Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.43 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------ 1
1. Lý do chọn đề tài-------------------------------------------------------------------------1
2. Mục tiêu nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 2
3. Đối tượng nghiên cứu------------------------------------------------------------------- 2
4. Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------------- 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN-------------3
1.1

Khái niệm------------------------------------------------------------------------------- 3

1.2

Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán-------------------------------- 3

1.3

Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán----------------------------------- 6

1.3

Các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán--------------------------- 8

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY---------------------------------------------------- 13
2.1

Luật pháp Việt Nam quy định về hoạt động của CTCK hiện nay-------- 13

2.2


Giới thiệu một số CTCK ở Việt Nam hiện nay-------------------------------- 17

2.3

Tình hình hoạt động chung của các CTCK ở Việt Nam hiện nay--------- 20

2.4

Những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động của CTCK---------26

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG TƯƠNG LAI--------------- 28


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

CHƯƠNG 2:
Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK
Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK
Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK
Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCBL : Tổ chức bảo lãnh
TCPH: Tổ chức phát hành


i


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn,
thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành qua đó thực
hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn .
Mọi hoạt động mua bán chứng khoán trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ
chức trung gian, đó là các công ty chứng khoán. Sự phát triển của TTCK là tiền đề
cho các công ty chứng khoán hoạt động và phát triển mang lại những dịch vụ thiết
yếu trong hoạt động mua bán chứng khoán hỗ trợ các nhà đầu tư và góp phần điều
tiết nền kinh tế.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
các công ty chứng khoán ở Việt Nam phải đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa các công ty chứng khoán trong nước mà cả các công ty nước ngoài.
Vì thế đòi hỏi các công ty chứng khoán Việt Nam phải nỗ lực phát triển hoạt động,
nâng cao vị thế trên thị trường chứng khoán và cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức
tài chính nước ngoài.
Những năm vừa qua TTCK trải qua nhiều biến động, hoạt động của các công ty
chứng khoán cũng gặp nhiều khó khăn, song vẫn được phục hồi và phát triển mạnh
mẽ. Đồng thời cũng có những thay đổi trong luật pháp,cơ cấu hoạt động của các
công ty chứng khoán góp phần ổn định thị trường tài chính, đảm bảo an toàn cho
nhà đầu tư và khách hàng.
Từ những thực tế trên thu hút sự quan tâm của em để thực hiện bài tiểu luận với
đề tài “Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam”. Hy
vọng qua bài tiểu luận này sẽ thể hiện được những nội dung cơ bản và cái nhìn tổng
quát về hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.


1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lại những lý luận cơ bản về công ty chứng khoán.
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay.
Đề xuất những giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các công ty chứng
khoán ở Việt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới luật pháp Việt Nam về hoạt động của các
công ty chứng khoán, hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay và một số
công ty chứng khoán đang hoạt động tại TTCK Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận này chủ yếu dùng phương pháp thu thập thông tin từ báo chí,
internet , sách… miêu tả và đưa ra số liệu cho tình hình hoạt động của các công
ty chứng khoán tại Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái niệm
CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK,
thực hiện trung gian tài chính thông qua một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
sau: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán và một số nghiệp vụ phụ trợ.
1.2 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán
CTCK là tổ chức trung gian tài chính quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, trong đó nổi bật là TTCK. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được
lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư có tính thanh khoản, qua đó huy động

nguồn vốn trung và dài hạn từ những nơi nhàn rỗi đến nơi cần sử dụng vốn có hiệu
quả.
Chức năng cơ bản của CTCK:
 Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người
cần sử dụng vốn.
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư
 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán.
 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
Vai trò của CTCK :
Với những chức năng cơ bản trên, CTCK có vai trò quan trọng đối với những
chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.

3


 Đối với các tổ chức phát hành.
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế
huy động vốn phục vụ các nhà phát hành thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo
lãnh phát hành,
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCKlà nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua
bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK
sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực
hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua
thị trường chứng khoán.

 Đối với các nhà đầu tư.
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả

các khoản đầu tư.
Đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng
khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí,
công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông
qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.

 Đối với thị trường chứng khoán.
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường :
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được
tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên

4


thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định
giá của các công ty chứng khoán.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo
vệ những khoản đầu tưcủa khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều
CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị
trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường cấp 1: qua các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán
hoá, các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh
doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán giao dịch trên
thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư.

