Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.1 KB, 49 trang )

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

LỜI MỞ ĐẦU
Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trƣởng và
phát triển kinh tế, thì vấn đề quan trọng nhất là phải cần có vốn.
Vốn có hai loại chủ yếu là vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài.
Đối với các nƣớc đang phát triển, thì vấn đề thu hút vốn nƣớc ngoài để thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng và đƣợc nhiều nƣớc quan
tâm, trong đó có nƣớc ta.
Trong thời đại ngày nay, xu hƣớng hoà nhập, liên kết giữa các nƣớc trên
thế giới ngày càng cao.Do đó trong hợp tác đầu tƣ quốc tế thƣờng có nhiều
nguồn vốn khác nhau. Nhìn chung, vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vào trong nƣớc bằng
hai con đƣòng chính là đƣờng công cộng và đƣờng tƣ nhân hoặc thƣơng mại.
Hình thức đầu tƣ quôc tế chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp (FDI: Foreign Direct
Investment); đầu tƣ qua thị trƣờng chứng khoán;cho vay của các định chế kinh tế
và ngân hàng nƣớc ngoài (vay thƣơng mại) và nguồn viện trợ phát triển chính
thức (ODA).
Trong đề án môn học này,em xin đi vào vấn đề trọng tâm là:
“Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở một số nƣớc
và vận dụng vào Việt Nam”
Trong quá trình thực hiện đề án nay,em đã đƣợc sự góp ý và chỉ bảo tận
tình của GS.TS Nguyễn Thành Độ. Tuy nhiên vì còn giới hạn về kiến thức
cũng nhƣ thời gian nên bài viết này của em không tránh đƣợc thiếu sót. Kính
mong sự góp ý của thầy!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Đỗ văn Thắng

THUVIENNET.COM.VN
1



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

CHƢƠNG I:
Lý luận chung về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI:Foreign Direct Investment)
I. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế.
1.1 Quan điểm của Lê Nin và các nhà kinh tế về FDI.
1.1.1 Quan điểm của Lê Nin về FDI
Theo Lê Nin, trong giai đoạn cạnh tranh tự do, đặc điểm của chủ nghĩa tƣ
bản là xuất khẩu hàng hoá, còn trong giai đoạn hiện đại là xuất khẩu tƣ bản. Ông
cho rằng: xuất khẩu tƣ bản là một đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản hiện
đại. Do tƣ bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện hiện tƣợng “ tƣ
bản thừa “, thừa so vơí tỉ suất lợi nhuận thấp nếu phải đầu tƣ trong nƣớc, còn
nếu đầu tƣ ra bên ngoài thì tỉ suất lợi nhuận sẽ cao hơn. Theo ông: “Chừng nào
chủ nghĩa tƣ bản vẫn là chủ nghĩa tƣ bản, số tƣ bản thừa không phải dùng để
nâng cao mức sống của quần chúng trong nƣớc đó, vì nhƣ thế sẽ làm giảm bớt
lợi nhuận của bọn tƣ bản- mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tƣ
bản ra nƣớc ngoài, vào những nƣớc lạc hậu. Trong các nƣớc lạc hậu này, lợi
nhuận thƣờng cao vì tƣ bản hãy còn ít, giá đất đai tƣơng đối thấp, tiền công hạ,
nguyên liệu rẻ”(1) . Xuất khẩu tƣ bản có ảnh hƣởng tới nguồn vốn đầu tƣ của các
nƣớc xuất khẩu tƣ bản, nhƣng lại giúp cho những tổ chức độc quyền thu đƣợc
lợi nhuận cao ở nƣớc ngoài. Ngoài ra xuất khẩu tƣ bản còn bảo vệ chế độ chính
trị ở các nƣớc nhập khẩu tƣ bản và ít nhiều có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh
tế, kỹ thuật. Nhƣng thực tế nhân dân ở các nƣớc nhập khẩu tƣ bản bị bóc lột
nhiều hơn, sự lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật tăng lên và từ đó sự phụ thuộc về
chính trị là khó tránh khỏi.
Lê Nin cho rằng : “ Việc xuất khẩu tƣ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển của chủ
nghĩa tƣ bản và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó trong những nƣớc đã
đƣợc đầu tƣ . Cho nên nếu trên một mức độ nào đó việc xuất khẩu có thể gây ra
một sự ngƣng trệ nào đó trong sự phát triển của các nƣớc xuất khẩu tƣ bản..”(2)

1.1.2 Quan điểm của Samuelson về thu hút FDI
Samuelson cho rằng đa số các nƣớc đang phát triển đều thiếu vốn, mức thu
nhập thấp chỉ đủ sống ở mức tối thiểu do đó khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Điều

(1)

V.I.LêNin: toàn tập, “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tƣ bản”,Nxb tiến bộ,
Matxcơva,1980,t27,tr456.

(2)

Sđd, tr459.

THUVIENNET.COM.VN
2


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
đó đƣợc thể hiện trong lý thuyết “ cái vòng luẩn quẩn “ và “cú huých từ bên
ngoài”. Mặt khác ông cho rằng ,ở các nƣớc đang phát
triển, nguồn nhân lực đang bị hạn chế bởi tuổi thọ và dân chí thấp; tài nguyên
khan hiếm; kỹ thuật lạc hậu và gặp phải trở ngại trong việc kết hợp chúng.Do
vậy ở nhiều nƣớc đang phát triển ngày càng khó khăn và tăng “cái vòng luẩn
quẩn”.Từ đó theo Samuelson: để phát triển kinh tế phải có “ cú huých từ bên
ngoài nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn “ . Đó là phải có đầu tƣ của nƣớc ngoài
vào các nƣớc đang phát triển.
1.1.3 Quan điểm của R.Nurke về FDI.
R.Nurke đã lấy vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận tạo vốn: xét
về lƣợng cung ,ngƣời ta thấy khả năng tiết kiệm ít ỏi, tình hình đó là do mức độ
thu nhập thực tế thấp, mức thu nhập thấp phản ánh năng suất lao động thấp , đến

lƣợt mình năng suất lao động thấp phần lớn do tình trạng thiếu tƣ bản gây ra.
Thiếu tƣ bản lại là kết quả của khả năng tiết kiệm ít ỏi đƣa lại.Và thế là cái vòng
đƣợc khép kín. Trong cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói đó, nguyên nhân cơ
bản là thiếu vốn. Do vậy, mở của cho đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc ông
xem là giải pháp thực tế nhất đối với các nƣớc đang phát triển. Theo ông , mở
cửa cho FDI có ý nghĩa đối với các nƣớc đang phát triển có thể vƣơn đến
những thị trƣờng mới cũng nhƣ khuyến khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và
những phƣơng pháp quản lý có hiệu quả .FDI giúp cho các nƣớc đang phát triển
tránh đƣợc những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ.
Các nƣớc có thu nhập thấp đƣợc chuyên môn hoá sản xuất nguyên liệu và thực
phẩm xuất khẩu, đƣợc chuyên môn hoá dựa trên nguyên tắc bât di bất dịch của
lợi thế so sánh trong thƣơng mại quốc tế , dù rằng FDI trƣớc hết cho lợi ích các
nƣớc xuất khẩu vốn chứ không phải của các nƣớc nhận vốn , thế nhƣng mở cửa
vẫn còn hơn là đóng cửa. R.Nurke cho rằng ,FDI mang lại lợi ích chung cho cả
hai bên , dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhƣng không thể làm khác đƣợc vì
nó là đòi hỏi tự nhiên , tất yếu của quá trình vận động thị trƣờng
1.2 Bản chất của FDI.
Sự phát triển của đầu tƣ trực tíêp nƣớc ngoài đƣợc quy đinh hoàn toàn bởi
quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định .
Sự thay đổi thái độ từ ban đầu là “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan
nghênh” , đầu tƣ trực tíêp nƣớc ngoài có thể xem là yếu tố tác động làm tạo ra
những bƣớc thay đổi nhận thức theo hƣớng ngày càng đúng hơn và chủ động
hơn của con ngƣời đối với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cach thực tế trên quy
mô quốc tế.Xu hƣớng này có ý nghĩa quyết định trong viêc chi phối các biểu
hịên khác nhau cuả đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lƣu chuyển vốn chủ
yếu:Dòng vốn từ các nƣớc đang phát triển đổ vào các nƣớc đang phát triển;
dòng vốn lƣu chuyển trong nội bộ các nƣớc phat triển.Sự lƣu chuyển của các
THUVIENNET.COM.VN

