Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.24 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay nƣớc ta đang trong tiến trình hội nhập ngày một rộng hơn sâu
hơn với thi thị trƣờng thế giới. Các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng nhƣ các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt của các
doan nghiệp trên thế giới. Để có thể tồn tại và phát triển một yêu cầu đặt ra
với các doanh nghiệp trong nƣớc đó là phải duy trì đƣợc hợp lý đƣợc mối
quan hệ giữa các dự án đầu tƣ theo chiều rộng và chiều sâu của mình. Và để
có thể làm đƣợc điều này chúng ta cần phải hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa
đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo chiều sâu.
Đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Mối quan hệ giữa đầu tƣ theo chiều rộng
và chiều sâu, lý luận và thực tiễn” hi vọng sẽ giúp các bạn sinh viên và
nhƣng ai quan tâm có cái nhìn đúng đắn hơn vấn đề này về cả lý luận lẫn
thực tiễn nƣớc ta.

1


CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU
TƢ CHIỀU SÂU
I. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ ĐẦU TƢ VÀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐẦU TƢ
THEO CƠ CẤU TÁI SẢN XUẤT .

1. Đầu tƣ và đầu tƣ phát triển.
1.1. Khái niệm
Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng sá, các của cải vật chất khác...) và


nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền
sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đƣợc trên đây những kết quả là các tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong
mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với ngƣời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh
tế. Những kết quả này không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế đƣợc thụ
hƣởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Nhƣ vạy nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử
dụng các nguộn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn
nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tƣ theo nghĩa hẹp hay đầu tƣ phát triển


Bản chất của các loại đầu tƣ trong phạm vi quốc gia
2


Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tƣ đem lại chúng ta có
thể phân biệt các loại đầu tƣ sau đây:
Đầu tƣ tài chính: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣơng lãi suất định trƣớc (gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
Loại đầu tƣ này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá
trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tƣ. Với sự hoạt động của hình
thức này, vốn bỏ ra đầu tƣ đƣợc lƣu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một
các nhanh chóng, điều đó khuyến khích ngƣời có tiền đầu tƣ. Đây là một

nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển.
Đầu tƣ thƣơng mại: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhăm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán.Loại đầu tƣ này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thƣơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa ngƣời bán với ngƣời đầu tƣ và nguời đầu tƣ với khách
hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tƣ thƣơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lƣu
thông của cải vật chất do đầu tƣ phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tƣ phát
triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
Đầu tƣ phát triển: đó là việc bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt thiết
bị và bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên
gắn liền với sự hoạt độngc ủa các tài sản này nhăm duy trì tiềm lực hoạt động
của các co sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
3


1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư phát triển trong nền kinh tế


Vai trò của đầu tƣ phát triển

a)

Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ


* Đầu tƣ quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: để tạo cơ sơ vật chất kỹ thuật cho
sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào thì đều phải cần phải xây dựng nhà
xƣởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc, tiến hành các
công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt
động của một chu kỳ của các cơ sơ vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động: Sau một thời gian hoạt động,
các cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp này sẽ bị hao mòn hƣ hỏng,
Vì vậy để duy trì đƣợc sự hoạt động bình thƣờng thì cần phải định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hƣ hỏng, hao
mòn hoặc cần phải đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự
phát triển của nền kinh tế.
Một doanh nghiệp muốn phát triển , mở rộng sản xuất kinh doanh thì
cần phải tiến hành đầu tƣ mua sắm các thiết bị công nghệ mới để nâng cao
năng suất và đầu tƣ xây dựng thêm nhà xƣởng để mở rộng sản xuất.
b)

Đối với nền kinh tế

* Đầu tƣ là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trƣởng và phát triển
kinh tế
Hầu hết các tƣ tƣởng, mô hình và lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế đều
trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tƣ và việc tích luỹ vốn cho đầu tƣ là
một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ
cho nền kinh tế. Adam Smith trong cuốn “ Của cải của các dân tộc” đã cho
rằng “vốn đầu tƣ là yếu tố quyết định chủ yếu của số lao động hữu dụng và
hiệu quả”. Việc gia tăng quy mô vốn đầu tƣ sẽ góp phần quan trọng trong việc
gia tăng sản lƣợng quốc gia và sản lƣợng bình quân mỗi lao động. Các nhà