Trên thị trường cấp 2, qua các giao dịch mua và bán chứng khoán các CTCK
giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt
động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.

 Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được công khai
hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin
vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các
CTCK, vì vậy CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các
thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên
thị trường, thông tin về các cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về
các nhà đầu tư v.v.. Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể
kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.

5


1.3 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Mỗi quốc gia đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù
hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và hình
thức pháp lý có thể phân ra mô hình của các công ty chứng khoán hiện nay như sau:

 Căn cứ vào đặc điểm và tính chất: có hai mô hình phổ biến trên thế giới.
Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập chuyên môn hóa
trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm, các ngân hàng không được tham gia vào
kinh doanh chứng khoán. Áp dụng phổ biến ở các nước như Canada, Mỹ,...
Ưu điểm: hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát
triển chuyên môn hóa cao hơn.
Nhược điểm: san bằng rủi ro thấp, các nước áp dụng giảm dần đối với ngân

hàng thương mại trong chứng khoán.
Mô hình ngân hàng đa năng
Mô hình đa năng toàn phần: một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt động
kinh doanh tiền tệ, chứng khoán mà không phải thông qua pháp nhân riêng.
Mô hình đa năng một phần: Một ngân hàng muốn tham gia vào hoạt động kinh
doanh chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt.
Ưu điểm: Ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,
giảm bớt rủi ro kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để
kinh doanh chứng khoán.

6


Nhược điểm: thị trường cổ phiếu không phát triển do ngân hàng có xu hướng
bảo thủ, chuyên về hoạt động tín dụng hơn là bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Ngoài ra, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Hiện nay các nước chủ yếu áp dụng mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có
Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô của các NHTM rất nhỏ bé, chủ yếu là lĩnh vực vốn
ngắn hạn, trong hoạt động của TTCK thuộc vốn dài hạn. Do đó, để đảm bảo an
toàn cho các ngân hàng, Nghị định 144/CP về chứng khoán và TTCK quy định các
NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình
để thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hoạch toán độc lập với ngân hàng.

 Căn cứ vào hình thức pháp lý: có ba loại hình tổ chức cơ bản hiện nay: công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Công ty hợp danh
Khả năng huy động vốn của hình thức này yếu, chỉ giới hạn trong số vốn mà
hội viên có thể đóng góp

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Về phương diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn công ty hợp danh.
Đồng thời cơ cấu đội ngủ quản lí cũng đa dạng, năng động hơn và không bị bó hẹp
trong một số đối tác như công ty hợp danh.
Các CTCK hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn rất
nhiều.
Công ty cổ phần

7


 Tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông.
 Rủi ro mà chủ sở hữu công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định.
Nếu công ty phá sản cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã góp.
 Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua mua bán cổ phiếu.
 Đối với CTCK, nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm
yết tại sở giao dịch thì xem như đã được quảng cáo miễn phí,
 Hình thức tổ chức quản lí, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại
hình trên.
Do những ưu điểm này, ngày nay các CTCK tồn tại dưới hình thức công ty cổ
phần, thậm chí một số nước như Hàn Quốc,.. bắt buộc CTCK phải là công ty cổ
phần
1.3 Các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả
giao dịch của mình.
Kỹ năng của người giao dịch chứng khoán được thể hiện trên các khía cạnh:

 Kỹ năng truyền đạt thông tin
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
 Kỹ năng khai thác thông tin

8


 Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho
chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.
Yêu cầu đối với CTCK:
 Tách biệt quản lý
 Ưu tiên khách hàng
 Góp phần bình ổn thị trường
 Hoạt động tạo thị trường
Các hình thức giao dịch tự doanh:
 Giao dịch gián tiếp
 Giao dịch trực tiếp

 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành. Bán rộng rãi ra công chúng.
Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán: Việc bảo lãnh phát hành
thường thực hiện theo một trong các phương thức sau:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (firm commitment underwriting): Là phương
thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh (TCBL) cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng
khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Thông

thường, trong phương thức này một nhóm các TCBL hình thành một tổ hợp để mua
chứng khoán của tổ chức phát hành (TCPH) với giá chiết khấu và bán lại các chứng
khoán theo giá chào bán ra công chúng và hưởng phần chênh lệch giá.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts underwriting): Là phương thức
bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận làm đại lý cho TCPH. TCBL không cam kết
bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra

9


thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại và
không phải chịu hình phạt nào.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không (All or Nothing): Trong phương
thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu
không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. TCBL phải trả lại tiền cho
các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: Là phương thức trung gian giữa
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc
không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL được tự do chào bán chứng
khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ
lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Standby underwriting): Đây là phương
thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ
phiếu thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên
ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty.
Vì vậy, công ty cần có một TCBL dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không
được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng.
Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc TCBL cam kết sẽ là người
mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không được thực
hiện.

Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu:
 Bán riêng cho các tổ chức đầu tư chứng khoán tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ
bảo hiểm, quỹ hưu trí.
 Bán trực tiếp cho các cổ đông tạm thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với
tổ chức phát hành.

 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

10


Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động
phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một
số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các chỉ tiêu sau:
 Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián
tiếp để tư vấn cho khách hàng.
 Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền.
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho các nhà phát hành
và tư vấn đầu tư.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
 Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán.
 Luôn nhắc nhở khách hàng rắng những lời tư vấn của mình luôn dựa trên cơ
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không
hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử
dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về
những thiết hại kinh tế do nhà đầu tư đưa ra.
 Không được dụ dỗ cháo mới khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán
nào đó, những lời tư vấn xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích,

tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
 Nghiệp vụ phụ trợ
Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng
khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.

11


Nghiệp vụ tín dụng: đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh
nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn
triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán
khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký
quỹ.
Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số CTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép
CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện
của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào
chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.

12


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Luật pháp Việt Nam quy định về hoạt động của CTCK hiện nay
Căn cứ theo luật Chứng khoán và Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006 có

bổ sung sửa đổi vào 2010 ( Luật số 62/2010/QH12) về hoạt động của CTCK như
sau:
Để thành lập một CTCK cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn, điều
kiện về nhân sự , điều kiện về cơ sở vật chất và các quy định theo Luật ban hành.
 Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn
pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể theo từng loại
hình nghiệp vụ.
Theo điều 71. Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán quy định về mức vốn
cần phải có của CTCK là:
Vốn pháp định
-

Môi giới: 25 tỷ đồng

-

Tự doanh: 100 tỷ đồng

-

Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng

-

Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng

Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định
là tổng số vốn pháp định của từng loại hình.


13


 Điều kiện về nhân sự : những người quản lý hay các nhân viên giao
dịch của CTCK phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm,.. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của
CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người quản lý đòi hỏi phải
có giấy phép đại diện ( Khoản 1,điều 62).
 Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK
phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho công ty.( khoản 1 điều
62)
Bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định, các CTCK muốn được cấp phép phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
Điều 62. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán
bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán,
đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng
khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật
này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các nhà sang lập CTCK phải lập hồ sơ xin
cấp phép lên Ủy ban chứng khoán nhà nước. Hồ sơ được quy định tại điều 63 như
sau:

14



Điều 63. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán.
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả
mở tại ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán
độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia
góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp
giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với
nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy
trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Hình thức hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam được căn cứ theo điều
59 .

15


Điều 59. Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho
công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Để được cấp giấy phép hoạt động, CTCK phải hội đủ 3 yếu tố: người môi giới,
vốn, và văn phòng giao dịch.
Về nghiệp vụ kinh doanh của CTCK được quy định tại điều 60 :
Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Trên đây là một số quy định chính về điều kiện thành lập và hoạt động của CTCK
đáp ứng được những yêu cầu cần thiết cho hoạt động của CTCK diễn ra trên thị
trường.
2.2 Giới thiệu một số CTCK ở Việt Nam hiện nay
Năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với 6
công ty chứng khoán làm “nòng cốt” là BVSC, BSC, SSI, FSI, TLS, ACBS. Đến

16


cuối 2006, đầu 2007, cùng với sự tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khoán
theo kỳ vọng WTO, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào nhiều, doanh
nghiệp đăng ký lên sàn hàng loạt, số lượng công ty chứng khoán tăng lên đột biến
và đến thời điểm hiện nay, tổng số công ty chứng khoán được cấp phép và hoạt
động tại Việt Nam lên tới hơn 100 công ty.