3


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
dòng vốn diễn ra dƣới nhiều hinh thức nhƣ : Tài trợ phát triển chính thức (gồm
viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác),nguồn vay tƣ
nhân(tín dụng từ các ngân hàng thƣơng mại) và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Mỗi
nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó.
Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế,
chính phủ( hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có ƣu điểm
là có sự ƣu đãi nhất định về lãi suất, khối lƣợng cho vay lớn và thời hạn vay
tƣơng đối dài. Để giúp các nƣớc đang phát triển, trong loại vốn này đã giành
một lƣợng vốn chủ yếu cho vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, đây là
nguồn vốn có nhiều ƣu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại,
chiếm khoảng 25% tổng số vốn. Tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ
dàng, nhất là loại vốn do các chính phủ cung cấp, nó thƣờng gắn với những
rằng buộc nào đó về chính trị, kinh tế, xã hội, thậm chí cả về quân sự.
Nguồn vay tƣ nhân: Đây là nguồn vốn không có những rằng buộc nhƣ
vốn ODA, tuy nhiên đây là loại vốn có thủ tục vay rất khắt khe, mức lãi suất
cao, thời hạn trả nợ rất nghiêm ngặt.
Nhìn chung sử dụng hai loại vốn trên đều để lại cho nền kinh tế các nƣớc
đi vay gánh nặng nợ nần – một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ
dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ.
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là loại vốn
có nhiều ƣu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nƣớc đang
phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì hiệu quả càng
rõ rệt.
Về bản chất , FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên la nhà đầu tƣ và một
bên khác là nƣớc nhận đầu tƣ.

- Đối với nhà đầu tƣ:
Khi quá trình tích tụ tập trung vốn đạt tới trình độ mà “mảnh đất” sản xuất kinh
doanh truyền thống của họ đã trở nên chật hẹp đến mức cản trở khả năng hiệu
quả của đầu tƣ , nơi mà ở đó nếu đầu tƣ vào thì họ sẽ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ
mong muốn . Trong khi ở một số quốc gia khác lại xuất hiện nhiều lợi thế mà họ
có thể khai thác để thu lợi nhuận cao hơn nơi mà họ đang đầu tƣ .Có thể nói đây
chính là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tƣ chuyển vốn của mình đầu tƣ
vào nƣớc khác.Hay nói cách khác ,việc tìm kiếm , theo đuổi lợi nhuận cao hơn
và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất , là động cơ , là mục
tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tƣ .Đầu tƣ ra nƣớc ngoài là phƣơng thức
giải quyết có hiệu quả. Đây là loại hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực
hiện việc kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản phẩm” , “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” mà vẫn
giữ đƣợc độc quyền kỹ thuật ,dễ dàng xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài mà
không bị cản trở bởi các rào chắn.
Khai thác đƣợc nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ giá nhân công rẻ của
nƣớc nhận đầu tƣ…Phải nói rằng,đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là “lối thoát lý
tƣởng”trƣơc súc ép xảy ra “sự bùng nổ phá sản”do những mâu thuẫn tất yếu của
THUVIENNET.COM.VN
4


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
quá trình phat triển. Ta nói nó là lý tƣởng vì chính lối thoát này đã tạo cho các
nhà đầu tƣ tiếp tục thu lợi và phát triển , có khi còn phát triển với tốc độ cao
hơn. Thậm chí khi nƣớc nhận đàu tƣ có sự thay đổi chính sách thay thế nhập
khẩu sang chính sách hƣớng sang xuất khẩu thì nhà đầu tƣ vẫn có thể tiếp tục
đầu tƣ dƣới dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận , phụ kiện …để xuất
khẩu trở lại để phục vụ cho công ty mẹ , cũng nhƣ các thị trƣờng mới …Đối với
các nƣớc đang phat triển , dƣới con mắt của các nhà đầu tƣ , trong những năm
gần đây các nƣớc này đã có những sự cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, điều kiện

kinh tế , trình độ và khả năng phát triển của ngƣời lao động, hệ thống luật pháp ,
dung lƣợng thị trƣờng, một số nguồn tài nguyên … cũng nhƣ sự ổn định về
chính trị… Những cải thiện này đã tạo sự hấp dẫn nhất định đối với các nhà đầu
tƣ . Tƣớc khi xảy ra khủng hoảng tài chính _tiền tệ , thế giới đánh giá Châu Á ,
và nhất là Đông Á và Đông Nam Á đang là khu vực xuất hiện nhiều nền kinh tế
năng động, nhiều tiềm năng phát triển và có sức hút đáng kể đối với các nhà đầu
tƣ.
Tóm lại :
Thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tƣ trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài bao gồm:Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tƣ ( vấn
đề vốn , kỹ thuật , sản phẩm …;Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trƣờng
của các nƣớc nhận đầu tƣ ; Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của các
nƣớc nhận đầu tƣ ; Thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp để thực hiện các ý đồ
kinh tế (hoặc phi kinh tế ) mà các hoạt đọng khác không thực hiện đƣợc.
- Đối với các nƣớc nhận đầu tƣ :
Đây là những nƣớc đang có một số lợi thế mà nó chƣa có hoặc không có điều
kiện để khai thác. Các nƣớc nhận đầu tƣ thuộc loại này thƣờng là các nƣớc có
nguồn tài nguyên tuơng đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân
công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến và ít có khả năng tổ
chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao… Số này phần lớn thuộc các nƣớc
phát triển.
- Các nƣớc nhận đầu tƣ dạng khác đó là các nƣớc phát triển, đây các nƣớc
có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nƣớc có vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Các nƣớc này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đă và đang tham gia có
hiệu quả vào qúa trình phân công lao động quốc tế hoặc là thành viên của các tổ
chức kinh tế hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Họ nhận đầu tƣ trong mối liên kết để
giữ quyền chi phối kinh tế thế giới.
Nói chung, đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, cho dù ở trình độ phát triển
cao hay thấp, số vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là do sự khéo léo “mời chào”
hay do các nhà hay do các nhà đầu tƣ tự tìm đến mà có , thì đầu tƣ nƣớc ngoài

cũng thƣờng có sự đóng góp nhất định đối với sự phát triển của họ. Ở những
mức độ khác nhau , đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đóng vài trò là nguồn vốn bổ
sung là điều kiện quyết định ( thậm chí quyết định) theo sự chuyển biến theo
chiều hƣớng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh , hay một số
THUVIENNET.COM.VN
5


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
ngành nghề , hoặc là những yếu tố xúc tác làm cho các tiềm năng nội tại của
nƣớc nhận đầu tƣ phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn.
Lịch sử phát triển trực tiếp nƣớc ngoài cho thấy thái độ của các nƣớc nhận
đầu tƣ là từ thái độ phản đối ( xem đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là công cụ cƣớp
bóc đối với thuộc địa ) đến thái độ buộc phải chấp nhận và đến thái độ hoan
nghênh …Trong điều kiện hiện nay , đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc mời chào
, khuyến khích mãnh liệt đối với thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Mặc dù hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận ,còn những ý kiến khác nhau về vai
trò , về mặt tích cực , tiêu cực …của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ . Nhƣng chỉ điểm qua nhu cầu , qua trào lƣu cạnh tranh thu hút
cũng đủ cho ta khẳng định rằng : đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiện nay đối với
các nƣớc nhận đầu tƣ có tác dụng tích cực là chủ yếu . Đa phần các dự án đầu tƣ
trực tíêp nƣớc ngoài , khi thực hiện đều đƣa lại lợi ích cho nƣớc nhận đầu tƣ .
Đối với nhiều nƣớc , đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực sự đóng vai trò là điều
kiện , là cơ hội , là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình trạng của một nƣớc nghèo ,
bƣớc vào quỹ đạo của sự phat triển và thƣc hiện công nghiệp hoá.
Tóm lại :
Đồng vốn ( tƣ bản ) của các tập đoàn , các công ty xuyên quốc gia lớn
xuất ra và hoạt đọng ngày càng tinh vi và phức tạp hơn, nhƣng hiệu quả đƣa lại
thƣờng đạt ở mức cao hơn . Quan hệ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ với nhà đầu tƣ
trong hoạt đọng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tập đoàn , các công ty xuyên

quốc gia lớn thƣờng tồn tại đan xen giữa hợp tác và đấu tranh ở mức độ ngày
càng cao hơn
1.3. Các hình thức chủ yếu của FDI
Luật quy định có ba hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu là: hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; xí nghiệp liên doanh ;
và xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài .
1.3.1. Hình thức xí nghiệp liên doanh.
Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến hơn, nhƣng có xu hƣớng bớt dần
về tỉ trọng . Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thích áp dụng hình thức liên doanh vì :
-Thấy đƣợc ƣu thế giữa hình thức xí nghiệp liên doanh so với hình thức
xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là tranh thủ đƣợc sự hiểu biết và hỗ trợ của các
đối tác trong tất cả các khâu hình thành, thẩm định và thƣc hiện dự án.
-Phạm vi , lĩnh vực và địa bàn hoạt động của xí nghiệp liên doanh rộng
hơn xí nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Tuy nhiên có thể giải thích xu hƣớng hạn chế dần hình thức xí nghiệp
liên doanh ở Việt Nam bằng những nguyên nhân sau :

