Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo Tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009 huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.1 KB, 13 trang )

Uỷ ban nhân dân
huyện thông nông
Số: 125/BC - UBND

cộng hoà x· héi chđ nghÜa viƯt nam
§éc lËp - Tù do - Hạnh phúc
Thông Nông, ngày 30 tháng 12 năm 2008

báo cáo
Tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xà hội năm 2008
và phơng hớng nhiệm vụ năm 2009
Phần thứ nhất
kiểm điểm, Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu kinh tế - xà hội năm 2008
Năm 2008 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XII, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và kế hoạch
phát triển KT - XH 5 năm 2006 - 2010; trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ, mục tiêu chủ
yếu, UBND huyện, kiểm điểm đánh giá kết quả đạt đợc so với mục tiêu Nghị quyết
kỳ họp thứ 11 HĐND huyện khoá XV đề ra trong năm 2008 nh sau:
A. Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết HĐND đề ra.
1. Thu nhập bình quân đầu ngời/năm: 300/300 USD, đạt 100%
2. Giá trị sản xuất Nông- Lâm nghiệp: 5%/5% /năm, đạt 100%
3. Giá trị sản xuất công nghiệp TTCN: 14%/14% /năm, đạt 100%
4. Giá trị ngành dịch vụ: 15%/15% /năm, đạt 100%
5. Tổng sản lợng lơng thực có hạt: 11.705,84/11.570 tấn, đạt 101%
6. Giá trị sản xuất nông nghiệp: 16/16 triệu đồng/ha, đạt 100%
7. Chăn nuôi:
- Tổng đàn trâu: 3.684/4.100 con, đạt 89,8%
- Tổng đàn bò: 8.686/10.230 con, đạt 84%
- Tổng đàn lợn: 17.338/15.300 con, đạt 113,3%
- Tổng đàn gia cầm: 129.748/124.000 con, đạt 104%


8. Thu ngân sách trên địa bàn: 1.284.333.580/1.150.000.000 đồng, đạt 118,9%
chỉ tiêu tỉnh giao và đạt 111,68% chỉ tiêu phấn ®Êu cđa hun.
9. Dù ¸n 5 triƯu ha rõng:
- Trång mới: 119,5/100 ha, đạt 120%
- Khoanh nuôi tái sinh: 4.000/4.000 ha, đạt 100%
10. Cây công nghiệp ngắn ngày:
- Cây thuốc lá: 32,6/50 ha, đạt 65,2%
- Cây lạc giống mới (L14): 67,84/100 ha, đạt 68%
- Cây đỗ tơng 780/780 ha, đạt 100%
- Cây mía: 25/25 ha, đạt 100%
11. Số HTX thành lập mới: 03/03 HTX, đạt 100%


2
12. Giảm tỷ suất sinh: 0,35 %o/0,35 %o, đạt 100%
13. Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 8,05 %/5 %, đạt 161%
14. Tạo việc làm (xuất khảo lao động nớc ngoài và ngoài tỉnh): 08/100 lao
động, đạt 8%
15. Tỷ lệ hộ dùng điện: 60/60%, đạt 100%
16. Giảm tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị SDD: 1,4/1,6 %/năm, đạt 87,5%
17. Đạt tiêu chuẩn văn hoá:
- Số làng tăng thêm: KH tăng thêm 02 làng; đạt tiêu chuẩn văn hoá 28 làng,
giảm 14 làng so với năm 2007.
- Số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá tăng thêm: 200 gia đình; đạt tiêu chuẩn
văn hoá 2.284 hộ, tăng 265 hộ.
- Cơ quan, đơn vị, trờng học, lực lợng vũ trang đăng ký nếp sống văn hoá:
69/75 đơn vị, đăng ký, đạt 29 đơn vị, giảm so với năm 2007 là 13 đơn vị.
18. Phổ cập giáo dục:
- Phổ cập tiểu học và xoá mù chữ: Giữ vững 100%
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: 9/10 xà ( Hoàn thành )

19. Đề án mục tiêu 3 giảm và phấn đấu thực hiện địa bàn trong sạch về ma
tuý: Tiếp tục thực hiện tốt.
20. Tỷ lệ che phủ rừng: 50,5 /50,5 %, đạt 100%
21. Tỷ lệ dân c nông thôn dùng nớc hợp vệ sinh: Tăng 5%, đạt 100%
B. Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008 trên các
lĩnh vùc nh sau:
I. LÜnh vùc kinh tÕ.
1. LÜnh vùc n«ng - lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1. Trồng trọt:
Tổng sản lợng lơng thực có hạt 11.705,84 tấn, đạt 101% KH tỉnh và huyện;
tăng 2% so với năm 2007.
Tổng diện tích gieo trồng thực hiện đợc 5.586,19 ha, đạt 100,4% KH, giảm
0,6% so với năm 2007, trong đó: Cây lúa 1.363 ha, đạt 98 % KH, sản lợng 5.148 tấn;
cây ngô trồng đợc 2.268 ha, đạt 102% KH, sản lợng 6.557, 84 tấn. Các cây trồng
khác trồng đợc:
- Cây đỗ tơng: 780 ha, đạt 100% KH tỉnh và huyện, tăng 5% so với năm 2007;
sản lợng 814,73 tấn, đạt 107% KH.
- Cây lạc: 205 ha, đạt 100% KH, tăng 13% so với năm 2007; sản lợng 338,25
tấn, đạt 92% KH. Trong đó sản xuất lạc giống L14 là 67,84/100 ha, đạt 68% KH,
giảm 20 % so với năm 2007 là do thiếu giống và giống có tỷ lệ nảy nầm thấp; sản l ợng 135,3 tấn, giảm 11,5% so với năm 2007.
- Cây thuốc lá: 32,6 ha, đạt 65,2% KH, tăng 20,74% so với năm 2007; sản lợng
52,16 tấn, đạt 65,2% KH tỉnh, tăng 58,% so với năm 2007.
- Cây mía: 25 ha, đạt 100 KH, tăng 9% so với năm 2007; sản lợng 865,8 tấn.
- Khoai lang: 308 ha, đạt 97,7% KH; sản lợng 1.637,6 tấn, đạt 100% KH.
- Rau các loại: 212 ha, đạt 104% KH; sản lợng 1.281,3 tấn, đạt 104% KH.


3
- Đậu các loại: 294,88 ha, đạt 101,3% KH; sản lợng 191,79 tấn, đạt 102,6%
KH.

