Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.13 KB, 10 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thế giới đã đ-ợc chứng kiến một sự bùng nổ
của hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành một hiện
t-ợng phổ biến, một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội.
Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và đã
đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới, không những
thế du lịch đã trở thành một hình thức quan trọng trong việc sử dụng thời gian
nhàn rỗi của con ng-ời, đồng thời là ph-ơng tiện giao l-u trong mối quan hệ
giữa con ng-ời với con ng-ời.
Còn đối với Việt Nam thì sao?
Nghị quyết 45/CP ngy 22/6/1993 đã khẳng định: Du lịch l ngnh kinh
tế quan trọng trong chiến l-ợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Những năm vừa qua Đảng và Nhà n-ớc ta đã có nhiều chính sách để phát
triển ngành du lịch, do đó l-ợng khách du lịch nội địa và quốc tế đến Việt
Nam cũng nh- doanh thu du lịch tăng lên một cách đáng kể. Nếu năm 1990
l-ợng khách du lịch đến Việt Nam là 0,25 triệu ng-ời thì năm 1991 là 0,3
triệu ng-ời, năm 1992 là 0,44 triệu ng-ời, năm 1993 là 0,7 triệu ng-ời và năm
1994 là 1 triệu ng-ời gấp 4 lần năm 1990. Số khách du lịch nội địa năm 1994
là 3,5 triệu ng-ời.
Dự kiến đến năm 2000 l-ợng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là 3,5
triệu đến 3,8 triệu ng-ời và năm 2010 là 9 triệu ng-ời. Do vậy ngành du lịch
Việt Nam đang đứng tr-ớc một triển vọng lớn về phát triển du lịch. Hơn nữa,
vị trí địa lý của Việt Nam là khá thuận lợi với nhiều phong cảnh thiên nhiên
kỳ vĩ, nhiều di tích lịch sử có giá trị văn hóa và TNDL cũng rất phong phú.
Đứng tr-ớc thực tế và những thách thức nh- vậy ngành du lịch Việt Nam
muốn phát huy đ-ợc những tiềm năng đó chúng ta còn rất nhiều vấn đề cần
đ-ợc giải quyết và đó cũng chính là lý do mà tôi muốn trình bày trong đề án
của mình: Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và
nâng cao chất l-ợng sản phẩm du lịch Việt Nam
Phần II



cơ sở lý luận
Trong một vài năm gần đây, khách du lịch quốc tế vào n-ớc ta đã giảm
đi một cách đáng kể. Nói đến nguyên nhân của hiện t-ợng này thì phải kể đến
rất nhiều nguyên nhân nh-ng một nguyên nhân khá quan trọng đó là cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam á, mặc dù khủng hoảng không xảy ra tại
Việt Nam nh-ng chúng ta lại chịu ảnh h-ởng khá mạnh của cuộc khủng
hoảng này, và luồng khách du lịch quốc tế có xu h-ớng tăng mạnh tại những
n-ớc xảy ra khủng hoảng vì đồng tiền nội địa mất giá mạnh.
Nh-ng đó chỉ là một trong những nguyên nhân làm ảnh h-ởng tới l-ợng
khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và một nguyên nhân nữa mà tôi cho rằng
cũng không kém phần quan trọng mà chúng ta cần đáng l-u tâm đó là phải
chăng do sản phẩm du lịch của chúng ta ch-a đáp ứng đ-ợc mong muốn của
khách du lịch. Để có đ-ợc một cách nhìn nhận đúng đắn và khách quan về vấn
đề này, tr-ớc hết chúng ta hãy xem xét những cơ sở lý luận căn bản về sản
xuất du lịch nói chung và sản phẩm du lịch - Việt Nam nói riêng.
1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch
a) Khái niệm
Sản phẩm du lịch là tổng thể tất cả những cái nhằm đáp ứng nhu cầu và
mong muốn của khách du lịch. Nó bao hàm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa,
tiện nghi cung cấp cho du khách, đ-ợc tạo nên do các yếu tố tự nhiên và trên
cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động du lịch tại một vùng hay tại một cơ sở kinh
doanh nào đó.
Theo nghĩa rộng, sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ những thứ mà ng-ời
ta phục vụ cho khách và khách phải trả tiền, có nghĩa là từ các ph-ơng tiện đi
lại, khách sạn, nhà hàng ăn uống các dịch vụ sinh sống, vui chơi giải trí, hàng
l-u niệm, nơi khách đến tham quan... đều là sản phẩm du lịch.
Theo nghĩa hẹp thì ngoài những cái chung ở đâu cũng giống nhau nhph-ơng tiện đi lại, khách sạn... ng-ời ta th-ờng nhấn mạnh những hàng hóa
đặc biệt của mỗi vùng du lịch, hay nói cách khác là sự giàu có của mỗi vùng,
sự phong phú hấp dẫn của mỗi vùng, và cả những thứ có thể mua mang đi