4


kinh tế học hiện đại cũng đều đánh giá vai trò của đầu tƣ có ý nghĩa nhất định
đối với tăng trƣởng và phát triển của các quốc gia.
* Đầu tƣ tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tƣ có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những
chính sách tác động đến cơ cấu đầu tƣ. Trong điều hành chích sách đầu tƣ ,
Nhà nƣớc có thể can thiệp trực tiếo nhƣ thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế
hoạch hoá, xây dựng cơ chế quản lý đầu tƣ hoặc điều tiết gián tiếp qua các
công cụ chính sách nhƣ thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hƣớng một
cơ cấu đầu tƣ dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Tỷ trọng phân bổ vốn cho các ngành khác nhau sẽ mang lại những kết
quả và hiệu quả khác nhau. Vốn đầu tƣ cũng nhƣ tủ trọng vốn đầu tƣ cho các
ngành và các vùng kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cũng đồng thời ảnh hƣởng đến tốc độ
tăng trƣởng chung của cả nền kinh tế. Không những thế, giữa đầu tƣ và tăng
trƣởng kinh tế cũng có mối quan hệ khăng khít với nhau, Việc đầu tƣ vốn
nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trƣởng nhanh trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tƣ hợp lý. Ngƣợc
lại tăng trƣởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ hợp lý
sẽ tạo nguồn vốn đầu tƣ dồi dào, định hƣớng đầu tƣ vào các ngành hiệu quả
hơn.
* Đầu tƣ tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nƣớc
Đầu tƣ và đặc biệt là đầu tƣ phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo chất
lƣợng, năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và của các đơn vị cơ
sở.Chính vì vậy đầu tƣ cũng là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và
nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia.
* Đầu tƣ vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế

Về mặt cầu:

5


Đầu tƣ (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD =
C +I + G + X – M). Vì vậy khi quy mô đầu tƣ thay đổi cũng sẽ có tác động
trực tiếp đến quy mô của tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tƣ đến tổng
cầu là ngắn hạn. Khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ
làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lƣợng và giá cấ yếu tố đầu
vào.
Về mặt cung:
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tƣ đã đƣợc huy động và phát
huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung
cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lƣợng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng
trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hƣớng đi xuống. Sản lƣợng tăng trong
khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoật đọng sản xuất cung ứng dịch
vụ của nền kinh tế. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy,
phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xã hội.


Đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển

Hoạt đọng đầu tƣ phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tƣ khác, đó là:
- Hoạt động đầu tƣ phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ.
-thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tƣ cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thƣờng đòi hỏi thời gian dài với nhiều biến động

xảy ra.
-Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật thƣờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh
khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn địng về
tự nhiên, xã hội , kinh tế, chính trị...
- Các thành quả của hoạt động đầu tƣ phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
6


- Các thanh quả của hoạt động đầu tƣ là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đƣợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa
hình tại đó có ảnh hƣởng lờn đến quá trình thực hiện đầu tƣ cũng nhƣ có tác
dụng sau này của các kết quả đầu tƣ.
...
2, Phân loại các hoạt động đầu tƣ
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tƣ các nhà kinh
tế phân loại hoạt động đầu tƣ theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức
phân loại đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Những tiêu thức phân loại đầu tƣ thƣờng đƣợc sử dụng là:
- Theo bản chất của các đối tƣợng đầu tƣ
- Theo cơ cấu tái sản xuất
- Theo phân cấp quản lý
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tƣ
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tƣ
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tƣ trong quá trình tái
sản xuất xã hội
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra của các kết quả đầu tƣ
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ

- Theo nguồn vốn
- Theo vùng lãnh thổ
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu chúng tôi chỉ đề cập đến hình thức
phân loại hoạt động đầu tƣ theo cơ cấu tái sản xuất.
2.1, Tái sản xuất
Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất. Vì
vậy, mọi quá trình sản xuất xét theo tiến trình đổi mới không ngừng thì đồng
thời là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là quá trình sản xuất đƣợc lặp lại
thƣờng xuyên và phục hồi không ngừng.
7


Có thể phân loại tái sản xuất theo những tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ theo phạm vi, có thể chia tái sản xuất thành tái sản xuất cá biệt
và tái sản xuất xã hội. Tai sản xuất diễn ra trong từng đơn vị kinh tế, từng xí
nghiệp gọi là tái sản xuất cá biệt. Tổng thể của tái sản xuất cá biệt trong mối
liên hệ hữu cơ với nhau đƣợc gọi là tái sản xuất xã hội.
- Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất đƣợc lặp lại với quy mô
nhƣ cũ. Loại hình tái sản xuất này thƣờng gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc
trƣng của nền sản xuất nhỏ.
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất đƣợc lặp lại với quy mô lớn
hơn trƣớc. Loại hình tái sản xuất này thƣờng gắn với nền sản xuất lớn và là
đặc trƣng của nền sản xuất lớn.
Trong lịch sử, việc chuyển từ tái sản xuất giản đơn lên tái sản xuất mở
rộng là một quá trình phát triển lâu dài gắn liền với việc chuyển từ nền sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Tái sản xuất giản đơn gắn liền với nền sản xuất
nhỏ, năng suất lao động thấp, chỉ đạt mức đủ nuôi sống con ngƣời, chƣa có
hoặc có rất ít sản phẩm thặng dƣ, những sản phẩm làm ra lại đem tiêu dùng

hết cho cá nhân. Tái sản xuất mở rộng đòi hỏi xã hội phải đạt trình độ năng
suất lao động vƣợt ngƣỡng cửa sản phẩm tất yếu và tạo ra sản phẩm thặng dƣ
ngày càng nhiều. Sản phẩm thặng dƣ là nguồn gốc để tích luỹ tái sản xuất mở
rộng.
Tái sản xuất mở rộng gồm hai hình thức là tái sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất,
tăng thêm sản phẩm làm ra nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các
nguồn lực của sản xuất, trong khi năng suất và hiệu quả của các yếu tố sản
xuất đó không đổi. Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng chính là hình thức
đầu tƣ theo chiều rộng.
8


Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm chủ
yếu do tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, còn các
nguồn lực đƣợc sử dụng có thể không thay đổi, giảm hoặc tăng lên, nhƣng
mức tăng của chúng nhỏ hơn mức tăng của năng suất lao động và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đó trong xã hội. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu
chính là hinh thức đầu tƣ theo chiều sâu.
2.2, Đầu tư theo chiều rộng
a. Khái niệm
Theo quan điểm tái sản xuất của Mác, đầu tƣ theo chiều rộng là đầu tƣ
nhằm mở rộng quy mô sản xuất nhƣng không làm tăng năng suất lao
động.Đầu tƣ theo chiều rộng cũng chính là đầu tƣ mới.
Theo quan điểm ngày nay thì đầu tƣ chiều rộng là đầu tƣ trên cơ sở cải
tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng mới các cơ sở vật
chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản nhƣ cũ.
b. Đặc điểm
- Đầu tƣ chiều rộng đòi hỏi lƣợng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng

trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ. Do đó đòi hỏi các nhà đầu tƣ cần có sự
lựa chọn kỹ càng để lựa chọn đƣợc cơ hội đầu tƣ mang lại hiệu quả cao nhất,
tức là phải có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố thị trƣờng các
điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế chính trị xã hội trƣớc khi đƣa ra quyết
định đầu tƣ nhằm bảo đảm thu hồi vốn và có lãi. Cũng do lƣợng vốn lớn nên
việc huy động vốn thƣờng gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian.
- Đầu tƣ theo chiều rộng đòi hỏi thời gian thực hiện đầu tƣ và thời gian
thu hồi vốn lâu: do phải thi công nhiều hạng mục công trình cho nên quá
trình thực hiện đầu tƣ thƣòng kéo dài; bên cạnh đó tác động của các yếu tố tự
nhiên nhƣ thiên tai, địa hình và các yếu tố tiêu cực cũng ảnh hƣởng không ít
đến thời gian thi công.
Do vốn lớn nên việc sản xuất bù đắp cho lƣợng vốn bỏ ra mất rất
nhiều thời gian cho nên thời gian thu hồi vốn lâu.
9


-

Đầu tƣ chiều rộng có tính chất phức tạp và độ mạo hiểm cao: tính

chất phức tạp do phải xây dựng và lắp ghép nhiều hạng mục công trình. Trong
quá trình thực hiện đầu tƣ. Cũng do quá trình xây dựng phức tạp cộng với vốn
lớn và tác động tiêu cực của các yếu tố khách quan và chủ quan cho nên đầu
tƣ chiều rộng có độ mạo hiểm cao.
c.Vai trò
Đầu tƣ theo chiều rộng có vai trò hết sức quan trọng
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Đầu tƣ chiều rộng là nhân tố làm tăng quy
mô của nền kinh tế,tạo đà cho nền kinh tế tăng trƣởng với quy mô lớn hơn
trƣớc trên cơ sơ xây dựng mới và mở rộng nhiều vùng kinh tế , nhiều khu,
cum công nghiệp trên khắp cả nƣớc. Do đó nó còn thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu vùng kinh tế, thúc đẩy, tạo điều kiện và hỗ trợ các vùng kinh tế
chậm phát triển, vung sâu vùng xa đƣợc tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế của đất nƣớc một cách tích cực hơn, mạnh mẽ hơn.
Đối với các doanh nghiệp: đầu tƣ chiều rộng đi cùng với việc có thêm
nhiều cơ sơ sản xuất kinh doanh đƣợc xây dựng thêm khiến cho quy mô sản
xuất của các doanh nghiệp đƣợc mở rộng, đƣa năng suất tăng lên. Nó còn
góp phần tạo ra nhiều việc làm mới, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời
lao động ở các địa phƣong; làm tăng doanh thu của các doanh nghiệp, góp
phần làm tăng ngân sách nhà nƣớc, đóng góp vào đà tăng trƣởng chung của
nền kinh tế. Đầu tƣ chiều rộng có hiệu quả càng nhiều thì doanh nghiệp càng
có điều kiện về vốn, lao động tài nguyên, công nghệ để phát triển sản xuất.
2.3, Đầu tư theo chiều sâu
a. Khái niệm
Theo quan điểm tái sản xuất của Mác, đầu tƣ theo chiều sâu là đầu tƣ
nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Theo quan điểm ngày nay, đầu tƣ theochiều sâu là hoạt động đầu tƣ
đƣợc thực hiển trên cơ sở cải tạo, nâng cao, đồng bộ hoá, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc xây dựng lại hoặc đầu tƣ mới một dây truyền
10