THUVIENNET.COM.VN
6


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
-Sau một thời gian tiếp cận với thị trƣờng Việt Nam , các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài , đặc biệt các nhà đầu tƣ Châu Á đã hiểu rõ hơn về luật pháp , chính
sách và thủ tục đầu tƣ tại Việt Nam .
-Thực tiễn phát sinh nhiều tranh chấp trong việc quản lý điều hành mà
một phần do sự yếu kém về trình độ của ngƣời Việt Nam . Bên nƣớc ngoài
thƣờng góp vốn nhiều hơn nhƣng không quýêt định những vấn đề chủ chốt của
xí nghiệp vì nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị.
-Khả năng tham gia liên doanh của bên Việt Nam là có hạn vì thiếu cán

bộ , thiếu vốn đóng góp .
- Nhiều trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc đã tác động quá sâu vào
quá trình sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp

THUVIENNET.COM.VN
7


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1.3.2.Xí nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tƣ nƣớc ngoài theo hình thức này ngày càng tăng . Nguyên nhân
giảm sút tỉ trọng xí nghiệp liên doanh cũng chính là nguyên nhân tăng tỉ lệ các
xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài .Uỷ ban nhà nƣớc về hợp tác và đầu tƣ trƣớc
đây đã từ chối cấp giấy phép cho nhiều dự án 100% vốn nƣớc ngoài trong những
ngành ,lĩnh vực quan trọng hoặc có tính đặc thù nhƣ : Bƣu chính viễn thông ,
xây dựng kinh doanh khách sạn , văn phòng cho thuê , sản xuất xi măng , dịch
vụ xuất nhập khẩu , du
lịch…Tuy nhiên trong những năm gần đây , các địa phƣơng phía Nam , đặc biệt
là các tỉnh Đồng Nai , Sông Bé, Bà Rịa _Vũng Tàu đã ủng hộ mạnh các dự án
100% vốn nƣớc ngoài với lập luận rằng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thuê đất
lập xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có lợi hơn việc giao đất cho bên Việt Nam
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia liên doanh
1.3.3.Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu
khí và trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông .Hai lĩnh vực này chiếm 30% số dự
án hợp đồng hợp tác kinh doanh , nhƣng chiếm tới 90% tổng vốn cam kết thƣc
hiện . Phân còn lại chủ yếu thuộc về lĩnh vực công nghiệp , gia công , dịch vụ
1.3.4 Các hình thức đầu tƣ và phƣơng thức tổ chức thu hút đầu tƣ khác .
- Công ty cổ phần có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài :
Đây là hình thức tổ chức khá phổ biến trên thế giới . Theo quan điểm của các

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài , so với các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn ,
công ty cổ phần có lợi thế trong việc huy động vốn ngay từ đầu của doanh
nghiệp .
- Cổ phần hoá các xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài , việc chuển
nhƣợng phần góp vốn trong xí nghiệp liên doanh phải đƣợc sự chấp thuận của
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền . Xí nghiệp liên doanh không đƣợc phép huy
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc bán lại chứng khoán . Vì vậy , một
số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cho rằng quy định của Luật hiện hành là “cứng” và đề
nghị cho cổ phần hoá xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .
- Chi nhánh công ty nƣớc ngoài tại Việt Nam .
Luật đầu tƣ hiện hành không có quy định về hình thức chi nhánh công ty nƣớc
ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua, một số ngân hàng nƣớc
ngoài ,các công ty tài chính, thƣơng mại quốc tế đã làm đơn xin mở chi nhánh
tại Việt Nam.
- Phƣơng thức đổi đất lấy công trình.
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn xây dựng một hoặc một số dự án cơ sở hạ tầng
nhƣ cầu, đƣờng, hoặc khu phố mới theo phƣơng thức chìa khoá trao tay hoặc BT
( xây dựng – chuyển giao). Đổi lại, Nhà nƣớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài quyền sử dụng một diện tích đất trong một thời gian xác định để xây
dựng, kinh doanh hoặc một số dự án cụ thể.
THUVIENNET.COM.VN
8


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Hình thức thuê mua
Một số xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là xí nghiệp 100% vốn của
các công ty Nhật Bản đề nghị đƣợc thuê mua hoặc thuê miễn phí máy móc thiết
bị. Vì đây là vấn đề mới và máy móc thiết bị vẫn thuộc sở hữu của xí nghiệp tại
Việt Nam nên Bộ Thƣơng mại đã không chấp nhận đề nghị miễn thuế nhập khẩu

đối với máy móc thiết bị leasing.
1.4 Đặc điểm chủ yếu của FDI
Đến nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu:
* FDI trở thành hình thức đầu tƣ chủ yếu trong đầu tƣ nƣớc ngoài.
Xét về ƣu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất
lƣợng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp,
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở
của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên
quốc tế
* FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nƣớc đang phát triển
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tƣ cao giữa các nƣớc công nghiệp
phát triển với nhau nhƣng có thể thấy đƣợc hai nguyên nhân chủ yếu sau:
-Thứ nhất, môi trƣờng đầu tƣ ở các nƣớc phát triển có độ tƣơng hợp cao.
Môi trƣờng này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trƣờng công nghệ và môi
trƣờng pháp lý.
-Thứ hai, xu hƣớng khu vực hoá đã thúc đẩy các nƣớc này xâm nhập thị
trƣờng của nhau.
Từ hai lý do đó ta có thể giải thích đƣợc xu hƣớng tăng lên của FDI ở
các công nghiệp mới (NICs), các nứơc ASEAN và TrungQuốc.
Ngoài ra xu hƣớng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các nƣớc đang phát
triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi đáng kể
dòng chảy FDI.
* Cơ cấu và phƣơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây cơ cấu và phƣơng thức đầu tƣ nƣớc ngoài trở
nên đa dạng hơn so với trƣớc đây. điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống
phan công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trƣờng kinh
tế thƣơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nƣớc công nghiệp phát triển có
những thay đổi sau:
- Vai trò và tỉ trọng của đầu tƣ vào các ngành có hàm lƣợng khoa học cao

tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt
nhƣ điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi đó
nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm
tuyệt đối hoặc không đầu tƣ .
- Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế taọ giảm xuống trong khi FDI
vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực vụ
trong GDP của các nứơc CECD tăng lên và hàm lƣợng dịch vụ trong cộng
THUVIENNET.COM.VN
9


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
nghiệp chế tạo. Một số lĩnh vực đƣợc ƣu tiên là các dịch vụ thƣơng mại, bào
hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí .
* Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giƣã FDI và ODA, thƣơng mại và chuyển
giao công nghệ.
-FDI và thƣơng mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau . Thông thƣờng,
một chính sách khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc nhằm vào mục đích tăng
tiềm năng xuất khẩu của một nƣớc. Mặt khác, các công ty nƣớc ngoài đƣợc lựa
chọn ngành và địa điểm đầu tƣ cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên trƣờng quốc tế
- FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hƣớng hiệnu nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặt chẽ với nhau . Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lƣu chuuyển
vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế .
Nhiều nƣớc đã đạt đƣợc thành công trong việc hấp thụ các yếu tố bên
ngoài để phát triển kinh tế trong nƣớc là nhờ chú ý đến điều này. Hong Kong ,
Singapo và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên quốc gia
chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu tƣ.
- Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặ điểm nổi bật của sự lƣu

chuyển các nguồn vốn , công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần
đây. Hơn nữa xu hƣớng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn .
1.5 Vai trò của FDI với phát triển kinh tế .
Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhƣng FDI ít lệ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nƣớc ngoài trực tiếp tham gia
quản lý sản xuất , kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là
trong việc tiếp cận thị trƣờng quốc tế để mở rộng xuất khẩu.Do quyền lợi gắn
chặt với dự án , họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công
nghệ thích hợp , nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân . Vì vậy ,
FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
ở các nƣớc đầu tƣ và các nƣớc nhận đầu tƣ .
- Đối với nƣớc đầu tƣ :
Đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản
xuất ở các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tƣ và xây dựng đƣợc thị trƣờng cung cấp nguyên liệu ổn định
với giá phải chăng. Mặt khác đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp bành trƣớng sức mạnh
kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất
và thị trƣờng tiêu thụ ở nƣớc ngoài mà các nƣớc đầu tƣ mở rộng đƣợc thị trƣờng
tiêu thụ, tránh đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nƣớc.
- Đối với nƣớc nhận đầu tƣ.
+ Đối với các nƣớc kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội nhƣ thất nghiệp và lạm phát…Qua FDI
các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ
phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho ngƣời
THUVIENNET.COM.VN
10