Sau đây là một số CTCK tiêu biểu đang hoạt động tại thị trường Việt Nam:
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI TP.HCM
-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Tên tiếng Anh: HoChiMinh City Securities Corporation
Tên viết tắt: HSC
Địa chỉ: Lầu 5,6 số 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM.

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Tên tiếng Anh: Saigon Securities Incorporation
Tên viết tắt: SSI
Địa chỉ: Số 72 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM.

-

Công ty TNHH Chứng khoán ACB
Tên tiếng Anh: ACB Securities Company
Tên viết tắt: ACBS
Địa chỉ: Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.

-

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh: SACOMBANK SECURITIES COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: Sacombank-SBS.


-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Maybank Kim Eng
Tên tiếng Anh: MAYBANK KIM ENG SECURITIES JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: MBKE

17


Địa chỉ: Số 255 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt
Tên tiếng Anh: VIET CAPITAL SECURITIES JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: VCSC
Địa chỉ: Tầng 15 Tháp Tài chính Bitexco số 2 Hải Triều, Quận 1, Tp.
HCM và số 136 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM.

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán BETA
Tên tiếng Anh: BETA SECURITIES INCORPORATION
Tên viết tắt: BSI
Địa chỉ: Số 16 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ
Chí Minh.

CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH THÀNH KHÁC

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Nội
Tên tiếng Anh: HA NOI SECURITIES CORPORATION
Tên viết tắt: HSSC
Địa chỉ: Tầng 3, Toà nhà Trung tâm Thương mại Opera, Số 60 Lý Thái
Tổ - Quận Hoàn Kiếm- Tp. Hà Nội

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
Tên tiếng Anh: SAI GON – HA NOI SECURITIES JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: SHS
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Trung tâm Hội nghị Công đoàn, Số 1 Yết Kiêu,
Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Tên tiếng Anh: AGRIBANK SECURITIES JOINT-STOCK

18


CORPORATION
Tên viết tắt: AGRISECO
-


Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Tên tiếng Anh: BIDV Securities Joint Stock Company
Tên viết tắt: BSC
Địa chỉ: Tầng 1 - 10 - 11, tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

-

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Tên tiếng Anh: FPT SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: FPTS
Địa chỉ: Tầng 2, Toà nhà 71 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội

2.3 Tình hình hoạt động chung của các CTCK ở Việt Nam hiện nay
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 có một năm hồi phục mạnh. Theo số
liệu từ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các chỉ số giá chứng khoán trên hai sàn
niêm yết đã có mức tăng mạnh so với cuối năm 2012
Cụ thể, VN-Index tăng trên 22%, HNX-Index tăng 13%. Với sự gia tăng của các chỉ
số chứng khoán trong năm 2013, Việt Nam trở thành một trong những nước có mức
độ phục hồi mạnh nhất thế giới..
46 công ty chứng khoán (CTCK) công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý 2 và 6
tháng đầu năm 2013 tổng hợp như trong biểu đồ sau:

19


Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK
Kết quả kinh doanh của các CTCK, đại diện là tổng 46 công ty cho thấy doanh thu
giảm rất nhiều so với năm 2012 do tình hình kinh tế gặp khó khăn và xảy ra nhiều

biến động.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2013 đạt 1,972 tỷ đồng giảm 30.1% so với năm 2012
(2,816 tỷ đồng). Về lợi nhuận sau thuế quý 2 (2013) cũng giảm đáng kể chỉ đạt 306
tỷ đồng, trong khi đó vào năm 2012 lợi nhuận đạt 917 tỷ đồng,gấp gần 3 lần. Nhưng
trong 6 tháng con số này thu hẹp lại năm 2013 đạt 637 tỷ đồng.
 Tăng trưởng về quy mô và số lượng
Song song cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng,
các CTCK không ngừng tăng trưởng về quy mô và số lượng , chất lượng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
Vào năm 2000 chỉ có 6 CTCK chính thức hoạt động, đến năm 2007 con số này
nhảy vọt lên tới 69 CTCK và tới năm 2013 con số này nằm ở mức trên 100 CTCK.