công nghệ, xây dựng một nhà máy mới nhƣng kỹ thuật công nghệ phải hiện
đại hơn kỹ thuật công nghệ hiện có hoặc kỹ thuật trung bình của ngành, vùng
nhằm duy trì năng lực đã có .
b. Đặc điểm
- Khối lƣợng vốn đầu tƣ không lớn: thông thƣờng đầu tƣ chiều sâu
thực hiện theo trọng điểm, do đó chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định
nhƣ đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động hoặc trang bị thêm máy
móc hoặc thay thế các nguyên liệu đầu vào mới hay áp dụng công nghệ mới,
do đó khối lƣợng vốn đầu tƣ đòi hỏi không lớn và có thể thực hiện dễ dàng

nhanh chóng hơn so với đầu tƣ chiều rộng.
- Thời gian thực hiện đầu tƣ chiều sâu tƣơng đối ngắn so với đầu tƣ
chiều rộng do khối lƣợng công việc ít đa dạng hơn. Do đó hình thức đằu theo
chiều sâu ít mạo hiểm hơn và có độ rủi ro rhấp hơn so với đầu tƣ theo chiều
rộng.
- Do chỉ tập trung đầu tƣ cho một số hạng mục công trình cho nên hình
thức này sẽ thuận lợi hơn cho việc quản lý; tuy nhiên do công việc có tính
phức tạp về mặt công nghệ cho nên đòi hỏi phải thi công với kỹ thuật cao.
- Đầu tƣ theo chiều sâu thu hồi vốn nhanh: thông thƣòng trong quá
trình thực hiện đầu tƣ việc sản xuất vẫn có thể tiếp tục song song, thêm vào
đó do khối lƣợng vốn đầu tƣ tƣơng đối nhỏ khiến cho việc thu hồi vốn diễn
ra nhanh chóng.
c. Vai trò
Đối với nền kinh tế nói chung: đầu tƣ chiều sâu là điều kiện không thể
thiếu đƣợc trong điều kiện ngày nay để thực hiện chiến lƣợc công nghiệp hoá
hiện đại hoá nền kinh tế. Không chỉ mở rộng quy mô của nền kinh tế về mặt
lƣợng tức là đầu tƣ theo chiều rộng mà song song với nó phải tiến hành đầu tƣ
theo chiều sâu để nâng cao mặt chất của nền kinh tế, tức là phải tăng năng
suất lao động trên cơ sở cải tạo nâng cao trình độ của đội ngũ nhân công, sử
dụng có hiệu qủa các nguồn nhiên liệu khan hiếm trên cơ sở tìm các loại
11


nguyên vật liệu mới có hiệu quả thay thế và tăng cƣờng hàm lƣợng công nghệ
trong các sản phẩm của nền kinh tế trên cơ sơ đổi mới máy móc công nghệ.
Đối với các doanh nghiệp: đầu tƣ chiều sâu là chiến lƣợc tồn tại, phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Sau một thời gian mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm chiếm lĩnh một
thị phần lớn hơn của sản phẩm trên thị trƣờng, hay sau nhiều chu ky kinh
doanh máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã bị hao mòn thì các doanh nghiệp

đều cần phải tiến hành đầu tƣ chiều sâu nhằm đổi mới lại thiết bị, tăng cƣờng
hàm lƣợng công nghệ, kỹ thuật cho các yếu tố đầu vào. Có nhƣ thế sản phẩm
của doanh nghiệp làm ra mới luôn luôn đƣợc đổi mới và nâng cao về chất
lƣợng, qua đó mới có thể cạnh tranh đƣợc với các đối thủ và có đƣợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trƣờng.
Nhờ đầu tƣ chiều sâu thì doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, do đó có điều kiện giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ đó nâng cao dƣợc khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
3. Nội dung của đầu tƣ chiều rộng và đầu tƣ chiều sâu.
a. Đầu tƣ chiều rộng
Đầu tƣ chiều rộng là đầu tƣ xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ tầng
theo thiết kế đƣợc phê duyệt lần đầu làm tăng thêm lƣợng tài sản vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy tinh kỹ thuật của các
công trình tài sản đó vẫn dựa trên những thiết kế có sẵn chƣa đƣợc cải tạo và
hiện đại hoá.
Đầu tƣ chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới
thay thế cho những thiết bị cũ theo một dây truyền công nghệ đã có từ trƣớc.
Đầu tƣ chiều rộng là mở rộng quy mô sản xuất mà không làm tăng năng
suất lao động. Đó là đầu tƣ cho cả 4 yếu tố của đầu vào là lao động, vốn ,
công nghệ và tài nguyên một cách tƣơng xứng nhƣ nhau., theo một tỷ kệ nhƣ
cũ để sản xuất theo công nghệ hiện tại.
12