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dƣới hình thức các loại thuế

để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và thƣơng mại, giúp ngƣời lao động và cán bộ quản lý học
hỏi kinh nghiệm quản lý của các nƣớc khác.
+ Đối với các nƣớc đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nƣớc này.
FDI giúp các nƣớc đang phát triển khắc phục đƣợc tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm đƣợc giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới
giúp các nƣớc đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đƣa
công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm đƣợc chi phí và nâng cao khả năng cạnh
tranh của các nƣớc đang phát triển trên thị trƣờng quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại đƣợc du
nhập vào các nƣớc đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp
phƣơng thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lƣợng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng nhƣ hình thành dần đội ngũ những nhà
doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nƣớc đang phát triển mở cửa thị trƣờng hàng
hoá nƣớc ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing đƣợc mở rộng
không ngừng.
FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua việc đánh thuế các
công ty nƣớc ngoài. Từ đó các nƣớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong
việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
II. Vấn đề thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
2.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).
Lịch sử phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho thấy thái độ của
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từ thái độ phản đối, đến thái độ buộc phải chấp nhận, đến
thái độ hoan nghênh.
Trong điều kiện thế giới hiện nay đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc mời
chào, khuyến khích mãnh liệt. Trên thế giới thực chất diễn ra trào lƣu cạnh tranh

quyết liệt trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Sở dĩ hầu hết các nƣớc đang phát triển có nhu cầu lớn về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài là vì những lý do sau:
- Thứ nhất, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có khả năng giải quyết có hiệu quả
những khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá.
Đối với các nƣớc nghèo, vốn đuợc xem là yếu tố cơ bản,là điều kiện khởi đầu
quan trọng để thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế. Thế nhƣng, đã là nƣớc
nghèo thì khả năng tích luỹ vốn hay huy động vốn trong nƣớc để tập trung cho
các mục tiêu cần ƣu tiên là rất khó khăn, thị trƣờng vốn trong nƣớc lại chƣa phát
triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung
các nƣớc đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mƣc sống thấp, khẳ năng
THUVIENNET.COM.VN
11


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
tích luỹ thấp, cơ sở hạ tầng chƣa phát triển, công nghệ kỹ thuật chƣa phát triển,
mức đầu tƣ thấp nên kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế, thiếu khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của
thế giới…
Giải pháp của các nƣớc đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn
đầu tƣ quốc tế. Nhƣng trong số các nguồn đầu tƣ quốc tế thì vốn viện trợ tuy có
đƣợc một số vốn ƣu đãi nhƣng lại đi kèm với một số ràng buộc về chính trị, xã
hội, thậm chí cả về quân sự. Còn vốn vay thì thủ tục vừa khắt khe mà lại phải
chịu lãi xuất cao. Nguồn vốn đuợc đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn
đầu tiến hành công nghiệp hoá của các nƣớc đang phát triển là vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. Khi nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ cũng đồng thời họ hoàn toàn chịu
trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra,do đó truớc khi đầu tƣ thì
họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án .Hay
nói cách khác,các nhà đầu tƣ chỉ xin phép và triển khai dự án khi họ tính toán

thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là ƣu thế hơn hẳn của loại vốn đầu
tƣ trực tiếp so với các loại vôn vay khác.
_Thứ hai, Một đặc điểm tƣơng đối phổ biến ở các nƣớc đang phát triển là
sự lạc hậu và thiếu thốn công nghệ và kỹ thuật. Thông qua các dự ánđầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể tiếp nhận đƣợc những kỹ thuật
mới, những công nghê tiên tiến, góp phấn cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời, tạo ra các
điều kiện kinh tế kỹ thuật cho việc thực hiện cuộc cải biến cơ cấu kinh tế theo
hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
_Thứ 3,các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có thể thu hút một lƣợng lớn
lao động trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ tƣơng ứng. Thông
qua việc thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, có thể làm đội ngũ cán
bộ của nƣớc nhận đầu tƣ qua việc tham gia vào hoạt động của liên doanh mà
trƣởng thành hơn về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại; hình
thành một lực lƣợng công nhân kỹ thuật lành nghề; tăng nguồn thu cho ngân
sách…
_Thứ 4, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo
lập một hệ thống thị trƣờng phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công
nghiệp hoá, tiếp cận và mở rộng đƣợc thị trƣờng mới, tăng cƣờng quan hệ hợp
tác kinh tế…Hình thành đƣợc các khu chế xuất, khu công nghiêp chủ lực; tạo ra
các điều kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá.
2.2 Các biện pháp khuyến khích đầu tƣ.
2.2.1 Tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn.
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và
THUVIENNET.COM.VN
12



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và
đƣa đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
Ngƣời ta có thể phân loại môi trƣờng đầu tƣ theo nhiều tiêu thức khác nhau và
mỗi tiêu thức phân loại đó lại hình thành các môi trƣờng thành phần khác nhau:
- Căn cứ phạm vi không gian: có môi trƣờng đầu tƣ nội bộ doanh nghiệp,
môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc và môi trƣờng đầu tƣ quốc tế.
- Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trƣờng chính trị, môi trƣờng luật pháp, môi
trƣờng kinh tế, môi trƣờng văn hoá xã hội, cơ sở hạ tầng…
- Căn cứ vào tính hấp dẫn: có môi trƣờng đầu tƣ có tính cạnh tranh cao,
môi trƣờng đầu tƣ có tính trung bình, môi trƣờng đầu tƣ có tính cạnh tranh thấp
và môi trƣờng đầu tƣ không có tính cạnh tranh.
2.2.2 Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu tƣ.
Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nàh đầu tƣ gồm:
- Đảm bảo không tƣớc đoạt: Đảm bảo này thông thƣờng đƣợc quy định ở
những điều khoản đầu tiên của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài cũng nhƣ thông qua việc
ký kết tham gia vào hiệp định đảm bảo đầu tƣ đa phƣơng.
- Đảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trƣờng hợp
sau:
+Quốc hữu hoá: Các nhà đầu tƣ sẽ quan tâm đến việc chính phủ một
nƣớc sẽ có thái độ nhƣ thế nào đối với vịêc quốc hữu hoá. Tại Việt Nam, Luật
qui định các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không bị quốc hữu hoá; có
nƣớc lại qui định rằng trong những trƣờng hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hoá và có
khoản đền bù xứng đáng.
+ Phá huỷ do chiến tranh: Thông thƣờng những thiệt hại gây ra bởi
chiến tranh từ bên ngoài không đƣợc đền bù nhƣng những thiệt hại tạo ra từ các
vấn đề của quốc gia đó nhƣ nổi loạn, khủng bố…thì sẽ đƣợc đền bù.
+ Tính không chuyển đổi đƣợc của tiền tệ: Đối với đồnh tiền không
chuyển đổi đƣợc, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ đƣợc hƣớng dẫn cách cân bằng ngoại

tệ cần thiết cũng nhƣ chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
- Chuyển(gửi) ngoại hối: Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khả năng tốt
nhất vẫn là không có một qui định gì từ phía nƣớc sở tại. Từ đó họ có thể chuyển
các khoản tiền về nƣớc một cách tự do. Những khoản sau đây trong mọi trƣờng
hợp các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải đƣợc chuyển về nƣớc nếu họ muốn: lợi
nhuận, các khoản kiếm đƣợc khác, lợi tức đầu tƣ, vốn đầu tƣ, gốc và lãi của các
khoản vay nƣớc ngoài , lƣơng cho nhân viên nƣớc ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ
thuật…
2.2.3 Chiến lƣợc bảo hộ và các ƣu tiên dành cho các nhà đầu tƣ và ngƣời
nƣớc ngoài.
Bao gồm các vấn đề sau:

