Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Sử dụng ngôn ngữ UML thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu GeoDatabase cho hệ thống thông tin đất đai ELIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự giúp
đỡ mọi người dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập
nhất là trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Minh Tân, là người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em làm niên luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHHMTV Trắc Địa – Bản Đồ đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập ở công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Ts.Hà Mạnh Đào, Trưởng khoa Công nghệ
thông tin đồng thời cũng là giáo viên chủ nhiệm của lớp em, cùng các thầy cô giáo
trong Khoa đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn giúp
đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong cuộc sống.
Vì năng lực có hạn nên bài báo cáo của em còn nhiều hạn chế và không thể tránh
khỏi những thiếu sót, mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp để em có thể
hoàn thiện và phát triển đề tài hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2016

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL - Cơ sở dữ liệu
GIS
ELIS
đất đai)
UML



- Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
- Environment Land Information Syste (Hệ thống thông tin quản lý
- Unified Modeling Language

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS)

2


DANH SÁCH HÌNH VẼ

3


MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển theo cớ chế
thị trường kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên một cách nhanh chóng,tình
hình biến động đất đai của các địa phương trong cả nước cũng ngày một đa dạng phức
tạp. Đặc biệt ở các khu vực đang đô thị hóa rất nhiều biến động về quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích, thu hồi, giao đất, thế chấp...diễn ra rất sôi động. Vì vậy ngành quản
lí đất đai cần phải có một hệ thống dữ liệu thông tin quản lý, cập nhật thông tin, dữ
liệu một cách thường xuyên, đầy đủ chính xác.
Đề tài " Sử dụng ngôn ngữ UML thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu
GeoDatabase cho hệ thống thông tin đất đai ELIS " được xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu, khảo sát hiện trạng dữ liệu và công tác quản lý đất đai thực tế tại Quảng Ninh, Từ
đó đề tài đề xuất xây dựng cơ sở dữ kiệu đất đai theo mô hình tập trung, xây dựng cơ
sở dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý đất đai đến cấp xã và hỗ trợ nhu cầu tra cứu thông
tin của tổ chức, cá nhân.

Việc sử dụng UML trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho Elis đã giảm bớt được
nhiều thời gian trong việc quản lí thông tin đất đai. Việc thiết kế cơ sở dữ liệu bằng
UML giúp cho quá trình cập nhật, tìm kiếm, sửa, xóa trở nên đơn giản hơn, giảm bớt
công sức của con người, đưa ra được kết quả chính xác và hiệu quả cao.
Đề tài nghiên cứu, ứng dụng đưa toàn bộ các dữ liệu không gian ( bao gồm
dữ liệu đồ họa và thuộc tính, các quan hệ ... ) vào một cơ sở dữ liệu GeoDatabase phù
hợp với công nghệ ngày nay.
Kết quả đạt được của đề tài sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước và đất đai ở
địa phương có cơ sơ dữ liệu phục vụ cho công tác về quản lí, cập nhật biến động, cấp
giấy chưng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các vấn đề về hồ sơ đất đai phục vụ
người dân và doanh nghiệp một cách nhanh chóng,chính xác và thuận tiện.
Đồ án gồm 3 chương :
Chương I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Chương 1 tập trung giới thiệu về cơ sở thực tập, chức năng nhiệm vụ từng phòng
ban.
Chương II: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO
Khái quát các vấn đề cơ bản về khu vực nghiên cứu
Tổng quan về cơ sở dữ liệu
4


Tổng quan về cơ sở dữ liệu GIS Geodatabase
Tổng quan về ngôn ngữ UML
Cơ sở pháp lí thiết kế CSDL
Chương III : GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ELIS
Thông tin hệ thống thông tin đất đai Elis
Chương IV : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU SỬ DỤNG
PHẦN MỀM MICROSOFT VISIO 2003
Chương V : TÍCH HỢP DỮ LIỆU VÀO GEODATABASE
Chương VI : THIẾT KẾ CSDL


5


Chương I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1. Giới thiệu về cơ sở thực tập

Tên Công ty : CÔNG TY TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ - BỘ QUỐC PHÒNG
Tên giao dịch tiếng Anh: SAMCOM
Ngày thành lập: 09/01/1990
Điện thoại: (069) 573254; (04) 37558003, 37558004, 37558094,
Fax: (04) 37558093
Chi nhánh Miền nam-Số 2-Đường Cửu Long-Tân Bình-Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: (069) 662124; (08) 38110058; Fax: (08) 38110564
Trụ sở chính: Đường Trần Cung – Cổ Nhuế – Từ Liêm – Hà Nội.
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Trắc địa Bản đồ – Bộ Quốc Phòng là doanh nghiệp công ích của Bộ
Quốc Phòng – Tiền thân là Xí nghiệp liên hợp Trắc địa Bản đồ, được thành lập theo
quyết định số 09/QĐ- QP ngày 09/01/1990 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Sau 03 lần chấn chỉnh tổ chức biên chế (năm 1992, năm 1996 và năm 2008),
ngày 13/1/2009 Tổng Tham mưu trưởng đã có quyết định số 65/QĐ-TM về việc tổ
chức lại Công ty Trắc địa Bản đồ thuộc Cục Bản đồ – Bộ tổng tham mưu.
Công ty Trắc địa Bản đồ là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng (cả tài khoản ngoại tệ) có con
dấu riêng; Trụ sở chính: Đường Trần Cung - Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội, Chi nhánh:
Số 2 – Đường Cửu Long - Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.