- Cây sắn 62 ha, sản lợng 608,4 tấn.
- Khoai sọ 26,07 ha, sản lợng 94,5 tấn.
- Cây chế biến thức ăn gia súc 68 ha, trong đó diện tích trồng cỏ voi là 59,7 ha.
1.2. Công tác khuyến nông:
- Tập huấn hớng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại cây trồng, tập huấn
chăn nuôi đợc 53 lớp với 1.281 lợt ngời tham gia. Xây dựng 05 mô hình chuyển
giao KHKT về giống ngô lai, mô hình trồng cỏ voi VA- 06, mô hình nuôi cá ao, mô
hình lúa lai LS1, mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc đạt kết qủa tốt và cho
năng xuất cao.
- Sử dựng giống mới: Tỷ lệ áp dụng giống ngô mới là 672,2 ha, chiếm 31%
tổng diện tích trồng ngô; đối với lúa sử dụng giống mới 187 ha, đạt 24% tổng diện
tích gieo trồng lúa.
1.3. Công tác bảo vệ thực vật:
Tình hình sâu bệnh hại cây trồng lác đác xuất hiện bệnh khô vằn, đạo ôn trên
cây lúa; sâu đục thân, sâu ăn lá, bọ xít, châu chấu, rẹp, bệnh khô vằn với mật độ hại
thấp trên cây ngô rẫy. Tập huấn 3 tăng, 3 giảm trên cây lúa và công tác BVTV đợc
07 lớp, cho 255 lợt ngời. Cung ứng đợc 1.460 kg thuốc bảo vệ thực vật các loại.
1.4. Về chăn nuôi, thú y:
- Tính đến thời điểm điều tra 01/10/2008, toàn huyện có tổng đàn trâu 3.684
con, đạt 89,8% KH; tổng đàn bò 8.686 con, đạt 85% KH; tổng đàn lợn 17.338 con,
đạt 113,3 % KH; tổng đàn gia cầm 129.748 con, đạt 104,6% KH.
- Qua đợt rét đậm rét hại của những tháng đầu năm đà làm thiệt hại 501 con
trâu, 1.040 con bò, 07 con ngựa; nhà nớc đà hỗ trợ 2.529,7 triệu đồng cho 1.068 hộ có
gia súc bị thiệt hại.
- Về tình hình dịch bệnh xảy ra một số dịch bệnh thông thờng: Trâu, bò mắc
bệnh 236 con, chết 64 con; lợn mắc bệnh là 700 con, chết 178 con. Bệnh Tụ huyết
trùng, Niu cát sơn trên đàn gia cầm xảy ra hầu hết ở các xÃ.
- Tiêm phòng vác xin lở mồm long móng đối với trâu bò 12.225 con; tiêm vác
xin tụ huyết trùng 3.302 con trâu bò, 2.017 con lợn và tiêm phòng vác xin dịch tả lợn
đợc 3.423 con; tiêm phòng dịch cúm gia cầm đợc 45.664 con. Phun khử trùng tiêu độc

14.575 m2 ; kiểm soát giết mổ đợc 2.132 con lợn, 62 con trâu bò, vệ sinh thú y đợc
85 quầy, xử lý 05 quầy.
1.5. Công tác thuỷ lợi và phòng chống lụt bÃo, giảm nhẹ thiên tai.
- Chỉ đạo các xà thi công lợng xi măng tồn từ năm 2007 chun sang lµ 7,5
tÊn vµ cÊp 93 m èng thÐp cho xà Vị Quang, Lơng Thông. Chỉ đạo các xà bàn giao
41 công trình thuỷ lợi cho xóm quản lý, triển khai thực hiện miễn giảm và cấp bù
thuỷ lợi phí theo Nghị định 154 của Chính phủ.
- Chỉ đạo các xà kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống lụt bÃo và giảm nhẹ thiên
tai, chỉ đạo khắc phục các công trình bị h hỏng sau bÃo lũ gồm công trình đập mơng
Hoàng Lỏng xà Đa Thông và công trình cầu máng Nà Chia xà Lơng Can đà đợc
hoàn thành. Cung ứng 1.460 kg giống ngô cho các xà để khắc phục hậu qủa rét
đậm, rét hại vụ đông xuân.
1.6. Thực hiện các dự án phát triển nông thôn:


4
- Dù ¸n 5 triƯu ha rõng: TiÕp tơc thanh toán khối lợng vốn năm 2007, khảo sát
thiết kế trồng rừng mới 119 ha, đạt 119,5%; khảo sát thiết kê khoanh nuôi rừng
1.000 ha, đạt 100%; bảo vệ rừng 3.325,5/2520 ha, đạt 132%; chăm sóc rừng trồng
206,2/169 ha, đạt 122%.
- Dự án phát triển đàn bò: Tiếp tục theo dõi vốn vay mua bò cái tại các xÃ,
kiểm tra tình hình nuôi dỡng và kết quả phối giống của bò đực do dự án cấp đến nay
có 170 con bê đợc sinh ra. Chỉ đạo các xà triển khai thực hiện KH năm 2008 về hỗ
trợ trồng cỏ, trồng thêm diện tích cỏ mỗi hộ ít nhất là 500 m 2; cho vay 210 triệu
đồng vốn không lÃi để phát triển 06 trang trại, nhân dân đà mua đợc 40 con bò cái
sinh sản.
- Chơng trình 135 giai đoạn II: Về hỗ trợ phát triển sản xuất mua giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón, công cụ sản xuất và hỗ trợ nhân rộng các mô hình, thực hiện
đợc 3.227,935/ 3.260,197 triệu đồng, đạt 99%.
1.7. Một số công tác khác về nông nghiệp, nông thôn và ổn định dân c.

- Mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng: Xây dựng cánh đồng 40 - 50 triệu
đông/ha: Thực hiện đợc 4/7 công thức, diện tích là 47/140 ha đạt 33,57% KH, nhìn
chung các công thức thực hiện cho hiệu quả cao, có thể nhân rộng mô hình.
- Sản xuất ngô hàng hoá thơng phẩm: Triển khai thực hiện ở 3 xÃ: Yên Sơn,
Thanh Long, Thị Trấn đợc 33,7/120 ha, đạt 28,1% KH, sản phẩm bán cho Công ty
giống cây trồng là 111 tấn ngô qủa tơi, giá trị đạt 155,4 triệu đồng.
- Công tác ổn định dân c: Hỗ trợ di dân ra biên giới 02 hộ xà Vị quang.
1.8. Công tác lâm nghiệp và kiểm lâm.
Trong dịp dịp tết trồng đợc 4.238 cây ăn qủa, cây lấy gỗ; thờng xuyên chỉ đạo
thực hiện Chỉ thị số 12, Chỉ thị 08 của Thủ tớng Chính phủ về tăng cờng công tác
kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi khai thác, buôn bán lâm sản trái phép và
đà giải toả đợc một số tụ điểm khai thác trái phép ở một số vùng trọng điểm. Trong
năm phát hiện, lập biên bản 11 vụ, gồm: Mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 09
vụ, tịch thu 0,79 m3 gỗ nghiến xẻ, 0,21 m3 gỗ tròn; cháy rừng 02 vụ, thiệt hại 4,5 ha
rừng sản xuất.
2. Công tác tài nguyên - môi trờng.
Thực hiện tèt ChØ thÞ sè 31 cđa Thđ tíng ChÝnh phđ về công tác kiểm kê quỹ
đất; thờng xuyên kiểm tra các hoạt động thai thác đá, cát, sỏi lòng sông, cơ bản các
cơ sở khai thác chấp hành không có gì vi phạm. Giải quyết kịp thời các hồ sơ, thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhợng quyền sử dụng đất đợc108 hồ sơ và giải quyết 08 đơn
th, khiếu nại về tranh chấp đất đai. Thực hiện tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trờng và phối hợp Hội Nông dân huyện xây dựng mô hình điểm nhà
tiêu 2 ngăn hợp vệ sinh tại Thị Trấn đợc 11/20 nhà tiêu.
3. Lĩnh vực Công thơng, điện, thơng mại - Dịch vụ
a. Hoạt động sản xuất công nghiệp TTCN, điện: Nhìn chung các cơ sở
chủ động sản xuất sản phẩm, doanh thu tăng so với năm trớc. Giá trị sản xuất CN TTCN thực hiện đợc 450 triệu đồng ( theo giá cố định ), đạt 100% KH. Khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện khuyến công mở lớp tập huấn
làm giấy bản, đào tạo nghề sản xuất đồ gia dụng từ trúc tre tại Lơng Can có 35 học
viên tham gia.
Công tác quản lý phân phối điện an toàn và liên tục, không để xảy ra sù cè chđ