đ-ợc nhất là những thứ mang giá trị văn hóa tiêu biểu của vùng đó có và nổi
tiếng.
b) Đặc điểm sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt. Nó có nhiều đặc điểm
khác với sản phẩm thông th-ờng khác, thể hiện ở một số mặt sau:
- Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao
cấp của con ng-ời.
- Trong sản phẩm du lịch thì tỷ trọng dịch vụ chiếm nhiều hơn, thông
th-ờng 80%-90% là dịch vụ.
- Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển, nó gắn liền với tài nguyên du
lịch nên thời gian sản xuất và tiêu dùng là trùng nhau, và khách hàng phải đến
với nhà sản xuất.
- Sản phẩm du lịch không thể đóng gói hay tồn kho.
- Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ.
2. Tiềm năng và thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam
a) Tiềm năng du lịch - tiền đề cho sự phát triển du lịch Việt Nam
Đất n-ớc Việt Nam có tiềm năng du lịch rất phong phú và đa dạng, có
sức hấp dẫn lớn chẳng những đối với khách du lịch trong n-ớc mà còn với
khách du lịch quốc tế và bà con Việt kiều ở xa Tổ quốc.
Chúng ta có đủ điều kiện để đa dạng hóa các loại hình du lịch từ tham
quan, nghỉ mát điều d-ỡng, tắm biển, leo núi, thể thao đến nghiên cứu khoa
học ... và có khả năng tiếp nhận một số l-ợng lớn du khách.
Về mặt tự nhiên, Việt Nam có nhiều cảnh đẹp, cảnh thiên nhiên có
những nét hùng vĩ nên thơ của núi rừng nh- Sapa mờ ảo trong s-ơng, nh- Đà
Lạt - thành phố thông reo.., cũng có khi ồn ào sôi động nh- thác Bản Giốc,
Dầu Đẳng (Cao Bằng), thác Bạc (Tam Đảo)... hoặc cảnh tĩnh mịch trong các
cánh rừng già nguyên sinh nh- v-ờn quốc gia Cúc Ph-ơng (Ninh Bình), Bà Vì
(Hà Tây), đảo Cát Bà (Hải Phòng), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), rừng ngập



mặn Cà Mau... với hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới rất điển hình, hoàn toàn làm
thỏa mãn trí tò mò của các du khách và lòng say mê nghiên cứu của các nhà
khoa học; có những nét bí hiểm lạ mắt của các hang động nh- H-ơng Sơn (Hà
Tây), động Phong Nha (Quảng Bình) v.v... có những bãi biển cát trắng phẳng
mịn, chan hòa ánh nắng và quanh năm lộng gió nh- Trà Cổ (Quảng Ninh), Đồ
Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Nha Trang, Vũng Tàu... có sức thu
hút khách đặc biệt. Khách du lịch đến Việt Nam phải sững sờ tr-ớc vẻ đẹp tạo
hóa ban tặng chúng ta.
Thiên nhiên Việt Nam thật hào phóng, -u ái cho du khách đ-ợc th-ởng
thức nhiều của ngon vật là từ những đặc sản d-ới n-ớc nh- các loại cá ngon,
tôm hùm, sò huyết, cua biển, bào ng-... đến các đặc sản của núi rừng nhmăng, nấm h-ơng, thịt chim, thú đ-ợc phép săn bắn, đến các loại d-ợc liệu
quý nh- sâm, nhung, tam thất... ở Việt Nam còn khai thác đ-ợc nguồn n-ớc
khoáng theo các mạch suối tự nhiên hay nằm sâu trong lòng đất, đ-ợc chế
biến làm n-ớc giải khát hoặc để chữa bệnh, đủ sức thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách du lịch nh- n-ớc khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng
Ninh), Tiền Hải (Thái Bình)... đạt tiêu chuẩn chất l-ợng cao và có khả năng
khai thác tốt.
Bên cạnh tiềm năng về mặt tự nhiên, Việt Nam còn có một kho tàng văn
hóa - lịch sử phong phú. Đó là những di tích khảo cổ học minh chứng cho nền
văn hóa Đông Sơn, Hòa Bình... nổi tiếng từ hồi tiền sử, những di tích lịch sử
còn đ-ợc bỏ tồn nguyên hiện trạng hoặc s-u tầm đ-ợc qua các triều đại lịch sử
n-ớc ta, rất có giá trị về mặt khoa học và giáo dục truyền thống, truyền bá
kiến thức nh- Đền Hùng, Hoa L-, chùa Tây Ph-ơng, Huế, Thánh Địa Mỹ Sơn,
phố cổ Hội An... Những lễ hội truyền thống nh- hội Đền Hùng (Vĩnh Phú),
hội Dóng (Hà Nội), những nền văn nghệ dân gian với các nhạc cụ độc đáo
(trưng, Krông put...) với các điệu múa đặc sắc của cộng đồng dân tộc Việt
Nam... mang đậm đà bản sắc dân tộc thích hợp với loại hình du lịch văn hóa.
Ngoài ra, chúng ta cũng có rất nhiều các mặt hàng thủ công mỹ nghệ