Có 7 Đơn vị thành viên hạch toán kinh tế phụ thuộc.
Công ty Trắc địa Bản đồ là doanh nghiệp hoạt động công ích được xếp doanh
nghiệp hạng I.

1.2.

Cơ quan Công ty Trắc địa Bản đồ:
+ Ban Giám đốc
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS)
6


+ Phòng kỹ thuật công nghệ
+ Phòng Tài chính
+ Văn phòng Công ty
+ Phòng Chính trị
+ Phòng Tổ chức Lao động tiền lương
+ Trung tâm Kỹ thuật Cứu hộ Cứu nạn
1.3.

Đơn vị trực thuộc:
+ Xí nghiệp Chụp ảnh hàng không.
+ Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc địa Bản đồ.
+ Xí nghiệp Trắc địa.
+ Xí nghiệp Bản đồ I.
+ Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt.
+ Xí nghiệp Dịch vụ TĐBĐ .
+ Chi nhánh Miền nam.
+ Công ty liên doanh Sài Gòn Superbowl.


1.4.

Lĩnh vực hoạt động:
Công ty Trắc địa Bản đồ có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại tư liệu địa
hình phục vụ nhiệm vụ quốc Phòng an ninh, kết hợp kinh tế với quốc Phòng trên phạm
vi trong nước và quốc tế.
1.5. Ngành nghề kinh doanh:
- Chụp ảnh hàng không, cung cấp dịch vụ ảnh hàng không, vũ trụ.
- Đo đạc, cung cấp các các tư liệu địa hình. Khảo sát Trắc địa, địa chất công
trình.
- Đo vẽ thành lập bản đồ các loại. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa
lý (GIS).
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ Trắc địa Bản đồ và các kỹ thuật
khác có liên quan.
- Công nghiệp in: in bản đồ và các loại sản phẩm khác trên các chất liệu với độ
chính xác, thẩm mĩ cao.
- Kinh doanh, nhập khẩu vật tư, thiết bị Trắc địa Bản đồ.
7


- Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng lắp ráp máy Trắc địa, tin học và thiết bị đo vẽ bản
đồ.
- Khảo sát thiết kế, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cải tạo và xử
lý môi trường ô nhiễm.
- Nghiên cứu quy hoạch quản lý tổng hợp môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Nhập, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực môi
trường.
- Thiết kế công trình đường bộ.
1.6. Các sản phẩm:

+ ảnh hàng không
+ Lưới khống chế
+ Bản đồ giấy các loại tỷ lệ
+ Bản đồ trực ảnh
+ Bản đồ số các loại tỷ lệ
+ Sản phẩm in
1.7. Các công trình tiêu biểu đã thực hiện và một số thành tích:
Bay chụp ảnh thành lập Bản đồ biên giới Việt-Trung
Tổng đồ Vịnh Bắc bộ
Bản đồ biên giới Việt-Lào
Khảo sát đường Hồ Chí Minh
Thành lập bản đồ trực ảnh địa hình 1/50 000 phu trùm lãnh thổ đất liền toàn
quốc
Thành lập bản đồ các công trình thủy điện ở Việt Nam, Lào, Mianma...
Những phần thưởng cao quý Đảng, Nhà nước tặng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tố quốc:
Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt: 02 Huân chương chiến công hạng III (1984, 1989).
Xí nghiệp Bản đồ 1: Huân chương chiến công hạng I (1980).
Xí nghiệp Trắc địa: Huân chương chiến công hạng I (1983).
Xí nghiệp chụp ảnh hàng không: Huân chương chiến công hạng III (01984),
Huân chương chiến công hạng II (2000).
8


Công ty Trắc địa Bản đồ: Cờ thưởng luân lưu Bộ Tổng Tham mưu – cơ quan
BQP (1999)

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1. Văn phòng Công ty
* Chức năng nhiệm vụ:

Văn phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lý về các lĩnh
vực: Đối ngoại, hành chính, hậu cần, doanh trại. Duy trì trật tự nội vụ vệ sinh, đảm bảo
an toàn, an ninh trong Đơn vị.
- Tổ chức công tác đối ngoại với các đối tác của Công ty.
- Tổ chức lưu trữ và khai thác hồ sơ lưu trữ, tiếp nhận, phân loại và luân chuyển
các loại công văn, tổ chức lưu chuyển văn thư giữa Công ty với Cục Bản đồ, các Đơn
vị thành viên của Công ty và các cơ quan đối tác bên ngoài theo chức năng.
- Quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định của Nhà nước.
- Quản lý toàn bộ quân số. Báo cáo quân số về Cục theo qui định. Giới thiệu các
đồng chí ốm đau đến điều trị tại tuyến Quân y theo qui định.
- Quản lý và sắp xếp lịch công tác xe hàng ngày khi có nhu cầu sử dụng.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra vệ sinh môi trường, phòng bệnh, trật tự nội vụ
trong khu vực làm việc, đóng quân của trụ sở Công ty.
- Thực hiện chủ trương của Công ty và Nhà nước về công tác Phòng cháy chữa
cháy, an toàn cơ quan, Phòng chống thiên tai, Phòng chống cháy nổ thực hiện tốt việc
kiểm tra định kỳ để phát hiện những sai sót và chấn chỉnh kịp thời .
- Quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ
quan, có trách nhiệm bảo quản, phát hiện, báo sửa chữa, mua sắm, thay thế các trang
thiết bị văn Phòng khi bị hư hỏng. Đảm bảo văn phòng phẩm cho cơ quan.
- Tổ chức tham gia làm các nhiệm vụ đưa đón CBCNV đi công tác, đưa đón
khách, bố trí ăn ở đi lại cho khách của Công ty, phối hợp các Phòng ban tổ chức các
hội nghị, hội thảo.