quan, trong q 3 nghiƯm thu ®ãng ®iƯn ®êng d©y 35 KV cung cÊp ®iƯn cho khu


5
vực Cốc Lùng, Bó Rẹc xà Yên Sơn, nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện là 2.8195/4.616 hộ,
đạt tỷ lệ 61,07% dân số sử dụng điện; số hộ có điện lới quốc gia 2.422 hộ, sản lợng
điện thơng phẩm đạt 1.660.000 Kwh, doanh thu tiền điện 1.282 triệu đồng. Thành
lập mới đợc 03 HTX, đạt 100% KH.
b. Thơng mại, dịch vụ:
Tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn tơng đối ổn định, hầu hết các
mặt hàng đều tăng giá theo xu hớng chung, doanh thu thông qua chợ đạt 2.275,632
triệu đồng. Trung tâm Thơng mại tổng hợp cung ứng đợc 15 tấn dầu hoả, 170 tấn
muối iốt, doanh thu đạt 1.350 triệu đồng.
c. Xây dựng cơ bản, giao thông.
Ngay từ đầu năm UBND huyện đà chỉ đạo các ngành chức năng quán triệt
thực hiện công tác đầu t và xây dựng cơ bản theo chỉ tiêu kế họach đợc giao đà chỉ
đạo ngành chuyên môn, các xà làm chủ đầu t thực hiện đúng trình tự thủ tục xây
dựng cơ bản theo quy định quản lý đầu t và xây dựng từ khâu khảo sát, lựa chọn điạ
điểm, lập, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công dự toán công trình, kiểm tra đôn đốc tiến độ thi công, kiểm tra giám sát kỹ thuật
chất lợng công trình, thực hiện thanh quyết toán công trình hoàn thành, tổ chức
nhiệm thu, bàn giao đa công trình vào khai thác sử dụng.
Nhìn chung các công trình, dự án triển khai thi công cơ bản đạt yêu cầu hồ
sơ thiết kế, công tác kiểm tra giám sát kỹ thuật công trình đợc chú trọng. Qua kiểm
tra đà phát hiện một số hạng mục công trình thi công còn sai sót, khiếm khuyết đÃ
kịp thời sư lý vỊ kü tht vµ sư dơng vËt liƯu của nhà thầu. Ngoài cán bộ kỹ thuật A,
ban quản lý dự án, cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng công trình kiểm tra giám
sát các công trình theo định kỳ và đột xuất do vậy các công trình XDCB trên địa
bàn huyện cơ bản đạt yêu cầu về chất lợng, không có công trình nào bị lập biên bản
đình chỉ thi công. Các công trình sau khi bàn giao đa vào sử dụng, đà phát huy hiệu
quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện.

Các công trình kỹ thuật hạ tầng đợc đầu t xây dựng theo đúng quy hoạch đợc
phê duyệt. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch còn nhiều bất
cập, tình trạng xây dựng nhà ở không xin phép vẫn còn phổ biến, gây khó khăn
trong công tác giải phóng mặt bằng và quản lý đô thị. Kết quả thực hiện công tác
XDCB nh sau: Chỉ tiêu vốn đầu t XDCB năm 2008 là 36.260,171 triệu đồng, thanh
toán vốn 15.601,343 triệu đồng, đạt 43,03% KH.
Về giao thông: Duy tu sửa chữa thờng xuyên đờng tỉnh lộ 204 đoạn Thông
Nông - Cần Yên dài 28 km, vốn 336 triệu đồng, khối lợng đạt 100%; duy tu đờng
huyện 46 km, vốn 276 triệu đồng, khối lợng đạt 100%. Vốn ngân sách địa phơng hỗ
trợ duy tu, sửa chữa, làm mới đờng GTNT liên thôn xóm 34 km, vốn 85 triệu đồng.
4. Công tác Tài chính, Kho bạc, Ngân hàng.
a. Tài chính.
Tổng thu ngân sách Nhà nớc 106.993.576.232 đồng, trong đó thu ngân sách
trên địa bàn là 1.284.333.580/1.150.000.000 đồng, đạt 118,9% chỉ tiêu tỉnh giao và
đạt 111,68% chỉ tiêu phấn đấu của huyện. Riêng ngành thuế thu đợc 1.118.883.580
đồng, đạt 127,1% chỉ tiêu pháp lệnh và đạt 102,64% chỉ tiêu phấn đấu. Đối với các
xà đà nỗ lực thực hiện tốt chỉ tiêu thu ngân sách, xà thu đạt cao nhất là: Yên Sơn
516%, Bình LÃng 357,6%, Vị Quang 247,3%; đơn vị thu đạt thấp nhất là Thị Trấn
91,3%. Riêng xà Cần Nông năm 2008 huyện cha giao chỉ tiêu thu ngân s¸ch nhng


6
xà đà thu đợc 2,162 triệu đồng. Tổng chi ngân sách nhà nớc là 90.270.929.015
đồng, trong đó chi thờng xuyên là 66.732.978.091 đồng.
b. Công tác kho bạc.
Đảm bảo cấp phát thanh toán mọi khoản chi kịp thời, đúng chế độ, định mức,
thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đúng luật định, đảm bảo quy trình nghiệp vụ theo
đúng quy định thu, chi NSNN.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn các chơng trình mục tiêu, thực hiện cấp phát
thanh toán vốn theo đúng chế độ. Trong năm thanh toán trái phiếu kho bạc đợc

2.339.069.608 đồng; thanh toán lÃi trái phiếu Chính phủ phát hành năm 2003, 2004,
2005 là 40.421.400 đồng; thanh toán công trái giáo dục là 161.868.400 đồng.
c. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT.
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT: ĐÃ huy động nguồn vốn có số d là 52.304
triệu đồng, đạt 116,2% KH, cho vay với doanh số là 16.042 triệu đồng, gồm 698 món;
doanh số thu nợ là 14.549 triệu đồng; tổng d nợ hiện hữu 15.58 triệu đồng, đạt 97,3%
KH; mặt tồn tại của Ngân hàng nông nghiêp là tăng trởng d nợ cha đạt theo định hớng
đề ra, cha có biện pháp đẩy mạnh tăng d nợ.
d. Ngân hàng chính sách xà hội.
- Ngân hàng chính sách xà hội có tổng nguồn vốn là 39.847 triệu đồng, trong
đó nguồn vốn huy động tại địa phơng đợc tỉnh cấp bù lÃi suất là 223 triệu đồng,
nguồn vốn cân đối từ tỉnh là 39.624 triệu đồng. Tổng doanh số cho vay là 21.661
triệu đồng. Doanh số thu nợ là 7.769 triệu đồng; tổng d nợ là 43.323 triệu đồng, đạt
99% KH; d nợ qúa hạn giải quyết việc làm còn cao chiếm 7,5%.
II. Lĩnh vực Văn hoá - XÃ hội.
1. Giáo dục - Đào tạo:
- Thờng xuyên chỉ đạo việc tăng cờng chất lợng dạy và học; tổ chức thanh tra,
tự kiểm tra giáo viên để kịp thời phát hiện nhắc nhở, uốn nắn. Thực hiện tốt kỳ thi
tốt nghiệp THPT và kỳ thi kiểm tra cuối năm đối với các cấp đảm bảo đúng quy
định. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh.
- Năm học 2008 - 2009 mầm non có 50 cháu; mẫu giáo có 831 cháu; TiĨu häc
20 trêng, 310 líp, 2415 häc sinh ( Gåm 53 phân, điểm trờng; 75 lớp ghép ). THCS
12 trờng, 69 líp, 1586 häc sinh; THPT 01 trêng, 23 líp, 886 häc sinh; TTGDTX 01
trêng, 04 líp, 168 häc sinh.
- Về thực hiện Phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2005 - 2008 đà tiến hành mở
các lớp bổ túc trong đó: Bậc tiểu học 09 lớp, bậc THCS là 30 lớp. Kết quả công tác
phổ cập giáo dục THCS đạt chuẩn 9/10 xÃ; năm 2008 huyện đợc tỉnh công nhận
thực hiện hoàn thành phổ cập Giáo dục THCS.
2. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Luôn tăng cờng công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ về vệ sinh an toàn