THUVIENNET.COM.VN
13


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Việc tuyển dụng ngƣời nƣớc ngoài: Việc tuyển dụng ngƣời nƣớc ngoài là đảm
bảo lợi ích cho các bên đầu tƣ. Một số quy định mà các nƣớc thƣờng sử dụng để
qui định để qui định việc tuyển dụng ngƣời nƣớc ngoài nhƣ:
+ Qui định tổng số lao động nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá một mức qui
định nào đó.
+ Ban hành các thể cƣ trú cho lao động nƣớc ngoài hay thẻ lao động nƣớc
ngoài cũng nhƣ những quy định về đối tƣợng bắt buộc phải có các thẻ đó mới
đƣợc làm việc ở nƣớc sở tại.
+ Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nƣớc
ngoài. + Quy định việc thết kế các chƣơng trình đào tạo để thay thế lao động
nƣớc ngoài bằng các lao động trong nƣớc.
-Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu
thƣơng mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tƣ.

-Sự ƣu tiên với các nhà đầu tƣ chính phủ
Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ phía chính phủ đƣợc coi là một trong
những động lực khuyến khích đầu tƣ .
-Đảm bảo cho một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng .
Các nhà đầu tƣ mong muốn việc đảm bảo cho một môi trƣờng cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc với nƣớc ngoài, giữa các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài với nhau, giữa khu vực tƣ nhân và công cộng.Bao gồm:
+Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nƣớc sở tại cần phù hợp
và tạo điều kiện cho chính sách công nghiệp của nƣớc đó phát triển. Các hàng
hoá sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣờc coi là non trẻ nên có một thời
gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hoá nhập khẩu.
+Cạnh tranh Chính Phủ: Các chƣơng trình của Chính phủ về hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhà nƣớc không đƣợc vi phạm tính cạnh tranh. Điều này đòi hỏi
Nhà nƣớc phải phân biệt rõ ràng những ƣu đãi dành cho từng khu vực. Khu vực
công cộng không đƣợc phép xâm phạm khu vực tƣ nhân.
+Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm
nhập vào ngành công nghiệp.Điều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các nhà đầu tƣ trong nƣớc.
2.2.4 Sở hữu bất động sản của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài .
Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tƣ , bởi vì nó
làm cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tin tƣởng cào khẳ năng ổn định của khoản
đầu tƣ cũng nhƣ những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu tƣ thì thuận
lợi nhất vẫn là đuợc sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không
đƣợc luật pháp cho phép thì các nhà đầu tƣ đòi hỏi phải đƣợc sử dụng bất động
sản trong một thời gian hợp lý.
2.2.5 Miễn giảm thuế.
- Miễn thuế vốn: Chính phủ không thu thuế trên các khoản chuyển nhƣợng
hay phần kiếm đƣợc từ cổ phiếu.
THUVIENNET.COM.VN
14



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi
không phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nƣớc tiến hành giảm
thuế.
- Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác.
Chính phủ cho phép các nhà đầu tƣ không phải nộp các khoản thuế địa
phƣơng nhƣ thuế doanh thu, lợi tức.Ngành đƣợc miễn giảm có thể là ngành định
hƣớng xuất khẩu, hay ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nƣớc.
- Miễn giảm thuế hàng tƣ liệu sản xuất nhập khẩu (vốn).
Chính phủ không thu thuế nhập khẩu tƣ liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các
linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến
khích nhƣ ngành hƣớng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lƣợc hoá
công nghiệp đất nƣớc, các dự án khuyến khích đầu tƣ.
- Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công nghệ vào nƣớc sở tại. Tuy nhiên
các Chính phủ cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian
hợp đồng hay chỉ miễn thuế cho một số năm.
- Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc
miễn bao gồm nhiều dạng nhƣ thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật
nƣớc ngoài làm việc trong các khu vực đƣợc ƣu tiên; các khoản thuế doanh thu
hay các mức thuế đặc biệt khi mới khởi sự kinh doanh…Việc ký kết các hiệp
định tránh đánh thuế hai lần cũng là một khuyến khích đối với các nhà đầu tƣ
bởi vì nó miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian
nhất định nào đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu tƣ, các nhà đầu tƣ còn đƣợc hƣởng ƣu đãi
về giá cho thuê đất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự
án.

2.2.6 Những khoản trợ cấp của chính phủ
- Các chi phí tổ chức và tiền vận hành. Chính phủ nƣớc sở tại có thể cho
phép tính này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định.
- Tái đầu tƣ: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tƣ thì sẽ đƣợc hƣởng những ƣu
đãi nhất định.
- Trợ cấp đầu tƣ: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vốn đầu tƣ không
phải chịu những nghĩa vụ về đầu tƣ trong khoảng thời gian nhất định.
- Các khoản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồn tại dƣới có
những quy định đặc biệt đối với một số ngành nhƣ cho phép đƣợc miễn trừ gấp
2 lần về giá trị cũng nhƣ về mặt thời gian ban hành những quy định ƣu đãi chỉ
riêng cho một dự án nào đó.

THUVIENNET.COM.VN
15


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Tín dụng thuế đầu tƣ: Đây thực chất là biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu tƣ tăng vốn đầu tƣ nhƣ trợ cấp
đầu tƣ, trả lại những nghĩa vụ về thuế đã phải nộp cho nhà đầu tƣ nếu nhà đầu tƣ
phải tái đầu tƣ
- Các khoản tín dụng thuế khác:
Để khuyến khích các nhà đầu tƣ, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nƣớc
ngoài mà đã chịu thuế ở nƣớc ngoài có thể đƣợc đƣa vào để xin miễn giảm ở
trong nƣớc có thể sử dụng nhƣ những khoản tín dụng đầu tƣ
2.2.7. Các khuyến khích đặc biệt
- Đối với các công ty đa quốc gia :
Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu tƣ lớn trên thế giới nên
việc có những khuyến khích đặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết
.Tuy nhiên các chính phủ phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích

đặc biệt đó nhƣ thế nào để vẫn đảm bảo nguyên tắc “ sân chơi bình đẳng ”
Một sồ trƣờng hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt :
+ Coi những công ty đa quốc gia nhƣ những công ty đƣợc ghi tên ở thị
trƣờng chứng khoán và cho hƣởng những ƣu đãi tƣơng tự
+Cho phép các công ty đa quốc gia đƣợc thành lập các công ty cổ phần
+ Khuyến khích các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực
hiện mua sắm trong nội bộ hãng cũng nhƣ khuyến khích việc thiết lập các trụ sở
chính bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc
gia đó ở nƣớc sở tại và đơn giản hoá các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý
ngoại hối , đăng ký làm thẻ cho nhân viên …Việc thành lập các khu chế xuất ,
khu công nghệ cao , khu công nghệ tập trung cũng là một biện pháp khuyến
khích các công ty đa quốc gia hoạt động ở nƣớc sở tại
-Đối với các cơ quan tài chính hải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các
công ty này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ
vào sở tại .Do đó chính phủ nƣớc sở tại có xu hƣớng miễn giảm các khoản thuế
và nghĩa vụ tài chính cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt
động của các cơ quan tài chính hải ngoại .
2.2.8. Các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài tiến hành công việc kinh doanh ở nƣớc sở tại . Nhóm này bao gồm những
khuyến khích phi tài chính nhƣ cho phép tuyể dụng nhân công nƣớc ngoài
không hạn chế ,đảm bảo việc chuyển nhƣợc và hồi hƣơng của vốn và lợi nhuận ;
ký kết các hiệp định ; sự cho phép bán hàng tiêu dùng đến ngƣời tiêu dùng cuối
cùng không phải thông qua các đại lý hay công ty thƣơng mại, sở hữu đất đai .