2.2. Phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương
*Chức năng nhiệm vụ:
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty về thực hiện các mặt
công tác về quản lý lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội

9



- Công tác quản lý lao động:
+ Xây dựng kế hoạch biên chế lao động hàng năm và từng thời kỳ theo phương
án sản xuất kinh doanh của Công ty.Đề xuất phương án sử dụng lao động phù hợp.
+ Xây dựng qui chế tuyển dụng Hợp đồng lao động và soạn thảo các hợp đồng
lao động.
+ Phối hợp với các Phòng chức năng xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ, qui chế đào tạo và qui chế bồi dưỡng nâng bậc công nhân kỹ thuật, theo dõi
chương trình và kết quả đào tạo và đào tạo lại, quản lý hồ sơ lao động.
+ Thực hịên chế độ bảo hộ lao động, bồi dưỡng độc hại, thời gian làm việc, nghỉ
ngơi, chế độ thôi việc, nghỉ việc...
- Công tác quản lý tiền lương:
+ Tổ chức xây dựng và quản lý định mức lao động.
+ Hướng dẫn, xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động, lập kế
hoạch, phân bổ đơn giá tiền lương cho các Xí nghiệp, xác định quỹ lương thực hiện
theo qui định của nhà nước, xây dựng qui chế trả lương Công ty.
+ Phối hợp với các Phòng chức năng tổ chức thực hiện qui chế trả lương, trả
thưởng Công ty.
+ Xem xét và đề nghị xếp hạng doanh nghiệp của Công ty theo qui định của Nhà
nước và của Bộ Quốc Phòng.
+ Theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động tiền lương
trong Công ty.
+ Nghiên cứu, tham gia ý kiến đề xuất chính sách về chế độ lao động – tiền
lương, nâng lương đối với người lao động.
+ Định kỳ phối hợp với các Phòngchức năng kiểm tra tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội ở các Xí nghiệp.
- Công tác quản lý về bảo hiểm xã hội:
+ Hướng dẫn người lao động thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Thực hiện chế độ dưỡng sức theo hướng dẫn của cơ quan chính sách.
+ Theo dõi giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động: cấp, lập, di chuyển

sổ BHXH.

10


- Công tác tổ chức:
+ Nghiên cứu đề xuất chủ trương, kế hoạch và biện pháp sắp xếp, kiện toàn cơ
cấu hệ thống tổ chức của Công ty phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh và yêu cầu phát
triển của Công ty trong từng thời kỳ.
+ Tổ chức theo dõi kiểm tra Đơn vị trực thuộc, các Phòng liên quan thực hiện
các quy định của Nhà nước và Công ty về công tác tổ chức, theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty.
+ Kết hợp với các Phòng chức năng của Công ty Chi nhánh để xây dựng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của các Phòng. Xây dựng các quy chế, quy định
nội quy.... thuộc lĩnh vực được phân công trình Giám đốc Công ty phê duyệt và ban
hành.
- Công tác cán bộ và đào tạo:
+ Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lý cán bộ.
+ Tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ nhân sự và hồ sơ đào tạo.
+ Tham mưu cho Giám đốc về các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động, giải quyết các chế độ... cho các cán bộ thuộc
thẩm quyền Công ty quản lý.
+ Hướng dẫn Đơn vị trực thuộc thực hiện quy chế về quản lý hồ sơ, lý lịch cán
bộ công nhân viên.
+ Đề xuất với Giám đốc về chương trình, loại hình đào tạo nâng cao và luân
chuyển vị trí công tác để đào tạo, mở manh kiến thức toàn diện cho CBNV, đáp ứng
yêu cầu hoạt động và phát triển kinh doanh của Công ty.

2.3. Phòng Tài chính
* Chức năng nhiệm vụ:

- Phòng Tài chính có chức năng giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán tài chính, thống kê và giá cả của Công ty theo đúng các quy định
của luật pháp Nhà nước và Bộ Quốc Phòng.
- Công tác Tài chính kế toán:
+ Xây dựng trình lãnh đạo Công ty ban hành các quy định về quản lý Tài chính
kế toán, giá cả trong phạm vi toàn Công ty.
+ Hướng dẫn tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán của các Đơn vị trực
thuộc phù hợp với tình hình kinh doanh của Đơn vị.
11


+ Đề xuất với Giám đốc Công ty xem xét, phân bổ các nguồn vốn và nguồn lực
khác của Công ty cho phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh.
+ Chủ động đề xuất với lãnh đạo Công ty về phương án huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả và phát triển nguồn vốn, đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty.
+ Tổ chức đánh giá tài sản thế chấp theo đúng quy định của Nhà nước, hạn chế
tối đa những rủi ro trong kinh doanh.
+ Theo dõi, giám sát và đôn đốc thu hồi công nợ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
+ Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ tài chính kế
toán trong nội bộ Công ty. Phối hợp có hiệu quả với Đơn vị trực thuộc trên các mặt
công tác nghiệp vụ như hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính thống kê theo quy
định của Nhà nước và Công ty ban hành.
+ Phối hợp với Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương hoàn thiện các kế hoạch về
đơn giá tiền lương.
+ Phối hợp với các đơn vị xây dựng các định mức quản lý chi phí hành chính
cho phù hợp với yêu cầu chung của Đơn vị
+ Phối hợp với Phòng Kế hoạch Tổng hợp và các bộ phận có liên quan hoàn
thiện KHSXKD toàn Công ty để báo cáo cấn trên phê duyệt.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ theo quy định chung của Nhà nước.