truyền thống nh- mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu đan, chạm khắc, các sản
phẩm từ cói v.v... đạt trình độ thẩm mỹ cao, hoàn toàn có thể thỏa mãn nhu
cầu các loại khách du lịch.


D-ờng nh- nói về tiềm năng du lịch - Việt Nam thì có lẽ không bao giờ
nói hết. Bởi lãnh thổ n-ớc ta kéo dài trên 15 vĩ độ với diện tích đồi núi chiếm
tới 3/4 lãnh thổ, tạo nên kiểu địa hình Kasstơ với nhiều hang động hấp dẫn
cho du lịch. Vùng đồng bằng của Việt Nam - nơi thuận lợi cho canh tác nông
nghiệp từ lâu đời - tuy không có kiểu địa hình hấp dẫn, nh-ng lại là nơi quần
tụ đông đúc từ xa x-a nên có nhiều di tích lịch sử, lễ hội cổ truyền, phong tục
tập quán, hàng mỹ nghệ... do đó cũng hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, n-ớc ta
lại có đ-ờng bờ biển dài hơn 3000km nên có thể phát triển nhiều loại hình du
lịch biển. Ngoài ra Việt Nam còn có nhiều món ăn đặc sắc làm cho nghệ thuật
ẩm thực Việt Nam thêm hấp dẫn.
Tiềm năng du lịch - Việt Nam lớn lao là nh- thế đấy. Nh-ng nó mới chỉ
là điều kiện cần, nếu thiếu nó thì không thể tồn tại ngành du lịch, nh-ng nếu
chỉ có nó thì ch-a chắc ngành du lịch đã phát triển. Điều đó đ-ợc chứng minh
qua thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam những năm qua.
b) Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam
Nhìn nhận một cách khách quan, những năm qua việc sử dụng và khai
thác những tiềm năng du lịch Việt Nam là ch-a hợp lý nếu không muốn nói là
kém hiệu quả. Chúng ta hãy xem xét từng khía cạnh của vấn đề một cách cụ
thể.
Thứ nhất, hãy nói về vấn đề khai thác tiềm năng du lịch.
Có thể nói rằng việc sử dụng tiềm năng du lịch mới chỉ dừng lại ở việc
khai thác những tiềm năng du lịch tự nhiên sẵn có và những sản phẩm văn
hóa của lịch sử để lại mà ch-a có h-ớng duy trì và tôn tạo những tiềm năng du
lịch đó một cách hợp lý để có thể khai thác lâu dài với hiệu quả cao.
Việc khai thác không hợp lý đã đe dọa nghiêm trọng đối với quá trình tái

sản xuất tự nhiên. Việc khai thác một cách bừa bãi, thiếu khoa học cũng nhnhững ph-ơng tiện phục vụ cho việc khai thác còn thiếu nh- việc xử lý rác,
nhà vệ sinh công cộng... đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đó là ô nhiễm môi
tr-ờng n-ớc cũng nh- không khí tại các điểm du lịch. Việc khai thác không
hợp lý đi đôi với nó là ch-a có những biện pháp bảo vệ và tôn tạo đã làm cho
những tiềm năng du lịch xuống cấp một cách nghiêm trọng điều đó đã ảnh