THUVIENNET.COM.VN
16


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí


CHƢƠNG II
KẾT QUẢ THU HÚT VỐN FDI Ở NƢỚC TA VÀ
KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC
I. Sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nƣớc ta
Đảng và nhà nƣớc ta đã xác định vốn trong nƣớc mang tính quyết định
còn vốn nƣớc ngoài là quan trọng. Do đó Đảng và Nhà nƣớc ta cũng rất quan
tâm tới FDI, hình thức này rất quan trọng. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- FDI giúp thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nƣớc.
Để đạt đƣợc những chỉ tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong những năm
tới thì tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt trên 7%, và nhu cầu về vốn
đầu tƣ có từ 4,2 tỷ USD trở lên cho mỗi năm(tức là tích luỹ hàng năm phải đạt
22% thu nhập quốc dân). Đây là con số không nhỏ đối với nền kinh tế nƣớc ta,
cho nên FDI là nguồn bổ xung quan trọng để phát triển kinh tế ở Việt Nam.
- FDI đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội
của Việt Nam tăng lên và cho phép giải quyết đƣợc tình trạng thất nghiệp của
ngƣời lao động. Tính đến năm 2002 đã có 4447 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
cấp giấy phép, với tổng số vốn đăng ký là 43194,0 triệu USD, trong đó vốn pháp
định là 20357,6 triệu USD*. Giải quýêt đƣợc việc làm cho hàng vạn lao động,
tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
- Thông qua đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là FDI, chúng ta tiếp nhận thành tựu
phát triển khoa học- kĩ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách
của ta so với thế giới.
- Nhờ có FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nƣớc
mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nhƣ khai thác dầu mỏ,
khoáng sản …
- Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học đƣợc kinh nghiệm
quản lý kinh doanh và cách làm thƣơng mại trong điều kiện kinh tế thị trƣờng

của các nƣớc tiên tiến.
Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đƣa nƣớc ta nhanh chóng
hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua.
Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế. Theo tính toán của bộ kế hoạch và đầu tƣ, FDI đã đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ gia tăng xuất khẩu, đóng góp cho
ngân sách quốc gia. Thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đội ngũ lao động
đƣợc thu hút vào làm việc có thu nhập cao hơn với các khu vực khác, hơn nữa,

THUVIENNET.COM.VN
17


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
lại từng bƣớc đƣợc nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc nâng cao
kiến thức, kinh nghiện quản lý.
Cụ thể:
-Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong các năm 1991- 1995 chiến 25,7% và
từ năm 1996 đến 2000 chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tƣ xã hội. Đã góp phần
đáng kể vào tăng trƣởng kinh tế và là nguồn vốn bù đắp quan trọng cho thâm hụt
cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
-Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong GDP tăng
dần qua các năm 1993 đạt 3,6% đến năm 1998 đạt 9% và năm 1999 ƣớc đạt
10,5%. Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
liên tục tăng: năm 1994 đạt 128 triệu USD đến 1998 đạt 370 triệu USD (chiếm
6% đến 7% tổng thu ngân sách nhà nƣớc). Nếu tính cả thu dầu khí, tỷ lệ này đạt
gần 20%.
Kim ngạch xuất khẩu (chƣa kể dầu khí) của khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tăng nhanh: năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD

và năm 1999 đạt khoảng 2200 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu cả
nƣớc. Khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài đã góp phần mở rộng thị trƣờng xuất khẩu và
thị trƣờng trong nƣớc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.
Đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch vụ cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lƣợng sản xuất. Thông qua
đầu tƣ nƣớc ngoài bƣớc đầu đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Đầu tƣ nƣớc ngoài cũng đã đem đến những mô hình quản lý tiên tiến,
phƣơng thức kinh doanh hiện đại trong các ngành, các đơn vị kinh tế.
- Đầu tƣ nƣớc ngoài đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời
lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến năm 2000 khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài đã thu hút khoảng 30 vạn lao
động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nhƣ xây dựng, cung
ứng dịch vụ… Một số đáng kể ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo năng lực quản lý,
trình độ năng lực có thể thay thế chuyên gia nƣớc ngoài.
Mặc dù vẫn còn có những hạn chế của đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ : nhập
công nghệ cũ, lạc hậu, hiện tƣợng chuyể giá, trốn lậu thếu,ô nhiễm môi
trƣờng… nhƣng không thể phủ định những tác động tích cực của đàu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam.
1.3. Việc tổ chức nhằm thu hút FDI.
1.3.1 Các hình thức thu hút FDI.
Hiện nay FDI vào Viêt Nam đƣợc thực hiện qua các hình thức đầu tƣ sau
đây:
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các phƣơng thức đầu tƣ BOT, BTO, BT.
THUVIENNET.COM.VN
18



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Thời gian qua, doanh nghiệp liên doanh là hình thức chiếm ƣu thế. Tuy
nhiên, trong một số năm gần đây, hình thức này đang có xu hƣớng giảm bớt về tỉ
trọng. Nếu năm1995, doanh nghiệp liên doanh chiếm 84% số vốn đầu tƣ thì năm
1997 chỉ còn 70%số vốn đầu tƣ và 61% số dự án.
Trong khi đó, hình thức đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài đang có xu hƣớng
tăng lên về tỉ trọng. Thời kỳ 1988 đến 1991, hình thức này chiếm 6% vốn đầu
tƣ, nhƣng đến cuối năm 1997 chiếm tới 20% số vốn đầu tƣ với 30% số dự
án.Đến năm 2001 có tới 55,5% số dự án và 29,4% vốn đăng ký( đến hết năm
2000, có 1459 dự án 100% vốn nƣớc ngoài,còn hiệu lực với 10,7 tỷ USD vốn
đăng ký).
Tính đến hết năm 1997, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm
7,1% số dự án và 10%số vốn đầu tƣ.
Tới năm 1998, chúng ta mới thu hút đƣợc 4 dự án đầu tƣ theo hình thức
BOT (xây dựng – chuyển giao). Các dự án đầu tƣ theo hình thức BOT là: Dự án
nhà máy xử lý và cung cấp nƣớc sạch Thủ Đức ở Thành Phố Hồ Chí Minh; dự
án cảng quốc tế Bến Bình – Sao Mai (Vũng Tàu); dự máy điện Wartsila Bà Rịa
– Vũng Tàu; dự án nhà máy nƣớc Bình An.Đến năm 2001 đã có 6 dự án đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc cấp phép theo hình tức này với số vốn đăng ký hơn 1300 triệu
USD. Trong đó, có một dự án (Cảng quốc tế Vũng Tàu )đã rut giấy phép đầu tƣ.
Hình thức này có đặc điểm là: phần lớn các dự án có phạm vi áp dụng không
rộng , điều kiện thực hiện phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quiet những
vấn đề phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quyết những thủ tục ban đầu
nhƣ hoàn chỉnh việc đàm phán,ký kết hợp đồng, hợp đồng mua bán sản
phẩm,phƣơng án tài chính, thực hiện giải phóng mặt bằng…Không những thế
,đây lại là hình thức mới,phía Việt Nam còn ít kinh nghiệm nên tiến đô triển
khai dự án thuộc hình thức này tƣờng chậm hơn các hình thức khác.
Xu hƣớng này phản ánh trạng thái của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài muốn
đƣợc tự chủ trong điều hành doanh nghiệp, không bị phụ thuộc vào ý kiến đối
tác nƣớc chủ nhà, đồng thời vẫn tận dụng đƣợc lao động rẻ, tài nguyên phong

phú và chiếm lĩnh thị trƣờng Việt Nam. Điều này cũng nói lên yếu kém của Việt
Nam, hợp tác không có hiệu quả với phía đối tác nƣớc ngoài. Nhiều trƣờng hợp,
phía đối tác nƣớc ngoài cảm thấy phiền hà, rắc rối muốn thoát khỏi nhanh chóng
sự quản lý của ta là “lấy hình thức liên doanh là chủ yếu”để có cơ hội tiếp thu
tiến bộ công nghệ, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý, nâng cao tay
nghề của ngƣời lao động.
1.3.2. Phân bổ các dự án FDI vào các khu chế xuất và khu công nghiệp
Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các chính phủ đều khuyến khích
các nhà đầu tƣ vào các khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp thành 3
loại:
- Khu công nhiệp thông thƣờng: là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
cƣ sinh sống do chính phủ hoặc thủ tƣớng chính phủ quyết định thành lập.
THUVIENNET.COM.VN
19