+ Thực hiện việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để phục vụ cho yêu
cầu quản lý và điều hành chung của Giám đốc Công ty và cơ quan cấp trên.
+ Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện các phương án về thanh lý,
nhượng bán, cho thuê, cầm cố tài sản của Đơn vị trên cơ sở phân cấp của Công ty.
+ Tham mưu cho Giám đốc Công ty bảo lãnh vay vốn cho các Xí nghiệp và một
số đối tượng khác khi cần thiết.
+ Xây dựng phương án, lập báo cáo trích và sử dụng các quỹ của Đơn vị trình
Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện.
+ Tham gia với các bộ phận liên quan lập kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Đơn vị trực thuộc thực hiện công tác kiểm kê
vốn và tài sản của Công ty định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng hợp và kiểm tra tình hình thực hiện quản lý vốn và tài sản của Công ty.
12


- Công tác quản lý giá cả và thống kê:
+ Tham mưu cho Lãnh đạo thực hiện việc xây dựng và kiểm tra các vấn đề liên
quan đến giá cả trong hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Theo dõi và đôn đốc thực hiện việc quản lý chi phí, giảm và tiết kiệm chi phí
hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng các định mức chi tiêu tài chính
trong phạm vi quyền hạn của Đơn vị.
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác thống kê kế toán. Ghi chép, phản ánh kịp thời
các tình hình biến động vốn và tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công ty.

2.4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp
*Chức năng nhiệm vụ:

- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD). Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, bảo đảm các hoạt động SXKD của
Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Công tác kế hoạch
+ Phối hợp với các Phòng chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
định kỳ (6 tháng, một năm) và biện pháp thực hiện. Tổng hợp, quản lý kế hoạch các
mặt công tác trong toàn Công ty để đề xuất điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) trong
quá trình thực hiện.
+ Phối hợp với các Phòng chức năng xây dựng các phương án quản lý nhân lực,
vật tư trang thiết bị phù hợp với yêu cầu hiện tại và định hướng phát triển lâu dài.
+ Tổ chức phân công, điều phối sản xuất giúp các xí nghiệp thực hiện theo chỉ
tiêu pháp lệnh hoặc hợp đồng do Công ty ký hoặc Xí nghiệp ký theo ủy quyền.
+ Xây dựng các dự án đầu tư của Công ty.
+ Lập hồ sơ dự thầu, thảo các hợp đồng kinh tế, phiếu khoán việc, chỉ thị giao
nhiệm vụ, thanh lý các hợp đồng kinh tế do Công ty ký. Tham mưu, tổ chức và phối
hợp với các Đơn vị của Công ty trong hoạt động Maketing.
+ Giám sát kiểm tra thực hiện kế hoạch SXKD, chỉ đạo và quản lý nghiệp vụ
chuyên ngành đối với các XN.
+ Xây dựng định mức lao động kỹ thuật, vật tư.
13


+ Thống kê, tổng hợp toàn bộ tình hình hoạt động SXKD của toàn Công ty hàng
tuần, tháng, quí, năm, kịp thời phát hiện và báo cáo với giám đốc những vướng mắc
trong SXKD, tìm nguyên nhân và đề xuất phương án giải quyết.
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí để giao nhiệm vụ và quyết toán công
trình cho các đơn vị sản xuất.
+ Lập, hoàn thiện và quản lý hồ sơ các công trình. Tham gia thu hồi vốn
+ Tiếp nhận sản phẩm các đơn vị giao nộp và hướng dẫn sửa chữa (nếu có).
Đóng gói giao nộp sản phẩm cho khách hàng.

+ Tổ chức bảo đảm các tư liệu, tài liệu, thông tin trắc địa bản đồ và lưu giữ, bảo
mật hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ chuyên môn theo đúng chế độ qui định.
+ Quản lý và điều phối sử dụng một số thiết bị trong toàn Công ty.
+ Tổ chức tốt việc thực hiện các nhiệm vụ đột xuất Ban Giám đốc giao.

2.5. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
* Chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về xây dựng và quản lý điều hành hoạt
động kiểm tra chất lượng sản phẩm, theo các quy định.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trắc địa bản đồ theo qui định kỹ thuật.
- Kiểm tra các tư liệu, tài liệu đưa vào sản xuất. Kiểm tra tính đồng bộ của các
loại tài liệu được sử dụng cũng như việc bảo quản chúng ở Đơn vị sản xuất.
- Kiểm tra tình trạng kho tư liệu, kho thành phẩm và phương tiện đo lường.
- Kiểm tra việc chấp hành các qui phạm, qui trình kỹ thuật và các văn bản khác
tại tất cả các công đoạn sản xuất. Phát hiện những sai sót, yếu kém trong quá trình sản
xuất để kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục ngăn ngừa việc sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng kém.
- Hoàn thiện các phương pháp và hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phối
hợp cùng Phòng KTCN và các Xí nghiệp trong Công ty tìm các biện pháp cơ chế tốt
nhất để quản lý chất lượng sản phẩm.
- Nghiệm thu sản phẩm của các Đơn vị sản xuất do Công ty giao, đánh giá, kết
luận về chất lượng sản phẩm trình Ban Giám đốc Công ty trước khi giao nộp.
- Phối hợp cùng Phòng KTCN và Đơn vị sản xuất có liên quan xem xét những
khiếu nại về chất lượng sản phẩm, nghiên cứu nguyên nhân sai sót, tìm các biện pháp
xử lý thích hợp. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm.
14