Nhƣ vậy thực chất của đầu tƣ chiều rộng là để mở rộng quy mô sản xuất
nhằm sản xuất một khối lƣợng sản phẩm lớn hơn nữa trên cơ sở xây dựng mới
thêm các hạng mục công trình nhƣ nhà xƣởng sản xuất, thuê thêm nhiều nhân
công để đáp ứng khối lƣọng yêu cầu tăng thêm của sản xuất và đào tạo cơ bản
cho họ để có thể đáp ứng đƣợc công việc.

b. Đầu tƣ chiều sâu
* Đầu tƣ chiều sâu nhằm làm tăng năng suất lao động. Đó là việc cải tạo
nâng cấp, đồng bộ hoá, hiện đại hoá dây truyền công nghệ hiện có thay thế
dây truyền công nghệ cũ. Có thể đầu tƣ cho một trong bốn yếu tố sản xuất hay
đầu tƣ cho cả bốn yếu tố đó. Việc này gồm: đào tạo công nhân sẵn có để nâng
cao trình độ cho họ có thể thích ứng với công nghệ mới (có thể đào tạo trực
tiếp tại các doanh nghiệp hoặc liên kết đào tạo với các trung tâm dạy nghề,
các trƣờng kỹ thuật) , trang bị thêm máy móc, sử dụng thêm các loại
nguyênliệu đầu vầo mới hay công nghệ mới để tăng sản lƣợng, giảm chi phí
sản xuất với đội ngũ công nhân hiện tại.
* Đầu tƣ chiều sâu là hoạt động phát triển nguồn nhân lực và đầu tƣ để
tổ chức lại bộ máy quản lý, phƣơng pháp quản lý của doanh nghiệp. Đầu tƣ
chiều sâu là mặt “chất” cho nên chất lƣợng nguồn nhân lực và hiệu quả của bộ
máy quản lý là một nhân tố hết sức quan trọng, quyết định cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
* Xét về mặt đầu tƣ cho tài sản cố định: nội dung đầu tƣ chiều sâu bao
gồm:
- Đầu tƣ mở rộng là việc xây dựng thêm hoặc mua sắm thêm những
đối tƣợng tài sản cố định mới nằm trong thành phần tài sản cố định có sẵn
nhằm tăng cƣờng khối lƣợng sản xuất.
- Xây dựng lại là việ đầu tƣ để bố trí lại toàn bộ hoặc một bộ phận các
dây truyền sản xuất ở cơ sở cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
- Hiện đại hoá là thực hiện tổng thể các biện pháp kỹ thuật nhằm cơ
khí hoá, tự động hoá các bộ phận sản xuất đang hoạt động, thay thế những
13


thiết bị cũ đã hao mòn hoặc lạc hậu bằng các thiết bị mới có năng suất, hiệu
quả cao hơn.
- Duy trì năng lực đã có của các cở sở đang hoạt động là thực hiện các

biện pháp nhằm bù đắp những tài sản cố định đã bị loại bỏ do hao mòn hoặc
lạc hậu bằng các thiết bị mới có năng suất và hiệu quả cao hơn.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƢ THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU
SÂU:

1. Đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo chiều sâu là hai mặt của
một quá trình:
Trong nền kinh tế, muốn tăng trƣởng và phátt triển đƣợc đều phải thực
hiện một cách hiệu quả việc tái sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều phải
không ngừng đổi mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của con ngƣời. Tái sản
xuất vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của việc tăng trƣởng và phát triển
kinh tế. Việc mở rộng sản xuất sẽ là điều kiện cần làm cho tổng sản phẩm
quốc dân tăng thêm và là một yếu tố thúc đẩy quá trình phát triển. Nền kinh tế
càng phát triển càng có nhiều điều kiện tốt hơn cho viêc đầu tƣ.
Đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo chiều sâu là hai hình thức đầu tƣ
theo cơ cấu tái sản xuất. Hai hình thức này tuy có những sự khác biệt tƣơng
đối song chúng luôn gắn liền với nhau, đi kèm thúc đẩy lẫn nhau. Đầu tƣ theo
chiều rộng đƣợc tiến hành khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, hoặc trong quá
trình sản xuất kinh doanh muốn mở rộng qui mô. Đến một thời điểm nào đó,
khi dây chuyền sản xuất đã cũ, khó tiếp tục duy trì năng suất hiện có, chúng ta
nên tiến hành sản xuất theo chiều sâu. Khi yêu cầu kế hoạch của hãng là tăng
thị phần, tăng chỗ đứng cho sản phẩm và vị thế của mình. Còn khi muốn cải
thiền hoặc duy trì năng lực, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và doanh
nghiệp, tạo đà cho một sự phát triển ổn định lâu dài. Hai hình thức này gắn
kết, bổ sung cho nhau để cùng đƣa ra các giải pháp kỹ thuật cải tiến phù hợp
với doanh nghiệp đạt công suất cao nhất có thể và đem lại lợi ích tối đa.
Không một doanh nghiệp nào có thể sử dụng một trong hai biện pháp riêng lẻ
14