thực phẩm và vệ sinh môi trờng, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, ... trong
năm không có dịch bệnh lớn xảy ra. Thực hiện tốt các chơng trình y tế quốc gia trên
địa bàn huyện và đảm bảo công tác khám chữa bệnh kịp thời, đồng thời củng cố
mạng lới y tế cơ sở, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Thực hiện khám,
chữa bệnh đợc 42.709 lần, trong đó khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa 17.360
lần, khám tại cơ sở 25.349 lần, đạt 109% KH. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
2.223 ngời, điều trị ngoại trú 794 ngời. Tăng cờng các biện pháp tuyên truyền giáo


7
dục về kiến thức phòng chống HIV/AIDS cho nhân dân; tính đến thời điểm năm
2008 toàn huyện có 62 trờng hợp bị nhiễm HIV, trong đó mới phát hiện 04 trờng
hợp, số tích luỹ tử vong do AIDS là 36 trờng hợp.
- Thờng xuyên tuyên truyền vận động thực hiện công tác dân số - KHHGĐ,
triển khai các đợt chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ đến vùng đông
dân c, vùng sâu, vùng xa. Năm 2008 giảm tỷ suất sinh 0,35/0,35 %o, đạt 100% KH;
giảm tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng còn 20,55 %, giảm 1,4 %.
- Xây dựng đợc 02 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia là Trạm y tế xà Ngọc Động
và Trạm y tế xà Lơng Can.
3. Công tác văn hoá, thông tin, truyền thanh, truyền hình.
Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" năm 2008
có 4.246/4.655 hộ đăng ký gia đình văn hoá, đạt 2.284 hộ; đăng ký làng văn hoá
141/153 làng, đạt 28 làng; có 69/75 đơn vị, trờng học, lực lợng vũ trang đăng ký, đạt
29 đơn vị. Số hộ, số làng, số cơ quan đơn vị 3 năm liên tục đạt tiêu chuẩn văn hoá là
1.063 hộ, 13 làng và 22 đơn vị. Năm 2008 xây dựng đợc 07/10 nhà văn hoá, còn lại
đang tiếp tục thi công, tổng số tiền là 155 triệu đồng. Kiểm tra các điểm kinh doanh
karaoke, đại lý internet và các điểm kinh doanh băng đĩa hình, phát hiện, thu giữ 84
đĩa hình không dán tem Cục nghệ thuật điện ảnh.
Hoạt động truyền thanh truyền hình cơ bản đáp ứng nhu cầu nghe nhìn của
nhân dân trên địa bàn. Tiếp và phát sóng các chơng trình của Đài truyền hình Việt

Nam, đúng theo quy định; phản ánh kịp thời các sự kiện nổi bật trên các lĩnh vực
với số lợng thực hiện đợc 139 tin, 14 bài; biên tập và gửi đài tỉnh 110 tin 14 bài.
4. Công tác bảo hiểm xà hội.
Năm 2008 toàn huyện có 41 đơn vị đầu mối tham gia BHXH, với số lao động
bình quân 1.335 lao động, tổng số tiền thu đợc là 4.085.835.403 đồng, bằng 92,2 %
KH, đạt 136,2% so với năm 2007. Chi trả các chế độ BHXH thông qua nguồn kinh
phí do ngân sách Nhà nớc và nguồn quỹ bảo hiểm xà hội đảm bảo là 5.327.003.571
đồng. Phối hợp các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tốt công tác giám định chi về
khám chữa bệnh BHYT theo chế độ quy định, với tổng số 12.547 lợt ngời khám nội
trú và ngoại trú, tổng số ngày điều trị 8.736 ngày, tổng chi phí thanh toán là
700.434.504 đồng.
Tiếp nhận với tỉnh và cấp 285 thẻ BHYT cho ngời lao động theo chế độ bắt
buộc và các đối tợng hởng chế độ BHXH, trong đó đề nghị cấp mới 273 thẻ, sửa đổi
12 thẻ.
5. Lao động, thơng binh - xà hội.
- Tổ chức tốt công tác thăm hỏi, tặng quà cho các đối tợng chính sách, ngời
có công nhân dịp tết nguyên đán Mậu tý 2008, với tổng số quà bằng tiền là 15,75
triệu đồng; cứu đói tết 247 hộ, 1.018 nhân khẩu số tiền là 91,62 triệu đồng và cứu
đói giáp hạt 623 hộ, 3.076 nhân khẩu với tổng số 46 tấn gạo. Thực hiện công tác thơng binh, liệt sỹ, ngời có công đảm bảo đúng chế độ chính sách. Quản lý, chi trả trợ
cấp ngời có công với nớc thuộc nguồn kinh phí Trung ơng uỷ quyền gồm 182 đối tợng, tiền là 123.868.000 đồng/tháng. Lập thủ tục hồ sơ ngời hoạt động kháng chiến
theo thông t 05/CP cho 03 đối tợng. Lập thđ tơc cho 23 häc sinh nghÌo, häc sinh
d©n téc thiểu số hởng chế độ chính sách trợ cấp của nhà nớc theo Nghị định 67 của
Chính phủ. Trợ cấp häc bỉng cho häc sinh d©n téc néi tró theo Quyết định 82 của
Thủ tớng Chính phủ là 230 học sinh; hỗ trợ tiền ăn, ở cho học sinh thuộc diÖn häc


8
nội trú (đối với dân thộc Mông, Dao) theo học ở các trờng công lập cấp THCS tổng
số 372 em, kinh phí thực hiện 29,76 triệu đồng/tháng. Lập danh sách mua thẻ bảo
hiểm y tế theo Quyết định 139 của Thủ tớng Chính phủ đợc 20.727 ngời. Vận động