2.6. Phòng kỹ thuật công nghệ
* Chức năng nhiệm vụ:

- Tham mưu, giúp việc Ban Giám đốc Công ty trong điều hành, quản lý công tác
kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực trắc địa bản đồ.
- Lập dự án, phương án kinh tế kỹ thuật, chỉ thị kỹ thuật.
- Quản lý, hỗ trợ, thẩm định sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tổ chức huấn luyện tay
nghề, thi nâng bậc, thi thợ giỏi. Phát hiện và kiểm tra phục vụ tuyển chọn lao động
mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng liên quan xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa “tiêu
chuẩn chuyên môn trợ lý, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ” đáp ứng các yêu cầu.
- Nghiên cứu, cải tiến mẫu mã và phát triển sản phẩm. Tổ chức sản xuất thử sản
phẩm mới.
- Tiếp nhận, chuyển giao, sử dụng thiết bị công nghệ mới.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm ứng dụng chuyên ngành.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất.

2.7. Phòng Chính trị
* Chức năng nhiệm vụ:
+ Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty về thực hiện công tác Đảng,
công tác chính trị trong toàn Công ty Trắc địa Bản đồ.
+ Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong tòan
Công ty.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan, đơn vị thực hiện công tác
Đảng, công tác chính trị theo kế hoạch và nhiệm vụ đột xuất trên giao.
+ Quản lý, nắm bắt tình hình tư tưởng, tổ chức và đội ngũ cán bộ đảng viên. Đề
xuất các biện pháp xây dựng con người, tổ chức.
+ Đề xuất, định hướng, qui hoạch, đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ đảng viên và
nội dung bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực cho cán bộ theo
phân cấp.
+ Thực hiện sơ, tổng kết rút kinh nghiệm các mặt hoạt động công tác Đảng, công
tác chính trị.


15


+ Xây dựng kế hoạch phân phối, sử dụng kinh phí, trang bị, vật tư Công tác
Đảng, công tác chính trị trình Ban Giám đốc phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan,
đơn vị thực hiện đúng qui định.

2.8. Trung tâm kỹ thuật Cứu hộ cứu nạn
* Chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp việc BGĐ Công ty về lĩnh vực ứng dụng công nghệ viễn thám,
GIS và công nghệ thông tin phục vụ công tác tìm kiếm, cứu nạn.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám, GIS và công nghệ
thông tin phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn và trong ngành Trắc địa Bản đồ.
- Chủ động đề xuất, tham gia hỗ trợ kỹ thuật cung cấp thông tin cho ủy ban quốc
gia Tìm kiếm cứu nạn và Cục Cứu hộ cứu nạn- Bộ Quốc phòng.
- Hợp tác quốc tế, tham gia các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quản lý
rủi ro thiên tai.
- Phối kết hợp với các phòng chức năng của Công ty tham gia lập PAKTKT, chỉ
đạo sản xuất và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm các công trình sản xuất bản đồ, tư liệu
Thông tin địa lý.
- Quản trị hệ thống mạng Internet, Server tòa nhà trụ sở Công ty. Đảm bảo hoạt
động của toàn bộ thiết bị tin học của cơ quan Công ty.
- Tham gia các nhiệm vụ đột xuất khác do Ban Giám đốc giao.

16


Chương II: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO
1. Khu vực nghiên cứu
Tỉnh Hải Dương

Giới thiệu về tỉnh Hải Dương: Cái tên xứ Đông từ lâu đã trở thành thân quen với
bao người làm hoặc kinh doanh phên dậu trước đây. Còn với giới trẻ ngày nay, họ biết
đến nơi này qua các tấm bản đồ, qua gói bánh đậu xanh thơm ngon đến kì lạ - một
trong những đặc sản của tỉnh Hải Dương. Với truyền thống văn hiến lâu đời, đây
không chỉ là niềm tự hào của người dân mà còn là sức sống mãnh liệt cho công cuộc
xây dựng quê hương đất nước ngày nay của tỉnh Hải Dương. Nằm ngay gọn trên bản
đồ Hải Dương online trực tuyến với tổng diện tích 1652.8 km2, tính đến năm 2012 dân
số của tỉnh Hải Dương đạt 1.735.100 người với mật độ dân số cao 1048 người/km².
Vị trí tỉnh Hải Dương: Theo bản đồ Hải Dương online trực tuyến, từ thủ đô Hà
Nội đi về phía đông khoảng 57 km chính là trung tâm hành chính của tỉnh Hải Dương
và trung tâm tỉnh này cũng cách thành phố Hải Phòng khoảng 45 km ở phía Tây. Với
vị trí gần các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, giao thông hoàn thiện, Hải Dương có
nhiều điều kiện để phát triển toàn diện.Ở phía Đông tỉnh Hải Dương giáp với Hải
Phòng, Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp với Bắc Ninh và phía
Tây giáp với Hưng Yên. Còn ở phía Bắc, Hải Dương giáp với tỉnh Bắc Giang. Cuối
cùng, ở phía Nam Hải Dương giáp với tỉnh Thái Bình.
Đơn vị hành chính tỉnh Hải Dương: Hải Dương gồm thành phố Hải Dương thuộc
đô thị loại 2, thị xã Chí Linh và 10 huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia Lộc, Kim
Thành, Kinh Môn, Nam Sách, Ninh Giang, Thanh Hà, Thanh Miện, Tứ Kỳ; Các đơn
vị hành chính này được sắp xếp một cách hợp lý trên bản đồ Hải Dương online trực
tuyến