mà sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp giữa đầu tƣ chiều sâu và đầu tƣ chiều
rộng nhằm thu đƣợc hiệu quả cao nhất.
Đầu tƣ theo chiều rộng là nền tảng để đầu tƣ theo chiều sâu có hiệu
quả. Doanh nghiệp khi mới hình thành và hoạt động đều phải bắt đầu đầu tƣ
theo chiều rộng: trụ sở, nhà xƣởng, mua sắm máy móc thiết bị,… Đây là nền
tảng không thể thiếu và cũng hết sức quan trọng. Khi sản xuất kinh doanh đi
vào ổn định sẽ cần thiết để hoàn thiện bộ máy để đạt đƣợc năng suất cao nhất
trong điều kiện có thể. Đầu tƣ theo chiều sâu là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, lại tiếp tục đầu tƣ theo chiều rộng. Doanh nghiệp áp
dụng khoa học công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất tạo ra sản phẩm tốt, tính
cạnh tranh ca, năng suất lao động tăng làm cho tiềm lực tài chính tăng, quy
mô vốn của doanh nghiệp lớn mạnh dần. Khi đầu tƣ theo chiều sâu đạt đƣợc
kết quả cao, doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tƣ theo chiều rộng. Tuy nhiên lúc
này không giống giai đoạn ban đầu, mà kỹ thuật công nghệ sẽ đƣợc áp dụng
lúc đầu tƣ theo chiều sâu.
2. Mối quan hệ mật thiết giữa chiều rộng và chiều sâu trong sự tác
động của môi trƣờng:
2.1. Sự tác động từ yếu tố cung cầu thị trường:
Cung cầu là hai yếu tố mật thiết có tác động đan xen, chi phối quá trình
đầu tƣ. Trong đó, cầu thị trƣờng là yếu tố cần có, chi phối việc ra quyết định
đầu tƣ. Khi cầu cao, sản phẩm không đáp ứng đủ so với mong muốn. Lúc đó,
phải đánh giá đƣợc nhu cầu thị trƣờng mong muốn cũng nhƣ khả năng đáp
ứng để có kế hoạch cụ thể. Việc đầu tƣ này có thể là đầu tƣ theo chiều rộng
(mở rộng quy mô các yếu tố đầu vào nhƣ nguyên liệu, lao động,…) hay nâng
cao năng suất lao động nhằm đáp ứng số lƣợng sản phẩm nhiều hơn với
nguồn nguyên liệu đầu vào vẫn không thay đổi. Ngƣợc lại, nếu cầu sản phẩm
thấp, hoạt động đầu tƣ sẽ bắt đầu từ việc cải tiến công nghệ, tăng chất lƣợng
sản phẩm hoặc tìm ra sản phẩm mới có đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.

15



Cung trên thi trƣờng cũng có tác động trực tiếp đến việc quyết định đầu
tƣ. Việc đầu tƣ theo chiều rộng sẽ đƣợc sử dụng khi các nhà sản xuất không
đáp ứng đủ trên thị trƣờng. Còn ngƣợc lại cung thị trƣờng quá cao đòi hỏi các
nhà cung ứng phải đầu tƣ theo chiều sâu.
2.2. Đặc tính của sản phẩm:
2.2.1. Vòng đời sản phẩm:
Do đặc tính của từng loại sản phẩm mà ta cần phải có hình thức đầu tƣ
cho phù hợp nhằm mục đích bảo đảm đƣợc hiệu quả đầu tƣ. Đối với những
loại hàng hoá, dịch vụ có tuổi thọ ngắn nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, vật dụng
sinh hoạt, các sản phẩm khác của ngành công nghiệp chế biến,… đƣợc sử
dụng trong thời gian ngắn, ít thay đổi về mẫu mã, chất lƣợng, các nhà đầu tƣ
quan tâm đến việc mở rộng quy mô (về số lƣơng nhà xƣởng, máy móc, nhân
công, nguyên liệu) hơn là việc đầu tƣ đổi mới công nghệ. Trong khi đó, với
những mặt hàng mang tính chất lâu bền, đƣợc sử dụng trong thời gian dài, và
thƣờng có giá trị lớn hơn rất nhiều so với các loại hàng hoá nêu trên thì việc
các hãng phải cạnh tranh nhau chính là về chất lƣợng sản phẩm. Những sản
phẩm này thƣờng hay thu hút đƣợc sự quan tâm, chú ý nhất định của khách
hàng, và trong quyết định tiêu dùng họ luôn có sự cân nhắc nên các hãng
muốn cạnh tranh với nhau thông qua chất lƣợng sản phẩm là hiệu quả nhất. Vì
thế việc nâng cao trình độ tay nghề ngƣời lao động cũng nhƣ cải tiến kỹ thuật
là những vấn đề thiết yếu, có tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Do đó các công ty sản xuất loại sản phẩm này sẽ chú trọng đến các biện pháp
đầu tƣ theo chiều sâu nhiều hơn.
2.2.2. Chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi hàng hoá đƣợc
tung ra thị trƣờng cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trƣờng. Sự tồn tại chu
kỳ sống của sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại lâu dài với hiệu quả
cao đối với một loại sản phẩm là chính đáng khi ta bỏ ra nguồn lực để đầu tƣ.