h-ởng trực tiếp đến chất l-ợng sản phẩm du lịch. Có thể đơn cử ra đây về việc
khai thác di tích lịch sử cố đô Huế. Đây là một di tích lịch sử đ-ợc UNESSCO
công nhận là di sản của thế giới. Nếu chỉ đ-ợc biết cố đô Huế qua những câu
chuyện kể mà bạn ch-a một lần đ-ợc thấy thì trong tâm trí bạn đó là một điểm
du lịch tuyệt vời với những công trình nghệ thuật hấp dẫn. Vậy mà khi đến rồi
thì có lẽ trong lòng bạn sẽ có những cảm giác vui buồn lẫn lộn. Vui vì đây là
một di sản thế giới, niềm từ hào dân tộc, một khu di tích lịch sử với những
kiến trúc độc đáo và hấp dẫn. Và buồn vì sự xuống cấp ngày một nghiêm
trọng của di tích này. D-ờng nh- ng-ời ta chỉ chú trọng đến việc làm sao thu
đ-ợc nhiều tiền từ di tích này mà không hề để ý đến việc duy trì và tôn tạo nó,
có những bộ phận của di tích d-ờng nh- mất hẳn nh- Tử Cấm Thành.
Thứ hai, là việc tổ chức quản lý tại các điểm du lịch.
Có thể nhận thấy rằng việc quản lý tại các điểm du lịch hiện nay là lộn
xộn, ch-a có một quy tắc, một biện pháp hợp lý. Việc này đã gây ra tâm trạng
không vui cho những du khách đến đây tham quan. Có thể hình dung về
ph-ơng thức quản lý tại các điểm du lịch hiện nay nh- sau: Nhà n-ớc giao cho
địa ph-ơng quản lý, còn địa ph-ơng lại tổ chức đấu thầu để cho các tổ chức
hay cá nhân khai thác và sau đó địa ph-ơng thu một khoản tiền nhất định từ
việc khai thác của các chủ thầu. Du khách đến tham quan đã mất đi sự nhiệt
tình và lòng hiếu khách của địa ph-ơng đồng thời phải chịu những chi phí, lệ
phí chồng chéo các loại. Mặt khác sự khai thác của các chủ thầu hầu nhkhông có chuyên môn m chỉ tìm mọi cách để moi được nhiều nhất tiền của
du khách dẫn đến tình trạng khách quay lại điểm du lịch lần thứ hai hầu nhkhông có. Ngoài ra còn phải kể đến những tệ nạn xã hội tại điểm du lịch, đã
tác động tiêu cực đến du khách nh- tệ nạn móc túi, c-ớp giật... rồi đến hiện

t-ợng ăn xin, ăn mày... không những thế còn có những hiện t-ợng níu kéo
khách du lịch một cách thiếu văn minh trong việc bán sản phẩm tại điểm du
lịch.
Thứ ba, là điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách tại các điểm du lịch còn yếu
kém, thụ động. Tr-ớc hết có thể nói đến đó là cơ sở hạ tầng du lịch nói chung
còn nhiều hạn chế nh- giao thông, ph-ơng tiện đón tiếp, các cơ sở dịch vụ ăn
uống, l-u trú, vui chơi, giải trí. Mặt khác khả năng đón tiếp các đoàn khách


lớn cũng còn nhiều hạn chế, ph-ơng thức phục vụ còn chậm chạp, không khoa
học dẫn đến việc làm các thủ tục cho khách vào tham quan cũng nh- l-u trú
còn nhiều vấn đề phải quan tâm.
Nói tóm lại, những yếu kém trên đây phần nào cũng là do ngành du lịch
Việt Nam còn khá non trẻ, đang trong tiến trình hội nhập vào du lịch khu vực
cũng nh- thế giới do đó chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Vấn đề
quan trọng là ở chỗ phát hiện những hạn chế và nhìn thẳng vào sự thật để tìm
con oờng phát triển phù hợp.
3. Đa dạng hóa và nâng cao chất l-ợng sản phẩm du lịch Việt Nam một yêu cầu tất yếu
Nh- trên đã phân tích, tiềm năng du lịch của Việt Nam cả về tự nhiên và
văn hóa là rất phong phú. Song thực trạng là sự đầu t- của con ng-ời còn rất
hạn chế. Nếu đặt trong bối cảnh du lịch toàn cầu và khu vực mà xét thì phải
thừa nhận rằng sản phẩm du lịch của ta chất l-ợng còn thấp, ch-a hấp dẫn du
khách. Vì vậy l-ợng khách trở lại thăm Việt Nam ch-a cao, thời gian l-u trú
tại Việt Nam còn ngắn và chi tiêu của khách du lịch ở Việt Nam còn thấp so
với các n-ớc trong khu vực.
Chính lý do này làm cho thị phần du lịch Việt Nam có nguy cơ bị thu
hẹp, gây nên hiện t-ợng cạnh tranh không lành mạnh nh- hiện nay. Để đạt
đ-ợc l-ợng khách du lịch quốc tế nh- dự kiến là 3,8 triệu l-ợt khách (năm
2000) thì tốc độ gia tăng khách hàng năm phải là khoảng 25%. Nh-ng thực tế
từ năm 1995 đến năm 1997 vừa qua, tốc độ gia tăng l-ợng khách liên tục