17


Hình 1.Bản đồ hành chính Tỉnh Hải Dương

2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm
các bộ dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình ảnh tĩnh hay động,

…. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa trên lý thuyết toán học. Cơ sở dữ
liệu phản ánh trung thực thế giới dữ liệu hiện thực khách quan. Cơ sở dữ liệu đã có
ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng máy tính. Có thể nói rằng cơ sở dữ liệu đóng vai
trò quan trọng trong mọi lĩnh vực có sử dụng máy tính như giáo dục, thương mại, kỹ
nghệ, khoa học, thư viện, …. Thuật ngữ cơ sở dữ liệu trở thành một thuật ngữ phổ
dụng. Cơ sở dữ liệu được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu hoặc
bằng các chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cứu, sửa đổi, bổ sung hay loại
bỏ dữ liệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng quan trọng và
phổ biến nhất của dịch vụ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database
Management System - DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến lược truy cập cơ sở
dữ liệu, là phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu có nhiệm vụ rất quan trọng như một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp
người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật
toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy.
18


Đối tượng nghiên cứu của cơ sở dữ liệu là các thực thể và mối quan hệ giữa các
thực thể. Thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng khác nhau về căn
bản. Mối quan hệ giữa các thực thể cũng là một loại thực thể đặc biệt.
Một cơ sở dữ liệu có thể phân thành các mức khác nhau. Mô hình kiến trúc 3 lớp
của cơ sở dữ liệu được phân thành: mức trong, mức mô hình dữ liệu (mức quan niệm)
và mức ngoài. Giữa các mức tồn tại các ánh xạ quan niệm trong và ánh xạ quan niệm
ngoài. Trung tâm của hệ thống là mức quan niệm, tức là mức mô hình dữ liệu. Tập
hợp các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tại một thời điểm cụ thể được gọi là
một thể hiện của cơ sở dữ liệu. Bản thiết kế tổng thể của cơ sở dữ liệu được gọi lược
đồ cơ sở dữ liệu.
Mô hình cơ sở dữ liệu sẽ làm nền tảng cho cấu trúc của một cơ sở dữ liệu, nghĩa
là liên quan đến phương pháp tổ chức dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu khái niệm hoặc
liên quan đến cấu trúc logic của dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. Trong đó, những mô

hình cơ sở dữ liệu này thường thông qua mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, và
cơ sở dữ liệu quan hệ. Có 4 loại mô hình cơ sở dữ liệu:
-

Mô hình phân cấp (Hierarchical Model)

-

Mô hình mạng (Network Model)

-

Mô hình quan hệ (Relationship Model)

-

Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship Model)

-

Mô hình hướng đối tượng (Object Oriented Model)
Cơ sở dữ liệu hiện nay được xây dựng theo các chuẩn, với từng ngành có những
chuẩn cơ sở dữ liệu khác nhau. Chuẩn thông tin địa lý là hệ thống các tiêu chuẩn về
cách thức, qui định cách mô tả, biểu thị, cách xây dựng cơ sở dữ liệu từ nhận thức thế
giới thực đến cơ sở dữ liệu địa lý được lưu trữ theo cấu trúc, khuôn dạng nào đó. Các
thành phần trong cơ sở dữ liệu và các phần tử trong mô hình, tất cả các yếu tố này đều
được qui định theo các chuẩn thống nhất. Chuẩn thông tin địa lý GIS được chia ra làm
2 loại:
- Chuẩn thông tin địa lý cơ sở
- Chuẩn thông tin địa lý ứng dụng

Các chuẩn được thực hiện trong cơ sở dữ liệu (về cơ bản tuân theo chuẩn kỹ
thuật quốc gia về thông tin địa lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành)