Nhƣng hy vọng đó chỉ đạt đƣợc khi doanh nghiệp biết đƣợc diễn biến của chu
16


kỳ sống, đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh chiến lƣợc đầu tƣ
cho thích hợp. Có bốn giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, trong mỗi
giai đoạn có những hình thức khác nhau để gia nhập thị trƣờng một cách phù
hợp nhằm đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ.
- Giai đoạn hình thành sản phẩm: Trong giai đoạn này, sản phẩm vừa
đƣợc tung ra thị trƣờng, khách hàng bắt đầu làm quen với sản phẩm, chƣa có
nhiều nhà cung cấp. Khi đó, đầu tƣ sản xuất sản phẩm này chủ yếu sử dụng
những công nghệ sẵn có, chƣa cần thiết phải đổi mới.
- Giai đoạn phát triển: Sau một thời gian, đã có nhiều ngƣời sử dụng và
ƣa thích, thị trƣờng có xu hƣớng cần ngày một nhiều hơn só sản phẩm đƣợc
đáp ứng, ta nên cần tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, cũng cần
có sự nghiên cứu nhằm cải tiến kỹ thuật để có đáp ứng với số lƣợng lớn hơn,
sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn.
- Giai đoạn bão hoà: Lúc này, sản phẩm đã tràn ngập thị trƣờng do đó
muốn đầu tƣ đạt hiệu quả thì nên lựa chọn hình thức đầu tƣ theo chiều sâu.
Việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng các yếu tố đầu vào nhằm cải
tiến sản phẩm, cho ra những sản phẩm tốt hơn là cần thiết để cạnh tranh với
những sản phẩm cùng loại đang chiếm thị phần cao.
- Giai đoạn suy thoái: Đây là giai đoạn mà mức tiêu thụ các loại sản
phẩm bắt đầu giảm sut rõ rệt. Vì thế vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tƣ lúc
này là làm sao kết hợp một cách hài hoà các hình thức đầu tƣ. Việc đổi mới,
cải tiến công nghệ để tìm ra sản phẩm mới có khả năng đƣợc thị trƣờng chấp
nhận. Và nếu cần thiết sẽ mở rộng cơ sở để vừa thu hẹp dần dần quy mô của
sản phẩm cũ, vừa mở rộng quy mô cuả sản phẩm mới để đáp ứng với nhu cầu
của thị trƣờng.
2.3. Môi trường vĩ mô:

Bao gồm rất nhiều yếu tố như môi trường kinh tế, chính trị, văn
hoá,… tác động trực tiếp hay gián tiếp, tại một thời điểm hay trong một

17


thời gian dài, ảnh hưởng đến giai đoạn chuẩn bị hay là giai đoạn thực
hiện hoặc vận dụng các kết quả trong hoạt động đầu tư.
2.3.1 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh
hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản
xuất - kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng trong suốt quá
trỡnh thực hiện đầu tư. Đặc biệt là những ngành phụ thuộc chặt chẽ
vào môi trường tự nhiên như ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, khai
thác chế biến thuỷ hải sản, du lịch,… thỡ việc mở rộng, phỏt triển cỏc
ngành này luụn luụn phải gắn liền với việc nghiờn cứu mụi trường tự
nhiên. Mặt khác môi trường tự nhiên chính là điều kiện tiên quyết để
đánh giá cơ hội đầu tư. Tài nguyên thiên nhiên khoáng sản, nguyên
liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu cho rất nhiều ngành nhất là
những ngành công nghiệp khai khoáng. Và toàn bộ nền kinh tế muốn
duy trỡ và phát triển được thỡ phải đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho
tất cả hoạt động kinh tế.
Sự khác biệt giữa điều kiện tự nhiên ở các vùng làm cho hoạt
động đầu tư phải có sự nhạy bén, linh hoạt. Chúng ta phải biết được
nơi nào, khi nào thỡ đầu tư theo chiều rộng; ở đâu, vào lúc nào thỡ
cần phải đổi mới, cải tiến kỹ thuật.
2.3.2. Môi trường kinh tế xã hội:
- Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng
kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tỡnh hỡnh đó có
thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và kích thích việc tiêu thụ các