thu quỹ bảo trợ trẻ em đợc 40 triệu đồng, cấp 500 thẻ BHYT cho trẻ dới 6 tuổi; hỗ
trợ 6,1 triệu đồng cho 17 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đa trẻ khuyết tật về
vận động và khuyết tật về mắt đi khám sàng lọc 26 cháu. Tập huấn phòng chống ma
tuý, mại dâm cho 40 lợt ngời; tổ chức ký cam kết xóm không có ma tuý, mại dâm đợc 04 xóm.
- Chơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm đợc thực hiện khá tốt, để
nhằm xoá đói giảm nghèo đảm bảo bền vững và theo kế hoạch, huyện đà chỉ đạo
tiếp tục thực hiện chơng trình cho vay từ quỹ Quốc gia về việc làm với tổng số d nợ
là 1,169 tỷ đồng, qua đó số lao động tạo đợc việc làm là 105 lao động. Đối với dự
án u đÃi hộ nghèo thông qua vay vèn cã doanh sè cho vay lµ 12,746 tû đồng với
tổng d nợ là 31,322 tỷ đồng. Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón, công cụ sản xuất
1.974,907 triệu đồng và thực hiện các lớp tập huấn, xây dựng mô hình chuyển giao
KHKT cho nhân dân; thông qua các đoàn thể huyện mở các lớp dạy nghề thu hút 77
ngêi tham gia. Ngµy 27/3/2008 UBND hun ban hµnh Qut định số 198 về hỗ trợ
nguồn lực và phân công các đơn vị phụ trách các xà nhằm giúp xà thực hiện XĐGN
và đà huy động đợc 63,1991 triệu đồng. Các sở ngành của tỉnh tiếp tục hỗ trợ nguồn
lực giúp đỡ các xÃ, gồm: Sở Công nghiệp hỗ trợ trị giá trên 2 triệu đồng, Công ty n ớc sạch vệ sinh môi trờng hỗ trợ 30 chăn bông, 350 kg ph©n bãn, 1.000 qun vë
häc sinh, 500 bót viết; Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển hỗ trợ quần áo, quà
tết, phân bón trị giá hơn 70 triệu đồng; Công ty xuất nhập khẩu hỗ trợ 13 chăn bông,
13 bộ bát đũa; Điện lực Cao Bằng hỗ trợ trị giá hơn 76,74 triệu đồng và 800 bộ quần
áo, đồ dùng học sinh trị giá; Sở T pháp hỗ trợ 01 bộ máy vi tính. Kết quả công tác
giảm nghèo đạt đợc nh sau: Năm 2007 có 2.560 hộ nghèo, chiếm 56,47%, năm 2008
còn 2.244 hộ nghèo, chiếm 48,42%, giảm đợc 8,05%/5%, đạt 161% KH.
- Công tác xuất khẩu lao động còn có nhiều hạn chế, do số lao động đang làm
việc tại Malaysia công việc không ổn định, thu nhập thấp, vì vậy trong năm chỉ xuất
cảnh đợc 08 lao động, đạt 8% KH.
III. Công tác Nội chính.
1. Công tác thanh tra, t pháp, thi hành án.
- Công tác thanh tra: Việc tiếp dân và tiếp nhận đơn th khiếu nại, tố cáo luôn
đợc duy trì, không có các vụ việc phức tạp, không có điểm nóng về khiếu kiện và
kịp thời giải quyết những vớng mắc của nhân dân, đà tiếp công dân, nhận 41 đơn th

khiếu nại với nội dung chủ yếu liên quan đến giá tiền đền bù mặt bằng, tranh chấp
đất canh tác, thắc mắc không đợc công nhận hộ nghèo.. Tất cả những trờng hợp
trên UBND huyện đều chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn giải quyết theo đúng
chức năng. Thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, huyện đà tổ chức cho các
đối tợng thuộc diện kê khai minh bạc tài sản, ký cam kết không tham nhũng theo
Nghị định 37 của Chính phủ; Năm 2008 huyện thành lập Ban chỉ đạo phòng chống
tham nhũng đi vào hoạt động theo quy định của Ban chỉ đạo tỉnh. Trong công tác
thanh tra còn hạn chế là cha tổ chức các cuéc thanh tra KT - XH mµ chØ tham gia
phèi hợp các cơ quan chức năng khác thực hiện xác minh vụ việc có liên quan.
- Công tác t pháp: Thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật đợc 54 cuộc cho
4.216 lợt ngời nghe và tổ chức triển khai kế hoạch thi tìm hiểu pháp luật năm 2008


9
có 889 bài dự thi, đạt 88,9% KH. Công tác hoà giải thực hiện đợc 11 vụ; đăng ký
khai sinh đợc 745 trờng hợp, trong đó khai sinh đúng hạn 46 trờng hợp, khai sinh
quá hạn 291 trờng hợp, đăng ký lại 408 trờng hợp; đăng ký kết hôn 44 trêng hỵp;
thùc hiƯn chøng thùc 1.325 trêng hỵp, sè tiỊn thu đợc 3,956 triệu đồng. Công tác tự
kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật đợc 02 Nghị quyết, 01 Quyết định
và kiểm tra theo thẩm quyền đợc 03 xà cha phát hiện văn bản sai sót lớn, mà chủ
yếu sai về thể thức văn bản. Công tác thi hành án dân sự trong năm 2008 có 59 việc
phải thi hành, trong đó thụ lý mới 24 việc; đà giải quyết xong 27 việc, số tiền thu đợc 88,049 triệu đồng. Hạn chế của công tác Thi hành án dân sự là có 24 việc cha có
điều kiện thi hành.
2. Công tác an ninh, Quốc phòng.
Các lực lợng vũ trang trên địa bàn thờng xuyên tổ chức thực hiện tốt Quy chế
phối hợp giữa ba lực lợng: Quân sự, Công an, Biên phòng theo Quyết định 107 của
Thủ tớng Chính phủ.
- Tình hình an ninh biên giới: Phía Trung Quốc vẫn tiếp tục có các hoạt động
vi phạm Hiệp định tạm thời tiến hành các hoạt động tuần tra, quan sát vi phạm chủ
quyền lÃnh thổ của ta nh: Trồng cây sát đờng biên giới Hiệp ớc tạo hiện trờng mới

trên đờng biên giới nhằm gây áp lực giành thế có lợi cho họ trong quá trình phân
giới cắm mốc. Khi phát hiện các cơ quan chức năng đà kịp thời ngăn chặn không có
những vấn đề gì lớn xảy ra; nhân dân hai bên biên giới thờng xuyên qua lại thăm
thân, trao đổi hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt, trong năm quản lý đăng ký
xuất nhập biên 2.196 lợt ngời. Phối hợp chỉ đạo mở chiến dịch dồn sức, tổng lực
hoàn thành cắm mốc biên giới thực hiện đợc 29 mốc, xong trớc thời hạn tỉnh quy
định 01 ngày.
- Tình hình an ninh nội địa, an ninh nông thôn và trật tự an toàn xà hội trên địa
bàn cơ bản đợc ổn định, song vẫn còn xảy ra một số vụ viêc nh: Phát hiện 27 trờng hợp
vợt biên sang Trung Quốc làm thuê, 12 hộ với 76 nhân khẩu di c đi các tỉnh phía Nam
làm ăn sinh sống do thiếu đất canh tác. Về tình hình trật tự an toàn xà hội xảy ra 42 vụ
phạm pháp về hình sự, kinh tÕ, ma t, trong ®ã khëi tè ®iỊu tra 11 vụ 28 bị can, xử lý
hành chính 20 vụ 62 đối tợng, xử lý khác 02 vụ 03 đối tợng, còn 09 vụ đang điều tra.
Cơ quan chức năng đà tiến hành điều tra, xử lý thu nộp ngân sách nhà nớc 39,96 triệu
đồng. So với năm 2007 tội phạm kinh tế giảm 01 vụ, phạm pháp kinh tế tăng 03 vụ; tội
phạm ma tuý tăng 01 vụ; các vụ ¸n vỊ kinh tÕ, ma t, h×nh sù ph¸t hiƯn khám phá
37/42 vụ đạt tỷ lệ 88%. Trong năm tai nạn giao thông xảy ra 09 vụ, va chạm giao thông
11 vụ, phát hiện xử lý 198 trờng hợp vi phạm luật lệ an toàn giao thông đờng bộ, thu
phạt 69,707 triệu đồng.
- Công tác quốc phòng: Thờng xuyên duy trì nghiêm túc các chế độ đảm bảo
sẵn sàng chiến đấu; nắm chắc tình hình biên giới, nội địa, kịp thời xử lý mọi tình
huống xảy ra. Phúc tra quân dự bị hạng 1 đợc 11 cơ sở xÃ, thị trấn. Công tác tuyển
quân đợt 1 năm 2008 đủ chỉ tiêu, gọi khám sức khoẻ cho nhập ngũ đợt 1/2009 đợc 100
thanh niên. Tổ chức kiểm tra nhận thức quân sự chung, nhận thức giáo dục chính trị và
nhận thức hậu cần kỹ thuật đối với sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp. Đối với dân
quân tự vệ các xÃ, thị trấn, huấn luyện đợc 10/11 cơ sở xÃ. Tổ chức bồi dỡng kiến thức
quốc phòng đối tợng 5 với 84 ngời, giáo dục quốc phòng cho học sinh THPT đợc 908
học sinh. Tổ chức diễn tập xà Đa Thông và xà Yên Sơn theo kế hoạch đề ra.
3. Công tác ®èi ngo¹i.