-

Chuẩn thuật ngữ

-

Chuẩn về tham chiếu không gian
19


-

Chuẩn về mô hình cấu trúc dữ liệu

-

Chuẩn về phân loại đối tượng

-

Chuẩn về thể hiện trình bày

-

Chuẩn về Metadata

-


Chuẩn mã hóa và trao đổi dữ liệu
Mỗi mô hình cơ sở dữ liệu đều có cấu trúc và kiểu dữ liệu riêng tủy thuộc vào
yêu cầu của mô hình. Cấu trúc dữ liệu: tập hợp các biến có thể thuộc một hoặc vài kiểu
dữ liệu khác nhau được nối kết với nhau tạo thành những phần tử. Các phần tử này
chính là thành phần cơ bản xây dựng nên cấu trúc dữ liệu. Kiểu dữ liệu (data type):
kiểu dữ liệu của một biến là tập hợp các giá trị mà biến đó có thể nhận.
Như chúng ta đã biết, cơ sở dữ liệu chiếm khoảng 70% giá trị của hệ thống tin
địa lí, hay nói cách khác cơ sở dữ liệu chính là “linh hồn” của hệ thông tin địa lí.
Cơ sở dữ liệu của hệ thông tin địa lí là tập hợp dữ liệu có liên quan với nhau
được lưu trữ dưới dạng số. Vì cơ sở dữ liệu của hệ thống có mối liên quan với các
điểm đặc trưng trên bề mặt trái đất nên nó bao gồm hai nhóm là cơ sở dữ liệu không
gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Mỗi loại có những đặc điểm riêng và chúng khác
nhau về yêu cầu lưu trữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
- Cơ sở dữ liệu không gian là cơ sở dữ liệu có chứa trong nó những thông tin về định vị
của đối tượng. Nó là những dữ liệu phản ánh, thể hiện những đối tượng có kích thước
vật lý nhất định. Nếu là những cơ sở dữ liệu không gian địa lý thì đó là những dữ liệu
phản ánh những đối tượng có trên bề mặt hoặc ở trong vỏ quả đất.
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính hay còn gọi là cơ sở dữ liệu phi không gian là cơ sở dữ liệu
phản ánh tính chất của các đối tượng khác nhau. Dữ liệu thuộc tính được sắp xếp theo
hàng và cột, mỗi hàng bao gồm nhiều loại thông tin về một đối tượng nào đó như tên,
diện tích …. Mỗi loại thông tin khác nhau này gọi là một trường, mỗi trường được sắp
xếp tương ứng với một cột.

3. Tổng quan về cơ sở dữ liệu GIS Geodatabase
Phần mềm ArcGIS đã thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu GIS Geodatabase nhằm
cung cấp các công cụ dùng để triển khai xây dựng và quản lý một hệ thông tin địa lý
thông minh.
Quan điểm thiết kế các ứng dụng GIS sử dụng công nghệ ESRI ngày nay là đưa
toàn bộ các dữ liệu không gian (bao gồm cả dữ liệu đồ họa và thuộc tính, các quan


20


hệ ...) vào một cơ sở dữ liệu Geodatabase. Việc thiết kế Geodatabase là thiết kế lược
đồ lớp (Class Diagram).
Geodatabase là một cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu thuộc tính, dữ liệu không gian và
quan hệ tồn tại giữa chúng. Có thể nói Geodatabase còn là một cơ sở dữ liệu địa lý
hướng đối tượng và được quản lý thông qua một chuẩn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Vì
vây, các thực thi trên đối tượng trong Geodatabase chính là các luật chuẩn hóa, liên kết
và quan hệ topology.

Hình 2: Geodatabase trong ArcGIS
Có hai mô hình Geodatabase: Mô hình Geodatabase một người dùng (Personal
Geodatabase) và mô hình Geodatabase nhiều người dùng (Enterprise Geodatabase).
Thành phần trong
Geodatabase
Tập dữ liệu đối tượng
địa lý
Lớp đối tượng
(Feature Class)
Bảng
(Table)
Lớp quan hệ
(Relationship class)

Biểu tượng

Mô tả
Là một tập chứa các feature class, các

topology và các đối tượng mạng liên kết có
cùng tham chiếu không gian
Là một bảng chứa một trường “shape” xác
định dạng hình học điểm, đường, vùng cho
các đối tượng địa lý. Mỗi hàng là một đối
tượng địa lý
Là một tập các hàng với các trường giống
nhau. Các lớp đối tượng địa lý là các bảng
được xác định với trường “shape”
Là lớp liên kết đối tượng trọng một lớp đối
tượng địa lý với đối tượng trong một lớp đối
tượng địa lý khác. Thông thường, các lớp
quan hệ có các trường do người sử dụng định
nghĩa
21


Topology (Topology)

Bao gồm các luật thống nhất về hình học giữa
các đối tượng địa lý

Mạng hình học

Bao gồm các luật cho phép quan rlys kết nối
giữa các đối tượng địa lý

(Geometric network)
Tập dữ liệu đo đạc
(Survey dataset)

Tập dữ liệu Raster
(Raster dataset)
Tài liệu siêu dữ liệu
(Metadata document)

Chứa các phép đo được sử dụng trong việc
tính toán tọa độ hình học đối tượng địa lý
trong các lớp đối tượng địa lý được đo đạc
Là một tập dữ liệu Raster biểu diễn các hiện
tượng địa lý liên tục
Là một XML có liên kết với tất cả các tập dữ
liệu, thường được sử dụng trong ArcIMS và
các ứng dụng trên máy chủ

Công cụ xử lý thông
tin địa lý

Là một tập luồng dữ liệu và luồng công việc
quản lý, phân tích và mô hình hóa dữ liệu.

(Geoprocessing tools)
Tổng quan về ngôn ngữ UML
Ngôn ngữ UML là ngôn ngữ mô hình hóa đối tượng phổ biến. UML ra mắt vào
năm 1996 do Jacobson và Booch viết nên. UML được tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn
ngữ mô hình hóa, dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm hướng đối
tượng. UML là một ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất có phần chính bao gồm những
ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu
tả các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hoá, xây
dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống có nồng độ
phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà

phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. Hiện nay các ứng dụng của GIS sử
dựng công nghệ của ESRI đều sử dựng UML là ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn để thiết
kế cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính.

