integrated Land and Water Information System), …
và hàng loạt các sản phẩm thương mại của các hãng, các tổ chức nghiên cứu phát
triển ứng dụng GIS như ESRI, Computerversion, Intergraph, …
Các nước trên thế giới đặc biệt là những nước phát triển đã và đang áp dụng
GIS trong nhiều lĩnh vực khác nhau như điều tra quy hoạch, quản lý sử dụng đất,
bảo vệ môi trường. Năm 1989, các nhà nghiên cứu bảo vệ môi trường của Hà Lan
đó nghiên cứu và ứng dụng thành công công nghệ GIS vào đánh giá mức độ ảnh

hưởng của khí thải và các phương tiện gia thông ở vùng Amstecdam. Hiện nay, trên
thế giới có khoảng trên 80.000 tổ chức và cá nhân sử dụng GIS trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Trong nhiều năm trở lại đây, GIS đã được các nhà khoa học thuộc nhiều


16

lĩnh vực như: địa chất, thổ nhưỡng, quy hoạch đô thị, nông lâm nghiệp, nghiên cứu
và đã ứng dụng thành công trong nhiều công trình có giá trị.
2.4.2. Tình hình ứng dụng GIS tại Việt Nam
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền tảng của kết
cấu hạ tầng về thông tin nó bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành để tạo
thành một hệ thống cơ sở thống nhất bao gồm các thành phần: cơ sở dữ liệu về chính
trị (chính sách, pháp luật, tổ chức cán bộ); cơ sở dữ liệu về kinh tế (nguồn lực - tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, kết
quả hoạt động của các ngành kinh tế - nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ
liệu xã hội (dân số, lao động văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu về tài
nguyên đất là một thành phần không thể thiếu được của cơ sở dữ liệu quốc gia.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm toàn bộ thông tin về tài nguyên đất đai
và địa lý; nội dung thông tin được phân loại theo đối tượng địa lý như thuỷ văn,
giao thông, dân cư, địa giới, hiện trạng sử dụng đất, các công trình cơ sở hạ tầng…
Xét về các yếu tố cấu thành, chúng có thể chia ra thành hai phần cơ bản là cơ sở dữ
liệu bản đồ địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai. Thông tin về tài nguyên đất đai đuợc thể
hiện bằng dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính có cấu trúc.
Với cách nhìn bản đồ như một hệ cơ sở dữ liệu, ta thấy rằng bản đồ là tập
hợp các dữ liệu địa lý, các dữ liệu này mô tả các đối tượng trong thế giới thực bằng
vị trí toạ độ dưới một hệ toạ độ xác định, ngoài ra dữ liệu địa lý còn chứa đựng các
thông tin về thuộc tính của đối tượng. Việc xác định và ước đoán tài nguyên tự
nhiên, môi trường và đất đai sẽ cung cấp nhiều đối tượng phản ánh mới cho bản đồ.
Cấu trúc cơ sở dữ liệu tài nguyên đất: Về nguyên tắc một hệ thống thông tin

của ngành hợp lý nhất là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành chủ quản, cơ
cấu tổ chức được phân thành các cấp trung ương và địa phương. Thông thường các
địa phương đóng vai trò là nơi thu thập, cập nhật các thông tin chi tiết, cung cấp
thông tin đầu vào cho toàn bộ hệ thống và cũng sẽ là nơi quản lý và sử dụng chủ
yếu các thông tin chi tiết, còn cấp trung ương nhu cầu chủ yếu lại là các thông tin
tổng hợp từ các thông tin chi tiết.


17

Ở nước ta, công nghệ GIS mới chỉ được chú ý trong vòng 10 năm trở lại đây,
tuy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng cơ sở dữ liệu cho các dự án
nghiên cứu. Một số phần mềm lớn của GIS như ArcGIS, MapInfo, Microstation…
đã được sử dụng ở nhiều nơi để xây dựng lại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc. Sự kết hợp giữa công nghệ viễn
thám và GIS đã bắt đầu được ứng dụng trong một số nghiên cứu về nông lâm
nghiệp như trong công tác điều tra quy hoạch rừng (Viện điều tra quy hoạch rừng),
công tác điều tra đánh giá và quy hoạch đất nông nghiệp của các viện quy hoạch,
thiết kế nông nghiệp,…
Năm 1998 Tổng cục địa chính (nay là Bộ TNMT) đã xây dựng dự án khả thi
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất (bao gồm cơ sở dữ liệu địa lý và cơ
sở dữ liệu đất đai), mục tiêu của dự án: Nghiên cứu phân tích thiết kế tổng thể hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất và kế hoạch triển khai dài hạn. Theo dự án,
trong giai đoạn 2000 – 2010 sẽ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho cơ sở dữ
liệu tài nguyên đất ở trung ương và các tỉnh bao gồm: Đầu tư từng bước phần cứng,
phần mềm, đường truyền cho cơ sở dữ liệu thành phần; đào tạo cán bộ tin học; xây
dựng chuẩn thông tin thống nhất; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin bao gồm hệ quy
chiếu, hệ toạ độ - độ cao nhà nước, hệ thống địa danh, địa giới hành chính, xây dựng
thông tin bản đồ nền địa hình các tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000 phủ trùm cả nước và tỷ lệ
1/25.000, 1/10.000 các vùng kinh tế trọng điểm; Xây dựng thông tin bản đồ nền địa

hình đáy biển các tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.000; bản đồ nền địa lý các tỷ lệ nhỏ hơn
1/1.000.000 cả nước; xây dựng thông tin không gian có liên quan khác như bản đồ ảnh
hàng không, vũ trụ, các loại bản đồ địa lý khác; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất
đai đến từng thửa đất ở cấp tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hiện trạng sử dụng
đất, chất lượng đất, giá đất, quy hoạch sử dụng đất; xây dựng các phần mềm ứng dụng
để khai thác thông tin.
Theo đề án trên, được sự thoả thuận chấp nhận của Bộ Kế hoạch và đầu tư,
tại quyết định 448/QĐ – TCĐC ngày 14/10 năm 2002 Tổng cục trưởng cục Địa


×