20


Việc đẩy mạnh tăng trưởng về quy mô CTCK cùng với việc mở các chi nhánh,
phòng giao dịch và hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhiều CTCK đã thực hiện tăng
trưởng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính và đáp ứng quy định về vốn
pháp định.
Tổng số 104 công ty chứng khoán hiện nay có vốn chủ sở hữu thời điểm 31-122013 khoảng 36.910 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động công ty chứng khoán bao gồm
114 chi nhánh, 41 phòng giao dịch, 4 văn phòng đại diện. Số lượng tài khoản của
nhà đầu tư mở tại công ty chứng khoán đạt trên 1,28 triệu tài khoản với trên 1,27
triệu tài khoản của nhà đầu tư trong nước và trên 15.000 tài khoản của nhà đầu tư
nước ngoà
-

HSC- công ty chứng khoán có tình hình tài chính tốt nhất tại Việt Nam
với vốn điều lệ hơn 1.008 tỷ đồng và tổng vốn chủ sở hữu hơn 2.163 tỷ
đồng


-

Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt ( TVSI) thành lập 28/12/2006
với vốn điều lệ ban đầu 55 tỷ đồng, đến tháng 4/2009 TVSI đã tăng vốn
thành công lên 350 tỷ đồng.

 Hoạt động môi giới
Hiện tại có 92 CTCK tham gia trên thị trường chứng khoán nhưng hoạt động
giao dịch chủ yếu tập trung ở các CTCK lớn, có nhiều khách hàng, các CTCK nhỏ
phát sinh giao dịch rất thấp. Theo thống kê của HNX, 10 CTCK có thị phần môi
giới cổ phiếu niêm yết lớn nhất trong quý III năm 2013 gồm (HSC, MBS,VND, SSI,
ACBS, FPTS, BSC, BVS, MBKE, SHS). Top 10 CTCK trên chiếm đến 58.21% thị
phần giao dịch, các CTCK còn lại chia nhau trong thị phần 41,79%.
Còn về phía thị phần môi giới trái phiếu, top 10 CTCK chiếm tới 95.88% thị
phần, con số này quá lớn. Riêng HSC và BVS cộng lại đã chiếm gần 50% thị phần,
đây là các công ty có thế mạnh về môi giới trái phiếu.

21


Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK

 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Năm năm 2013 đã có những tăng trưởng vượt bậc.
Tuy nhiên, theo số liệu của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) tự doanh
các CTCK lại bán ròng 11,52 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị bán ròng đạt
381,34 tỷ đồng.
Trong năm 2013, tự doanh của các CTCK đã mua ròng 7 tháng và bán ròng 5
tháng còn lại. Ngay trong tháng 1, họ đã đẩy mạnh bán ròng lên tới 540,47 tỷ đồng,
tương đương khối lượng bán ròng là 22,99 tỷ đồng.

Tuy nhiên, diễn biến tiêu cực của tự doanh các CTCK đã không ảnh hưởng quá
lớn đến chỉ số VN-Index trong tháng đó khi mà dòng tiền của khối ngoại ồ ạt chảy
vào thị trường. Trong tháng 1, khối nhà đầu tư nước ngoài trên HOSE đã mua ròng
tới 2.532,6 tỷ đồng. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 1, chỉ số VNIndex đứng ở mức 479,79 điểm, tức tăng 15,96% so với mức 413,73 điểm của cuối
năm 2012.
Đáng chú ý, thời điểm từ tháng 6 đến hết tháng 8, khối ngoại trên HOSE bất
ngờ bán ròng liên tiếp, với tổng giá trị bán ròng là 2.874,78 tỷ đồng. Những diễn

22


biến tiêu cực này của khối ngoại đã ảnh hưởng khá lớn đến chỉ số VN-Index. Tính
đến phiên cuối cùng của tháng 8, chỉ số VN-Index dừng ở mức 472,7 điểm, tức
giảm tới 9,37% so với mức 517,03 điểm hồi đầu tháng 6.
Trái ngược với những diễn biến của khối ngoại, tự doanh CTCK trong những
tháng đó đã tranh thủ mua mạnh để tích lũy cổ phiếu, với tổng giá trị mua ròng đạt
165,37 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK
 Hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán hiện nay đem lại nguồn doanh thu cao
cho các CTCK, các CTCK đang dần mở rộng các hoạt động về tư vấn đầu tư chứng
khoán, tư vấn niêm yết và một số hoạt động tư vấn khác nhằm mở rộng quy mô và
loại hình hoạt động phục vụ tốt hơn chất lượng dịch vụ cho khách hàng.

23


×