22


Hình 3: Các bước mô hình hóa Geodatabase sử dụng UML
Đầu tiên tạo một mô hình đối tượng UML cho cấu trúc Geodatabase. Mô hình
này có thể dựa trên mẫu sẵn có được cung cấp bởi ESRI trong ArcGIS. Những mẫu
này được tích hợp trong Microsoft Visio hay Rational Software Corporation’s Rational
Rose và có thể tìm thấy trong CASE Tools trong bộ cài ArcGIS. Các mẫu này bao
gồm lược đồ UML của mô hình đối tượng ArcGIS cần thiết để mô hình hóa một
Geodatabase. Sau khi tạo được và kiểm tra mô hình, cần phải xuất nó ra file XML hay
Microsoft Repository. Định dạng lựa chọn phụ thuộc vào phần mềm mô hình hóa.
XMI (XML Metadata Interchange) được sử dụng nhiều hơn Repository. Có thể tạo
lược đồ Geodatabase cho mô hình dữ liệu sử dụng ESRI Schema Wizard trong
ArcCatalog.
Ngôn ngữ mô hình hóa UML cũng được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
là ngôn ngữ biểu diễn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý.
Lựa chọn công nghệ: ArcGIS là một bộ các sản phầm phần mềm của hãng ESRI
bao gồm các gói sản phẩm độc lập, là ArcView, ArcEditor và ArcInfo. Trên thực tế
ArcGIS là một khái niệm chung và khi cài đặt người dùng phải xác định và lựa chọn
một trong các gói sản phẩm trên.
ArcView là sản phẩm có giá thành thấp và cũng là sản phẩm cơ bản nhất với các
tính năng đáp ứng việc tạo, quan sát, hiển thị và phân tích dữ liệu GIS hay việc tạo bản
đồ, báo cáo. ArcView được sử dụng phổ biến và rộng rãi vì nó cung cấp cho người sử
dụng các công cụ làm việc với thông tin địa lý, đặc biệt là việc quản trị và cập nhật dữ
liệu trở nên dễ dàng hơn, phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
23



ArcEditor và ArcInfo cũng tương tự như Arcview, tuy nhiên ở mỗi gói sản phầm
thì cấp độ cũng như các công cụ phân tích nâng cao sẽ được bổ sung và tăng dần từ
ArcEditor đến ArcInfo. ArcInfo là sản phẩm được phát triền đầy đủ nhất với mọi tính
năng mà ESRI cung cấp. Đặc biệt chỉ trong ArcInfo mới có các công cụ để nhập và
xuất các định dạng dữ liệu khác nhau. ArcGIS có hệ quản trị cơ sở dữ liệu là DB2,
Dbase, DS, Foxbase, Infomix, Info, Ingres, Oracle, RDB, Inernal database.Theo những
kết quả từ thực tiễn thì công nghệ phần mềm ArcGIS là một hệ thống phần mềm GIS
khá hoàn chỉnh từ việc thiết kế mô hình dữ liệu, lưu trữ, phân tích dữ liệu, hiển thị
trình bày dữ liệu, đặc biệt là cho phép phân phối trao đổi dữ liệu (có thể xuất, nhập các
định dạng dữ liệu khác nhau, đặc biệt là định dạng UML). Các chuẩn dữ liệu của
ArcGIS cũng phù hợp với các tiểu chuẩn quốc tế về thông tin địa lý. Vì vậy, việc lựa
chọn công nghệ ArcGIS với gói sản phẩm ArcInfo là đúng đắn và thích hợp.
Luận văn này sử dụng chương trình Microsoft Visio (MS.Visio) để thiết kế mô
hình cơ sở dữ liệu. MS.Visio là một chương trình vẽ sơ đồ thông minh, được tích hợp
vào bộ Microsoft Office từ phiên bản MS2003. MS.Visio cho phép thể hiện bản vẽ
một cách trực quan. Hơn nữa, trong ArcGIS có tệp Visio ArcInfo UML Models mẫu.
Lược đồ ArcInfo UML Model bao gồm các đối tượng cần thiết sử dụng UML để mô
hình hóa cơ sở dữ liệu không gian.
4. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CSDL
- Luật đất đai 2003;
- Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT về việc Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
CNQSD đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

24


Chương III : Giới thiệu phần mềm Elis

1. Thông tin hệ thống thông tin đất đai Elis

Giao diện của phần mềm hệ thống thông tin đất đai Elis

Các chức năng của Elis
ELIS là một hệ thống phần mềm với rất nhiều phân hệ. Trong đó, mỗi phân hệ
có những chức năng, mục tiêu hoạt động riêng. Nhưng đều chạy trên một nền tảng
công nghệ và sử dụng một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất. Nhờ thế, tất cả việc
thông tin về quy hoạch đất đai, tình trạng pháp lý, diện tích của thửa đất sẽ được kiểm
tra lập tức, đầy đủ, hệ thống chỉ với một yêu cầu. Thời gian dành cho việc kiểm tra,
thẩm định sẽ nhanh hơn hẳn các phần mềm về tra cứu, xây dựng CSDL đất đai đang
sử dụng. Đồng thời, việc sử dụng hệ phần mềm ELIS sẽ cho phép người dân có thể
truy xuất dữ liệu trực tuyến về thửa đất, lô đất, dự án, công trình đang thi công, quy
hoạch mà họ quan tâm.
Các phân hệ của hệ thống ELIS:
- ELIS-PMD: Phân hệ Quản lý nghiệp vụ và Luân chuyển hồ sơ đất đai
Hoạt động theo cơ chế một cửa, quản lý quy trình nghiệp vụ và luân chuyển hồ
sơ trong suốt quá trình xử lý theo quy trình đã thiết kế bắt đầu từ khâu tiếp nhận hồ sơ
cho đến khi trả kết quả.
Cung cấp dữ liệu cho các phân hệ khác, chủ yếu là cổng thông tin điện tử ELISPortal.

- ELIS-EIM: Phân hệ Quản lý thông tin môi trường
25


×