10
Năm 2008 hoạt động đối ngoại của huyện không có vấn đề gì lớn, là huyện
biên giới của tỉnh đang trong quá trình hình thành cửa khẩu tiểu ngạch. Mối quan hệ
giữa hai huyện ngày càng đợc củng cố phát triển, hai bên đà gửi th chúc mừng nhân
dịp Quốc khánh. Để tạo môi trờng thuận lợi trong thời gian diễn ra thế vận hội
Olympic lần thứ 29 tại Bắc Kinh - Trung Quốc, UBND huyện đà ra văn bản chỉ đạo
các xÃ, thị trấn và các ngành chức năng thực hiện tốt một số nội dung về công tác
tăng cờng quản lý biên giới. Công tác đối ngoại giữa chính quyền hai huyện vẫn luôn
đợc duy trì tốt đẹp, tạo mối quan hệ bền vững để giúp nhân dân hai huyện ổn định và
tập trung vào làm ăn, phát triển kinh tế - xà hội.
IV. Công tác thi đua khen thởng.
Chủ động phát động phong trào thi đua ái quốc năm 2008 ngay từ những
ngày đầu năm. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản về công tác thi đua - khen thởng đến các cơ quan, đơn vị, các xÃ, thị trấn để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế
xà hội do vậy các phong trào thi đua luôn đợc duy trì thờng xuyên, liên tục. Hớng
dẫn các khối thi đua, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tổng kết khen thởng
dịp cuối năm 2008. Đề nghị UBND tỉnh khen thởng thành tích kháng chiến chống
pháp và chống mỹ cho 02 đối tợng; khen thởng thành tích kỷ niệm 60 năm ngày
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc cho 02 đối tợng. Năm 2008 đÃ
khen thởng 19 tập thể, 197 cá nhân đạt các danh hiệu thi đua.
V. Công tác nội vụ, cải cách hành chính và dân tộc, tôn giáo.
1. Công tác nội vụ, cải cách hành chính.
- Thực hiện xắp xếp các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn UBND huyện; tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, biên
chế các phòng ban chuyên môn của huyện và cơ sở xÃ. Thực hiện tốt công tác điều
động, tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng bậc lơng cán bộ công chức thuộc huyện quản lý
đảm bảo đúng quy trình; thờng xuyên theo rõi sự biến động về tổ chức, nhân sự để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Chỉ đạo và tổ chức bầu cử, bố trí các chức danh của xà Cần Nông, Cần Yên
sau khi chia tách xà đi vào hoạt động bình thờng.

- Giải quyết cho công chức, viên chức nghỉ công tác để hởng chế độ bảo hiểm xÃ
hội theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách giảm biên chế 01
công chức, 04 cán bộ chuyên trách xà nghỉ việc để hởng chế độ bảo hiểm xà hội 1 lần.
2. Công tác dân tộc, tôn giáo.
Thờng xuyên nắm tình hình đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào
sinh sống ở vùng sâu vùng xa, trong năm không phát hiện trờng hợp nào hoạt động
truyền đạo trái phép, công khai. Nhờ sự quan tâm tận tình của Đảng và Chính quyền
nên đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện đà dần hiểu rõ về chủ trơng, đờng nối, chính sách của Đảng và Nhà nớc tập trung vào làm ăn để nâng cao
đời sống kinh tế hộ gia đình.
VI. Công tác Chữ thập đỏ và các chơng trình dự án phi chính phủ.
1. Công tác Chữ thập đỏ.
Toàn huyện có 11 hội cơ sở và 25 hội trực thuộc, với hơn 124 các chi hội thôn
xóm, trờng học, hơn 5 nghìn hội viên thanh thiếu niên chữ thập đỏ. Trong năm Hội
luôn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động xây dựng quỹ hội đợc 68 triệu
đồng; tiếp nhận và giải ngân 75 triệu vốn vay của dự án phát triển cộng đồng cho 15


11
hộ. Thực hiện công tác cứu trợ nh là: Cứu trợ trong đợt rét đậm, rét hại, tặng quà
dịp tết Nguyên Đán, tặng quà các gia đình TBLS, ủng hộ các tỉnh phía Bắc bị thiệt
hại do cơn bÃo số 4, làm nhà tình thơng, ủng hộ Cu Ba bị ảnh hởng cơn bÃo số 2,
ủng hộ động đất ở Trung Quốc, trị giá 91,129 triệu đồng.
2. Chơng trình hỗ trợ phát triển của huyện.
Tiếp tục thực hiện các hoạt động thuộc chủ đề giáo dục, chủ đề phòng chống
HIV và AIDS, chủ đề Quyền phụ nữ, các hoạt động tập trung vào trẻ, các hoạt động
của chơng trình bảo trợ trẻ em. Trong năm đà phối hợp tập huấn nâng cao năng lực
đợc 37 lớp cho 563 hớng dẫn viên, giáo viên về phơng pháp dạy học cho ngời lớn
tuổi, phơng pháp dạy học tích cực cho các trờng tiểu học. Duy trì các lớp xoá rào
cản tại các cụm gia đình. Hỗ trợ đợc 06/11 Trung tâm học tập cộng đồng tại các xÃ
đi và hoạt động, phối hợp Trung tâm y tế dự phòng tập huấn hỡng dẫn sử dụng