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
- Khu chế xuất: là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tƣớng chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ- đào tạo các dịch vụ liên quan, có
ranh giới địa lý xác định do chính phủ hoặc thủ tƣớng chính phủ quyết định
thành lập.
Đến năm 1998, cả nƣớc có hơn 50 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu chế
xuất đã và đang hoạt động; 18 khu do Việt Nam tự bỏ vốn ra xây dựng, 11 khu
liên doanhvới nƣớc ngoài xây dựng và một khu Đài Loan bỏ 100% vốn xây

dựng.
Trong 50 khu công nghiệp nói trên, tính đến cuối năm 1998 mới có 20 khu
công nghiệp đã thu hút đƣợc vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Dẫn đầu là khu
công nghiệp Biên Hoà 2 đã thu hút đƣợc 79 dự án FDI với tổng số vốn 900 triệu
USD (có 300 triệu USD đã thực hiện ). Kế tiếp là khu chế xuất Tân Thuận, đã
thu hút đƣợc 99 dự án với tổng số vốn đăng ký là 341 triệu USD ( có 200 triệu
USD đã thực hiện). Tiếp theo là khu công nghiệp
Sài Đồng B thu hút đƣợc 9 dự án với tổng số vốn đăng ký là 300 triệu USD
(có 250 triệu USD đã thực hịên ). Còn nhìn chung,các khu công nghịêp khác,số
dự án còn rất ít,rất nhiều lô đất trong khu công nghiệp còn bỏ trống.
Cho đến năm 2002,Nhà nƣớc ta đã phê duyệt cho thành lập 68 khu chế
xuất và khu công nghiệp (kể cả khu Dung Quất ) với tổng diện tích 25.633,5 ha.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng là 2.037,6 triệu USD.Trong số các khu chế
xuất có 3 địa điểm chuyển thành khu công nghiệp. Khu công nghịêp và khu chế
xuất đƣợc phân bổ theo vùng lãnh thổ nhƣ sau: Miền Bắc có 15 khu công nghiệp
với tổng diện tích là 1.684,6 ha (bằng 16,4% tổng diện tích các khu công nghiệp
trong cả nƣớc); Miền Trung có 10 khu công nghiệp ,diện tích 687 ha (chiếm
4,2%); Miền Nam có 38 khu công nghiệp, diện tích 7.776 ha (bằng
79,4%).Trong số đƣợc duyệt trên đã có 8 khu công nghiệp đã xây dựng xong cơ
sở hạ tầng (bằng 12,7%) và 29 khu công nghiệp đang tiến hành xây dựng cơ sở
hạ tầng (bằng 46%) với tổng số vốn đã thực hiện là 386 triệu USD (bằng
22,5%tổng số vốn đầu tƣ đăng ký).
Các khu công nghiệp đã duyệt cho các nhà đầu tƣ thuê 1.715,8 ha để xây
dựng xí nghiệp (bằng 24,3% tổng diẹn tích có thể cho thuê trong các khu công
nghiệp). Đặc biệt trong đó có 9 khu công nghiệp đã cho thuêhơn 50% diện tích,
15 khu công nghiệp cho thuê đƣợc khoảng 20%-50% diện tích, số còn lại cho
thuê đƣợc ở mức dƣới 20% (thậm chí có những khu công nghiệp chỉ cho thuê
đƣợc khoảng 2-3% diện tích).
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong khu công
nghiệp đều là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.

THUVIENNET.COM.VN
20


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1.3.3. Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI
Thủ tục hành chính của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tƣ nƣớc ngoài mặc
dù đã có nhiều cải tiến, song vẫn còn rất phức tạp, làm nản lòng các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài muốn làm ăn tại Việt Nam. Thể hiện:
-Thủ tục cấp giấy phép đầu tƣ đã và đang là vấn đề trở ngại đối với thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Thòi gian thảm định một dự án thƣờng kéo dài sáu tháng
đến một năm, thậm chí dài hơn. Có quá nhiều cơ quan có quyền buộc nhà đầu tƣ
phải trình diện dự án để họ xem xét và nghiên cứu. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
phản ánh rằng : Để có đƣợc dự án đầu tƣ họ phải trải qua trung bình mƣời hai
cửa, có dự án phải trải qua mƣời sáu cửa. Thêm vào đó việc chuẩn bị dự án bên
Việt Nam thƣờng sơ sài, khi đàm phán phải sửa đổi, bổ xung nhiều lần, gây mất
thời gian.
-Các thủ tục về hải quan còn gây không ít khó khăn cho các hoạt động của
các nhà đầu tƣ. Tình trạng gửi hàng kiểm tra quá lâu,tuỳ tiện tịch thu hàng hoá,
gây khó khăn và những tiêu cực khác của cơ quan hải quan là cản trở cho việc
thu hút FDI. Việc làm thủ tục hải quan ở các cửa khẩu tiến hành rất chậm,
thƣờng mất từ 10 đến 15 ngày, thậm chí lâu hơn. Điều này làm giảm chất lƣợng
hàng nhập và ảnh hƣởng tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
- Mặc dù đã có các luật thuế, nhƣng thủ tục thực hiện luật thuế này cũng
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Thể hiện:
+ Cùng một mặt hàng nhập khẩu, nhƣng hải quan Việt Nam có các thuế
suất khác nhau làm cho doanh nghiệp không bíêt trƣớc mức thuế phải nộp để
tính vào giá thành sản xuất và ký hợp đồng làm sản phẩm.
+ Thời hạn hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập để sản xuất hàng
xuất khẩu là quá ngắn.

+ Hiện nay có quá nhiều các loại lệ phí và phí( khoảng 200 loại lệ phí và
phí đang thực hiện). Điều này gây cho nhà đầu tƣ cảm thấy phải đóng quá nhiều
thuế.
+ Thủ tục xuất- nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ đầu
tƣ phải “chạy đi chạy lại” nhiều cơ quan để xin ý kiến( nhƣ Bộ Thƣơng mại, Bộ
kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Khoa học- công nghệ và môi trƣờng, Bộ quản lý
ngành…)
+ Thủ tục cấp đất còn quá phức tạp và kéo dài. Muốn đo đất phải thực hiện
đo tới 3 lần. Còn để đƣợc cấp giấy phép quyền sử dùng đất thì phải trải qua 11
cơ quan với nhiều chữ ký của lãnh đạo các cơ quan, thời gian giao đất bị kéo dài
vài ba năm, thậm chí có dự án đến 5 năm do việc đền bù giải toả chậm trễ.
+ Việc phân công trách nhiệm và trình độ thẩm định thiết kế chƣa rõ ràng.
Để hội đồng quy hoạch kiến trúc đô thị chấp nhận thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tƣ
phải đi lại từ 10 đến 17 lần trong khoảng thời gian vài ba tháng.
THUVIENNET.COM.VN
21


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1.4 Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thu hút vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, khai
thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho ngƣời lao động và mở
rộng xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, rõ ràng, thông thoáng, bình
đẳng và có khả năng cạnh tranh với các nƣớc khác trong khu vực.
Thời gian qua, chính sách thu hút FDI đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện dần từng bƣớc một cách có hệ thống.
1.4.1 Chính sách đất đai
Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn

các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, bảo đảm cho các nhà đầu tƣ yên tâm và tin tƣởng
đầu tƣ lâu dài ở Việt Nam
Đặc điểm đặc thù ở Vịêt Nam đó là: đất đai là tài sản quốc gia, thuộc sở
hữu toàn dân. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không có quyền sở hữu về đất đai.
Các loại văn bản pháp lý liên quan đến đất đai gắn với hoạt động đầu
tƣ trực tiếp nứơc ngoài là Luật đất đai, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Vịêt Nam.
Mức tiền thuê đất đƣợc xác định tuỳ thuộc vào:
+ Mức quy định khởi điểm của từng vùng
+ Địa điểm của khu đất
+ Kết cấu hạ tầng của khu đất
+ Hệ số ngành nghề
Theo quyết định số 1477 – TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của bộ tài chính
ban hành bản quy định về quyền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc, mặt biển áp dụng
đối với các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Khung giá cho thuê đất đƣợc quy định từ 0,375 USD/m2/năm đến 1,7
USD/m2/năm tuỳ theo nhóm đô thị.
- Riêng đất công nghiệp sử dụng đối với các dự án chế biến nông, lâm
không đất đô thị đƣợc hƣởng giá thêu đất từ 150 USD/ha/năm đến 750
USD/ha/năm.
- Đối với đất tại các vùng không phải là đô thị giá thuê đƣợc qui định cụ thể
nhƣ sau:
+ Những vùng đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng từ 30-50 USD/ha/năm
+ Các vùng đất khác từ 150 – 170 USD/ha/năm .
- Đối với mặt sông hồ, vịnh, mặt biển giá thuê có 2 mức:
+ Mặt nƣớc sông, hồ, vịnh từ 75-525 USD/ha/năm.
+ Mặt biển từ 150- 600 USD/km2/năm. Trong trƣờng hợp sử dụng không
cố định thì áp dụng mức giá từ 1500 USD đến 7500 USD. Mức giá thuê đất, mặt
nƣớc, mặt biển nêu trên là mức giá áp dụng cho thực trạng diện tích đất cho thuê
không bao gồm chi phí đền bù, giải toả.
THUVIENNET.COM.VN