sản phẩm đầu tư. Môi trường tác động đến hoạt động đầu tư thông
thường sẽ tỉ lệ với quy mô của hoạt động đầu tư.
- Môi trường chính trị là một trong các yếu tố có ảnh hưởng
mạnh tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Môi trường chính
trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính
18


sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính
phủ và các tổ chức chính trị - xó hội. Sự tỏc động của môi trường
chính trị tới các quyết định đầu tư phản ánh sự tác động can thiệp của
chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá: Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống
giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực, hành vi
đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách
tập thể. Văn hoá là một vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù
nó tồn tại ở khắp nơi và tác động thường xuyên tới toàn bộ quá trỡnh
chuẩn bị, tiến hành đầu tư. Văn hoá tác động trực tiếp đến những
người thực hiện hoạt động đâu tư và sau đó nó sẽ tác động đến việc
lựa chọn của những người tiêu dùng sản phẩm đầu tư đó.
Tóm lại, môi trường vĩ mô cũng hết sức rộng lớn và ảnh hưởng
nhiều mặt tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chúng bao gồm
các yếu tố, các lực lượng mang tính chất xó hội rộng lớn, chỳng cú tỏc
động ảnh hưởng tới toàn bộ quá trỡnh chuẩn bị cũng như thực hiện
đầu tư. Các yếu tố này tồn tại khách quan và chúng ta rất khó có thể
kiểm soát chúng. Vỡ vậy cần cú sự nghiờn cứu, theo dừi một cỏch
chặt chẽ, đầy đủ các điều kiện này mà từ đó có những hướng đi hợp
lý nhằm kết hợp hài hoà hai hỡnh thức đầu tư theo chiều rộng và đầu
tư theo chiều sâu. Và từ đó có những hoạt động đầu tư cho phù hợp
với từng thời điểm.


19


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƢ THEO CHIỀU RỘNG
VÀ ĐẦU TƢ THEO CHIỀU SÂU Ở VIỆT NAM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ CHIỀU RỘNG VÀ
CHIỀU SÂU Ở VN

Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút vốn đầu tƣ ở các khu vực
khác nhau, cũng nhƣ là nỗ lực huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tuy
nhiên thực trạng về tình hình đầu tƣ ở Việt Nam trong những năm qua còn rất
nhiều bất cập. Có thể điểm qua một số nét nhƣ sau:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì trong năm 2005 nền kinh tế
nƣớc ta đạt tỷ lệ tăng trƣởng GDP 8,4% cao nhất trong vòng 8 năm qua, điều
này đạt đƣợc là nhờ trong năm qua thu hút đầu tƣ đạt mức kỷ lục chiếm
38,9% GDP và chỉ số tiêu dùng trong nƣớc tăng mạnh.
Những năm qua tình hình đầu tƣ về chiều rộng ở trong nƣớc tăng
trƣởng mạnh mẽ. Năm 2005 tổng vốn đầu tƣ đạt trên 310.000 tỷđồng chiếm
38.2% GDP,vốn đầu tƣ ngoài quốc doanh chiếm gần 1/3 vốn ĐTPT, vốn đầu
tƣ trƣc tiếp nƣớc ngoài (FDI) lên đến khoảng 5,8 tỷ đô la, tăng khoảng 38%
so với năm trƣớc, đạt mức cao nhất trong 8 năm qua kể từ sau cuộc khủng
hoảng châu Á. Điều đáng nói ở đây đó là trong số các dự án đầu tƣ mới có
nhiều dự án quy mô lớn của các tập đoàn lớn trên thế giới. Đây cũng đƣợc
xem là sự kiện kinh tế tiêu biểu nhất trong năm 2005. Điều dễ nhận thấy ở
đây là do Việt Nam đang cần rất nhiều vốn đầu tƣ để phát triển kinh tế do
vậy vốn đầu tƣ thu hút đƣợc ở các khu vực hầu nhƣ là đầu tƣ chiều rộng, đầu
tƣ mới, mở rộng quy mô sản xuất với trình độ KHKT hiện tại. Và nó đã làm
cho đầu tƣ chiều sâu trong năm qua chiếm tỷ lệ thấp hơn chiều rộng. Sự phân
chia đầu tƣ chiều rộng và đầu tƣ chiều sâu là tƣơng đối bởi trong nhƣng nam

qua Việt Nam có rất nhiều dự án đàu tƣ mới với trinh độ KHCN tiên tiến của
thế giới tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại cũng nhƣ trình độ lao động không
ngừng đƣợc tăng cƣờng, đầu tƣ ở Việt Nam qua những năm gần đây ngày
20



×