nguồn dinh dỡng tại địa phơng cho các bà mẹ có trẻ em suy dinh dỡng; kết hợp với
đoàn thanh niên tổ chức các lớp tập huấn hỡng dẫn sinh hoạt hè cho xà dự án. Tiếp
tục hỡng dẫn các học viên chăm sóc, nhân rộng mô hình cỏ voi và cấp vốn xoay
vòng cho 45 hộ thuộc nhóm câu lạc bộ phát triển cộng đồng để vay vốn phát triển
chăn nuôi lợn, bò với tổng số vốn 175 triệu đồng. Xây dựng mô hình nuôI lơn bán
hoang dà gồm 05 hộ, vốn đầu t trên 50 triệu đồng.
Đánh giá chung
Với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển KT - XH mà nghị quyết HĐND và chơng trình công tác của UBND huyện đề ra, trong năm 2008 công tác lÃnh đạo, chỉ
đạo điều hành của UBND huyện có nhiều caỉ tiến, khắc phục tốt tình trạng trì trệ,
ách tắc ngay từ những ngày đầu năm bằng nhiều biện pháp hữu hiệu, tháo gỡ kịp
thời những vớng mắc nhằm thực hiện tốt kế hoạch đề ra cho từng tháng, từng quý và
bám sát nội dung, chơng trình công tác, tập trung giải quyết tốt những vấn đề trọng
tâm, trọng điểm, đồng thời xử lý kịp thời những vấn đề bức xúc phát sinh ở địa phơng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song kết quả các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu
cũng đạt đợc những kết quả khả quan: Kinh tế ổn định và phát triển, diện tích gieo
trồng các loại cây lơng thực và tổng sản lợng lơng thực đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra; công tác giáo dục, y tế văn hoá - xà hội đợc quan tâm cả về quy mô và chất lợng,
cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân. Quốc phòng tiếp tục đợc củng cố và tăng
cờng; an ninh chính trị và trật tự an toàn xà hội đợc giữ vững, ổn định.
Bên cạnh đó, còn một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục đó là: Thu ngân
sách trên địa bàn cha ổn định, thờng để dồn vào những tháng cuối năm, những ngày
cuối năm; diện tích trồng lạc, cây thuốc lá và lúa xuân đà không đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra; tiến độ thực hiện các công trình XDCB còn chậm so với kế hoạch. Hiệu
quả một số mặt công tác cải cách hành chính cha đáp ứng yêu cầu, đội ngũ cán bộ
cơ sở còn thiếu, một số cán bộ năng lực còn hạn chÕ, ý thøc chÊp hµnh kû luËt ë
mét sè Ýt cơ quan, đơn vị cha nghiêm.
Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế, yếu kém trên do công tác lÃnh
đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành cha kiên quyết; công tác kiểm tra, đôn đốc cơ
sở cha nhiều, cha thờng xuyên, cha nắm hết các yếu kém trong lĩnh vực mình phụ
trách; nhiều cơ quan đơn vị nặng về giải quyết các công việc mang tính sự vụ, cha
năng động sáng tạo nhất là công tác tham mu đề xuất cho LÃnh đạo Thờng trực.



12
ViƯc chÊp hµnh quy chÕ, thêi gian lµm viƯc 40 giờ/tuần của cán bộ cơ sở xà cha đợc
tốt. Việc thực hiện Quyết định số 03/2007/QĐ - BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội
vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong
bộ máy chính quyền địa phơng cha nghiêm. Một số bộ phận nhân dân tự bằng lòng
với cuộc sống hiện tại, cha chịu khó học hỏi vơn lên trong cuộc sống, làm giàu
chính đáng. Mối quan hệ phối kết hợp giữa các ngành, các cấp thiếu chặt chẽ, hiệu
quả cha cao. Sự lÃnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một sè cÊp ủ, chÝnh qun s¬ së
cha thËt sù chun biến theo hớng đổi mới mạnh mẽ, tích cực.
Từ những tồn tại, yếu kém trên, chúng ta cần mạnh dạn khắc phục những tồn
tại do chủ quan và hạn chế thấp nhất các yếu tố khách quan gây ra để tổ chức thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2009 đạt hiệu quả cao nhất.
Phần thứ hai
Phơng hớng nhiệm vụ công tác năm 2009
và giải pháp tổ chức thực hiện
I. Mục tiêu.
Năm 2009 là năm thứ t thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XII và kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006 - 2010; thực
hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về nhiệm vụ phát triển KT XH. Năm 2009 cần tập trung thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu t để nâng cao hiệu quả sản xuất và sản phẩm hàng hoá; tập trung
thực hiện tốt các chơng trình mục tiêu, nhất là chơng trình XĐGN giải quyết việc
làm, chơng trình hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ĐBKK, Quyết định, 135/CP,
quyết định 120/CP và các chính sách của nhà nớc. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ về văn hoá - XÃ hội, xây dựng chính quyền Nhà nớc trong sạch, vững
mạnh, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, gữi vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn XH, củng cố quốc phòng. Trên cơ sở nhiệm vụ năm 2008 đà đạt đợc và
căn cứ nguồn lực điều kiƯn cơ thĨ cđa hun, UBND hun ®Ị ra mét số nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu phát triển KT - XH năm 2009 nh sau:

II. Các mục tiêu cụ thể:
a. Các chỉ tiêu về kinh tế.
1. Thu nhập bình quân đầu ngời: 320 USD/năm.
2. Giá trị sản xất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Tăng 15%.
3. Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha: 16 triệu đồng/ha.
4. Giá trị ngành dịch vụ: Tăng 16%.
5. Chăn nuôi:
- Tổng đàn trâu: 3.878 con, tăng trên 3,5% so với năm 2008.
- Tổng đàn bò: 9.520 con, tăng trên 6% so với năm 2008.
- Tổng đàn lợn: 16.520 con, tăng trên 7% so với năm 2008.
- Tổng đàn gia cầm: 134.067 con, tăng 8% so với năm 2008.
6. Thu ngân sách trên địa bàn: 1,12 tỷ đồng.
7. Tổng sản lợng lơng thực có hạt: 12.300 tấn.
8. Cây công nghiệp ngắn ngày:
- Cây thuốc lá: 80 tấn.
- Cây lạc: 250 tấn, trong đó lạc giống mới (L14): Trªn 100 ha.


13
- Đỗ tơng: 530 Tấn.
- Sản xuất ngô hàng hoá: Trên 300 ha.
9. Số HTX thành lập mới: 02 HTX.
10. Dự án 5 triệu ha rừng: Khoanh nuôi bảo vệ 1.000 ha; Trồng rừng mới 100
ha, trong đó: Rừng phòng hộ 50 ha, rừng sản xuất 50 ha.
b. Chỉ tiêu xà hội:
1. Giảm tỷ xuất sinh trong năm: 0,35 /năm.
2. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi: 1%/năm (từ 20,5% năm 2008
xuống 19,5% năm 2009).
3. 01 trạm y tế xà đạt chuẩn Quốc gia.
4. Tỷ lệ số hộ đợc dùng điện: Trên 65%.

5. Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 5%/năm, từ 48,62% năm 2008 xuống còn 43,62%
năm 2009.
6. Chỉ tiêu văn hóa:
- Làng văn hoá: Đăng ký 100%; đạt tiêu chuẩn văn hoá 40/153 làng.
- Gia đình văn hoá: Đăng ký 100%; đạt tiêu chuẩn văn hoá 2.484/4.655 hộ.
- Đơn vị, trờng học và lực lợng vũ trang: Đăng ký 100%; đạt tiêu chuẩn văn
hoá 70/75 đơn vị.
7. Xây dựng nhà văn hóa xóm: 13 nhà.
8. Tiếp tục thực hiện đề án 3 giảm và phấn đấu thực hiện địa bàn trong sạch
về ma tuý.
9. Tạo việc làm: Xuất khẩu lao động nớc ngoài và ngoại tỉnh trên 50 lao
động.
10. Phổ cập giáo dục: Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập THCS.
c. Chỉ tiêu môi truờng:
1. Tỷ lệ độ che phủ rừng: 51%.
2. Tỷ lệ dân c nông thôn dùng nớc sạch: tăng 5% (tăng từ 55% lên 60%).
III. Những nhiệm vụ trọng tâm.
1- Sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp và dịch vụ một cách
hợp lý, trên cơ sở xác định rõ mơc tiªu kinh tÕ mịi nhän cđa hun trªn tõng địa
bàn cụ thể. u tiên các nguồn vốn để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, chú trọng
cả sản xuất vụ hè thu - thu đông. Tập trung chỉ đạo gieo trồng đảm bảo diện tích các
loại cây lơng thực, cây công nghiệp theo từng mùa vụ; chủ động chuẩn bị tốt các
điều kiện phục vụ sản xuất, nh: Cung ứng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y kịp thời, nâng cao năng lực tới các công trình thuỷ lợi.
- Thờng xuyên vận động nhân dân phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
chỉ đạo kịp thời công tác phòng chống các dịch bệnh hại cây trồng.
- Chỉ đạo các xà thực hiện tốt các dự án nông lâm nghiệp và các quyết định
134, 135, 120 của Chính phủ; xây dựng kế hoạch nhân rộng mô hình cánh đồng 4050 triệu đồng/ha.
- Tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch thực hiện dự án 5 triệu ha rừng, tăng cờng quản

lý chỉ đạo và kiểm tra công tác phát triển rừng, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm
các trờng hợp vi phạm luật bảo vệ và phát triÓn rõng.