22


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Mặc dù trong các văn bản nói trên đã cố gắng phân loại để xác định mức
giá tiền thuê khác nhau cho phù hợp với điều kiện địa điểm, loại đất, hạ tầng cơ
sở nhƣng vẫn không tránh khỏi những bất hợp lý. Trong thực tế khi góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất và các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuờng có
những vƣớng mắc sau:
+ Do Việt Nam chƣa có quy định về tính giá trị nên trong một số trƣờng
hợp phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng lại có quá lớn so với giá trị của
khu đất làm cho việc đàm phán kéo dài vì bên nƣớc ngoài khó chấp nhận.
+ Trong một số trƣờng hợp, khi đàm phán với nƣớc ngoài, các đối tác Việt
Nam đã đƣa ra mức giá cho thuê thấp để đƣợc bên nƣớc ngoài chấp nhận.
Nhƣng khi thẩm định dự án, họ lại đƣợc yêu cầu phải đàm phán để tăng giá thuê
đất thì gặp khó khăn, mất nhiều thời gian và cũng khó thuyết phục bên nƣớc
ngoài.
+ Một số dự án nhầm lẫn giữa việc góp vốn bằng giá trị nhà xƣởng với việc
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Một số dự án chỉ tính tiền thuê đất của
diện tích xây dựng nhƣng không tính các diện tích khác nhƣ đƣờng nội bộ, diện
tích trồng cây xanh…Đlà cách hiểu sai chế độ qui định.
Để tiếp tục tăng mức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, chính
sách sử dụng đất cho các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣợc cải thiện. Luật đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã sửa đổi chính sách đất đai theo hƣớng
khuyến khích và rõ ràng hơn: Gía tiền thuê đất, mặt khác, mặt biến đổi với từng
dự án đƣợc giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng
không vƣợt quá 15% của mức qui định lần trƣớc. Trong trƣờng hợp doanh
nghiêp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê đất cho cả
đời dự án, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không
bị điều chỉnh lại.

Do Việt Nam còn thiếu qui hoạch chi tiết để phục vụ cho việc thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho việc tạo ra các địa điểm ổn định thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đầu tƣ nƣớc ngoài
vẫn còn những vƣớng mắc nhất định:
+ Gía thuê đất của Việt Nam cao hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực. Nếu
tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm
giảm sức cạnh tranh để thu hút vốn đầu tƣ. Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa hợp lý.
+ Việc giao đất, nhất là các dự án có đền bù và giải toả kéo dài trong nhiều
trƣờng hợp việc giải toả này kéo dài trong một số năm thậm chí có dự án kéo dài
tới 5 năm. Thủ tục thuê đất, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức
tạp gây mất cơ hội và thời gian của các nhà đầu tƣ. Hiệu lực pháp luật của các
qui định về đất đai còn thấp. Luật đất đai mặc dù đã sửa đổi song thiếu những
văn bản hƣớng dẫn chi tiết.
+ Thiếu qui hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI. Một số địa phƣơng tự ý sử
lý vấn đề đất đai áp dụng đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
THUVIENNET.COM.VN
23


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1.4.2. Chính sách lao động.
Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
kỹ năng cho ngƣời lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho
ngƣời lao động.
Trong thời gian qua số lƣợng ngƣời lao động làm việc trong các dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khoảng 28 vạn ngƣời.
Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công

nghệ sản xuất tiên tiến nhƣng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề.
Một số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỷ luật chƣa cao.Sự hiểu biết về
pháp luật của ngƣời lao động còn hạn chế. Nhiều ngƣời lao động trẻ tuổi thƣờng
không chấp nhận sự đối xử thô bạo của giới chủ. Đây là mầm mống của những
phản ứng lao động tập thể.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số lƣợng các vụ tranh chấp lao
động tập thể trong các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài có xu hƣớng ra tăng qua các
năm. Năm 1990 có 3 vụ, đến 1996 có 29 vụ, 3 tháng đầu năm 1997 có 10 vụ. Số
vụ tranh chấp lao động ra nhiều ở các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài hoặc liên doanh Đài Loan, Hàn Quốc.
Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là:
- Đối với ngƣời sử dụng lao động:
+ Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả ngƣời đƣợc uỷ quyền điều hành
không lám vững những qui định của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân
thủ những qui định của pháp luật nhƣ kéo dài thời gian làm việc trong ngày…
+ Trù dập ngƣời lao động khi họ đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng,
chấm dứt hợp đồng tuỳ tiện hoặc sa thải ngƣời lao động trở lên căng thẳng.
+ Vi phạm các qui định về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các
tiêu chuẩn và quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
+Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nƣớc ngoài nắm các
quy định của pháp luật không vững nên nhiều trƣờng hợp dẫn đến những vi
phạm pháp luật.
- Về phía ngƣời lao động:
+ Phần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, chƣa
nắm vững các chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tiến hành ký hộp
đồng còn mang tính hình thức, bị thiệt thòi, bị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát
sinh tranh chấp.
+ Một số ngƣời lao động đòi hỏi vƣợt quá qui định pháp luật và do sự hạn
chế về ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đến mâu

thuẫn.
Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết
đƣợc công ăn việc làm cho một lực lƣợng lao động nhất định, song mục tiêu
THUVIENNET.COM.VN
24


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ
còn nhiều hạn chế.
1.4.3 Chính sách thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm
Trƣớc năm 1996, chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam vẫn chủ yếu
là thay thế nhập khẩu. Do đó, chính sách về thị trƣờng chủ yếu là thị trƣờng
trong nƣớc. Theo điều 3 của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987
Nhà nƣớc Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vào:
- Thực hiện các chƣơng trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng
thay thế hàng nhập khẩu.
-Sử dụng kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, đầu tƣ theo chiều sâu, khai thác
và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có.
- Sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có
ở Việt Nam.
-Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
- Dịch vụ thu tiền nƣớc ngoài nhƣ dịch vụ du lịch, sửa chữa tàu, dịch vụ
sân bay, cảng khẩu khác.
Luật sửa đổi, bổ xung năm 1996 đã khuyến khích đầu tƣ với mục tiêu ƣu
tiên hàng đầu là hàng xuất khẩu. Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm ở các dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã có định hƣớng xuất khẩu. Năm 1996, xuất khẩu của
khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến
năm 1997 tỷ lệ này đã tăng lên 17%và tỷ lệ này đang có xu hƣớng gia tăng.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy xuất khẩu chỉ mới dừng lại ở tình trạng bên nƣớc

ngoài bao tiêu sản phẩm, do đó bên Việt Nam không biết đƣợc bạn hàng nƣớc
ngoài, giá cả, tình hình lơị nhuận thu đƣợc từ xuất khẩu. Đây là yếu tố gây thua
thiệt cho bên Việt Nam –một vấn đề đang đặt ra gay gắt hiện nay. Thêm vào đó,
tỉ lệ hàng xuất khẩu còn rất hạn chế.
1.4.4.Chính sách công nghệ.
Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết
bị hiện đại của nƣớc ngoài để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
háo đất nƣớc, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện
nội địa hoá công nghệ để tăng năng lực nội sinh của công nghệ. Điều này đƣợc
khẳng định trong Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam là thu hút công nghệ
hiện đại để đầu tƣ theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có hoặc thu hút công
nghệ cao để sản xuất hàng xuất khẩu.
Qua thẩm định các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng tốt trong
chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí, viễn
thông, các nghành cơ khí nông nghiệp, máy móc công cụ, máy phục vụ nghành
công nghiệp nhẹ…
Tuy nhiên, công nghệ tiên tiến nhập vào chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu cần thiết cả về số lƣợng, lẫn qui mô,chƣa cân đối giữa các ngành kinh
tế, nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trƣờng công nghệ cho
THUVIENNET.COM.VN
25


×