giảm.
Bảng 1: Tốc độ tăng tr-ởng khách du lịch quốc tế
Năm

1995

1996

1997

Số l-ợt khách

1,35

1,6

1,72

Tốc độ gia tăng so với năm 1991

35%

18,5%

7%

Chỉ tiêu


Nguồn: Tổng cục Du lịch

Làm thế nào để khắc phục những yếu kém tháo gỡ những khó khăn hiện
nay có lẽ là vấn đề không của riêng ai, bởi đặc điểm của sản phẩm du lịch
mang tính chất tổng hợp rất cao. Một trong những yếu tố mang tính quyết
định tới sự hấp dẫn, thu hút khách quốc tế đến Việt Nam là sản phẩm du lịch.
Kinh nghiệm của các n-ớc có bề dày phát triển du lịch cho thấy, họ luôn
tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng, hấp dẫn bằng chính những
tài nguyên du lịch và nền văn hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc của mình.
Chẳng hạn nh- Trung Quốc tiến hành đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
bằng cách củng cố các khu du lịch truyền thống nh- cảnh đẹp, di tích văn hóa,
lịch sử... trong khi vẫn chú ý các ch-ơng trình đặc biệt trong đó ch-ơng trình
săn bắn. Hoặc nh- Tây Ban Nha - xứ sở xuất khẩu ánh nắng v bãi tắm - để
thu hút khách ngành du lịch đã mở ra nhiều hình thức vui chơi giải trí và các
hoạt động đáp ứng các sở thích của du khách các n-ớc và các lứa tuổi khác
nhau: Thanh niên có thể leo núi, tr-ợt tuyết, tr-ợt băng, ng-ời già thích yên
tĩnh thì tìm đến vùng thôn xóm, phố xá cổ kính xây dựng từ hơn 300 năm.
Đ-ờng phố ở đây đ-ợc lát bằng những viên đá cuội, nhà thờ đ-ợc xây dựng từ
thế kỷ 12 vẫn lộng lẫy nguy nga. Về đây, ng-ời già có cảm giác nh- tìm về
cội nguồn v.v...
Có lẽ không phải nói nhiều nữa mà việc đa dạng hóa và nâng cao chất
l-ợng sản phẩm du lịch - Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết phù hợp với quy
luật vận động và phát triển, để tăng hơn nữa số l-ợng l-ợt khách đến Việt
Nam. Hay nói một cách khác, vẫn đề đa dạng hóa và nâng cao chất l-ợng sản
phẩm du lịch - là một yêu cầu tất yếu.


Phần II
Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và
nâng cao chất l-ợng sản phẩm du lịch Việt Nam
I/ Cơ sở hạ tầng