14
- Thực hiện tốt công tác ổn định dân c và chơng trình cấp nớc sinh hoạt dân
c.
2. Xây dựng cơ bản, giao thông
Đẩy mạnh phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống
nh: Giao thông nông thôn, thuỷ lợi, trờng học, xây dựng. Tiếp tục thực hiện tốt các
chơng trình mục tiêu quốc gia, kiểm tra giám sát chặt chẽ kỹ thuật thi công các
công trình XDCB trên địa bàn.
3. Tài chính Kế hoạch.
Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các ngành, các xà ngay từ đầu năm, tổ chức kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đề ra. Tăng cờng thu ngân sách đảm bảo
đạt chỉ tiêu kế hoạch, thực hiện các biện pháp nuôi dỡng và phát triển nguồn thu,
diện thu để tạo ra nguồn thu ổn định và thu - chi tài chính đúng nguyên tắc chế độ
quy định, đảm bảo tiết kiệm chi để tăng cờng đầu t cho phát triển.
4. Văn hoá - xà hội.
- Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch năm học 2008 - 2009 về công tác dạy và học;
đẩy mạnh công tác giáo dục, gữi vững kết qủa phổ cập giáo dục TH - XMC, THCS
đà đạt đợc; đồng thời tiếp tục thực hiện công tác phổ cập Giáo dục THCS đối với xÃ
Ngọc Động tiến tới hoàn thành xong chơng trình phổ cập Giáo dục THCS trong
toàn huyện; tiếp tục xây dựng trờng chuẩn Quốc gia ở các trờng có điều kiện.
- Tăng cờng công tác thông tin tuyên truyền, tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Thực hiện hoàn thành tốt
các chỉ tiêu về văn hoá: Xây dựng nhà văn hoá xóm, làng đạt tiêu chuẩn văn hoá,
hộ gia đình văn hoá và cơ quan, đơn vị, trờng học, lực lợng vũ trang có nếp sống văn
hoá; thực hiện tốt giải Việt dà toàn tỉnh lần thứ 50.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các chơng trình y tế

quốc gia trên điạ bµn; triĨn khai thùc hiƯn chn y tÕ qc gia các trạm y tế xÃ,
giảm tỷ lệ trẻ em dới 5 ti bÞ suy dinh dìng. Thùc hiƯn cã hiƯu quả chiến dịch tăng
cờng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ, tiếp tục triển khai các hoạt
động thực hiện chiến lợc xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch xuất khẩu lao động, thực hiện đầy đủ kịp thời
các chế độ chính sách u đÃi ngời có công với Cách mạng và chính sách bảo trợ xÃ
hội, cứu trợ đột xuất. Triển khai thực hiện tốt chơng trình quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2006 - 2010; tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống các tệ nạn xà hội,
nhất là tệ nạn ma túy.
5. Công tác Nội vụ, T pháp, Thanh tra, Thi đua Khen thởng.
- Tiếp tục chỉ đạo tốt công tác cải cách hành chính, phát huy việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở và cơ quan. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức.
- Tiếp tục triển khai chơng trình hành động về phổ biến giáo dục pháp luật và
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, đặc biệt
là ở cơ sở xÃ.
- Triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng theo kế hoạch; tổ
chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết các đơn th khiếu nại tố cáo của công dân kịp
thời, chính xác và tiến hành các cuộc thanh tra các hoạt động KT - XH.


15
- Làm tốt công tác thi đua, khen thởng kịp thời các điển hình, tiên tiến và
khen thởng thành tích đột xuất trên các lĩnh vực công tác.
6. Công tác an ninh , quốc phòng:
Tăng cờng công tác tuần tra, quản lý biên giới; tiếp tục thực hiện tốt đề án
mục tiêu 3 giảm: Giảm các tội phạm hình sự, tệ nạn ma tuý, giảm tai nạn giao
thông. Thực hiện tốt công tác nắm tình hình nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, kịp thời đấu tranh có hiệu quả mọi hoạt động của các thế lực thù địch. Tiếp
tục huấn luyện chiến sỹ, dân quân tự vệ, tổ chức huấn luyện nâng cao cho các trung

đội dân quân cơ động xÃ, thị trấn từng bớc làm chuyển biến nhận thức về nhiệm vụ
quốc phòng trong tình hình mới hiện nay.
III. Một số giải pháp tổ chức thực hiện.
- Tăng cờng vận động nhân dân thực hiện đầu t thâm canh các loại cây trồng,
tăng hệ số sử dụng đất để tăng năng suất, hiệu quả và sản lợng cây trồng.
- Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để tạo điều kiện đảm bảo nguồn vốn cho
nhân dân vay đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngời nghèo, tạo việc làm cho ngời lao
động để thực hiện XĐGN gắn với hiệu quả chất lợng cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân c.
- Thờng trực UBND huyện chỉ đạo các ngành chuyên môn và UBND các xÃ,
Thị trấn xây dựng chơng trình công tác từng tháng, từng quý đặc biệt là quý cuối
năm cần có những biện pháp cụ thể phấn đấu thực hiện đạt kế hoạch đề ra. Chấp
hành nghiêm túc quy chế làm việc, giành phần lớn thời gian chỉ đạo và kiểm tra,
đôn đốc cơ sở thực hiện nhiệm vụ công tác đề ra.
- Không ngừng củng cố kiện toàn nâng cao chất lợng hoạt động của bộ máy
chính quyền cơ sở; tăng cờng công tác thông tin kịp thời, chính xác để phục vụ công
tác điều hành quản lý chung thống nhất từ huyện đến cơ sở.
- Có sự thống nhất cao trong lÃnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp, các
ngành và sự phối kết hợp giữa chính quyền, đoàn thể đồng bộ, chặt chẽ có hiệu quả.
- Duy trì thờng xuyên lịch họp, hội ý, giao ban của Thờng trực với các phòng
ban và cơ sở xÃ.
Trên đây là báo cáo tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
công tác UBND huyện năm 2008 và phơng hớng, nhiệm vụ công tác trọng tâm năm
2009.
Nơi nhận:
- VP. UBND tỉnh;
- TT. HU, TT. HĐND;
- TT. UBND huyện;
- Các phòng ban, đơn vị huyện;

- UBND các xÃ, thị trấn;
- Lu: VT.

Tm. uỷ ban nhân dân
chủ tịch

Nông Minh Huân



×