Có thể nói cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy
mạnh phát triển du lịch về ph-ơng diện này có nhiều yếu tố, song trong đề tài
của mình, tôi xin trình bày một số nhân tố cơ bản sau:
1. Giao thông vận tải:
Nói đến du lịch là nói đến sự di chuyển của con ng-ời trên một khoảng
cách nhất định thì phải rời khỏi nơi c- trú th-ờng xuyên của mình tới tới
điểm du lịch. Vì vậy ng-ời ta th-ờng nói giao thông vận tải là những nhân tố
quan trọng hàng đầu để phát triển du lịch. Một tài nguyên du lịch có thể có
sức hấp dẫn đối với khách du lịch nh-ng vẫn không thể khai thác đ-ợc nếu
thiếu nhân tố giao thông. Việc phát triển giao thông, chẳng những cho phép
khai thác mau chóng các nguồn tài nguyên du lịch mới mà còn có tác động
đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế xã hội. Chỉ thông qua mạng
l-ới giao thông thuận tiện, nhanh chóng thì du lịch mới trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn mà chúng ta hằng mong muốn.
Vì vậy, tôi thiết nghĩ rằng Nhà n-ớc cần mạnh dạn hơn nữa, đầu t- vào
lĩnh vực giao thông vận tải. Bởi nó không những tạo ra cơ sở hạ tầng thuận lợi
cho sự phát triển du lịch mà còn cho rất nhiều ngành khác. Đây là những vấn
đề ngoài tầm kiểm soát của ngành, của doanh nghiệp, nên chỉ có Nhà n-ớc
mới có thể thực hiện đ-ợc. Còn về phía ngành du lịch, theo tôi cần có sự phối
hợp với Bộ giao thông vận tải và các ngành liên quan để nghiên cứu xây dựng
cac đề án, đề tài mở rộng nâng cấp một số sân bay, bến cảng, hệ thống đ-ờng
bộ, đ-ờng sắt, đ-ờng thủy vừa phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, vừa
phục vụ cho sự phát triển du lịch nói chung và việc nâng cao chất l-ợng phục
vụ du lịch. Sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành sẽ tránh đ-ợc tình trạng chệch
choạng nh- đã từng xảy ra tr-ớc đây chẳng hạn nh- việc khai thác đá để làm
cầu đ-ờng. Nh-ng đâu phải vì vậy mà buông lỏng quản lý các dãy núi đá


thuộc vùng danh lam thắng cảnh đến nỗi núi Cánh Diều (Ngọc Mỹ Nhân) ở
thị xã Ninh Bình trở thnh núi Cánh Diều... cụt hoặc như hòn lèn Hai Vai

(Diễn Châu - Nghệ An) bây giờ chỉ còn lại một vai.
Thời gian sẽ làm cho ng-ời sực tỉnh về những việc làm vô ý thức gây nên
những thiệt hại cho các tài nguyên du lịch. Nh-ng đừng nên phó mặc thời gian
mà hãy luôn luôn áp dụng những biện pháp kiên quyết để bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên của đất nước, cũng l vốn liếng của ngnh du lịch.
Do vậy sự phối hợp giữa du lịch và giao thông vận tải sẽ là rất cần thiết
hơn bao giờ hết.
2. Hệ thống công trình cấp thoát điện n-ớc
Việc cung cấp điện, n-ớc tại các khu du lịch và trong các cơ sở l-u trú là
hết sức quan trọng; bởi nó đáp ứng một nhu cầu thiết yếu, hết sức quen thuộc
trong đời sống th-ờng ngày của khách. Thế nh-ng tại Việt Nam, hệ thống các
công trình này vẫn còn hạn chế đang đứng tr-ớc nhiều thách thức.
Tr-ớc hết hãy nói về ngành điện Việt Nam. Điện trong khách sạn ch-a
đ-ợc cung ứng đầy đủ theo nhu cầu. Hệ thống đ-ờng dây điện cao thế chạy
qua các trung tâm chính, các khu du lịch đang đ-ợc xây cất hiện đại, vẫn ch-a
phát huy hết công suất hoạt động do bị câu móc trộm, bị đánh cắp bừa bãi và
phá hủy ngày càng trầm trọng. Tại nhiều điểm du lịch có tiềm năng lớn còn
ch-a có mạng điện quốc gia, phần lớn là dùng máy phát. Một thách thức đó là
những điểm du lịch có giá trị thì th-ờng ở xa các khu đô thị nên việc cung cấp
điện là khó khăn. Tuy nhiên để khai thác đ-ợc tài nguyên du lịch đó có hiệu
quả thì không thể xem nhẹ yếu tố này. Tôi cho rằng, nhà n-ớc cũng cần phải
xem xét dự án cải tạo hệ thống điện tại nơi đó bởi một mặt nó nâng cao đời
sống kinh tế - xã hội của nhân dân, mặt khác nó tạo điều kiện phát triển du
lịch. Và khi du lịch có thể phát triển tại đó thì sẽ nâng cao hiểu biết của nhân
dân, tạo thêm việc làm và thu nhập của dân c- quanh vùng.
Về vấn đề n-ớc cũng cần đ-ợc đầu t- thỏa đáng, bởi tại các đô thị, n-ớc
sạch cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân cũng còn thiếu thốn, thì không thể
nói cấp n-ớc sạch cho kinh doanh du lịch là thuận tiện đ-ợc. Theo tôi, bên
cạnh việc sử dụng n-ớc sạch mua ngoài, tại các đơn vị kinh doanh du lịch




×