Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.1 KB, 25 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Nhóm thực hiện: 1Ko2
Lớp: 210810703
Thành phố Hồ Chí Minh – 3/2010
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1Ko2
1. Nguyễn Công Bính (MSSV: 08103231)
2. Bùi Đinh Quang Huy (MSSV: 08112181)
3. Trịnh Thị Hương (MSSV: 08110871)
4. Phạm Thị Phương (MSSV: 08108841)
5. Lâm Thị Thu Trang (MSSV: 08113711)

PHẦN MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn trung và dài hạn
rất có hiệu quả của nền kinh tế. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, với rất nhiều nỗ lực rút ngắn khoảng cách trên con đường hội nhập, vì vậy
sự ra đời và phát triển của TTCK ở nước ta là hết sức cần thiết và là yếu tố quan
trọng cho sự phát triển của nước nhà góp phần tạo ra cơ chế huy động vốn linh
hoạt giữa những người sử dụng vốn với những người có tiền nhàn rỗi, cung cấp
giá cả cho giao dịch, tạo ra tính thanh khoản cao cho chứng khoán, giúp điều tiết
và bình ổn thị trường.
Mọi hoạt động mua bán chứng khoán trên TTCK tập trung đều phải thông
qua một tổ chức trung gian, đó là các công ty chứng khoán (CTCK). Sự lớn lên


của TTCK gắn liền với hoạt động của các CTCK mang lại những dịch vụ thiết yếu
hỗ trợ các nhà đầu tư và góp phần không nhỏ vào việc điều tiết nền kinh tế.
Năm qua là một năm khó khăn với TTCK, tuy nhiên hoạt động của của các
CTCK vẫn diễn ra khá suôn sẻ, không có trường hợp nào bị giải thể hay phá sản
chính là thành công trong đó là sự nỗ lực rất lớn trong bản thân các công ty.
Những thực tế trên đây thu hút sự quan tâm của nhóm chúng em, và chúng
em quyết định lựa chọn đề tài “Tình hình hoạt động của các CTCK trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” để làm tiểu luận. Với kiến thức không nhiều và sự nhìn
nhận còn giản đơn nên chắc chắn khi thực hiện tiểu luận này, chúng em đã có
thêm thật nhiều kiến thức mới, và xây dựng cho chính mình những phương pháp
làm việc theo nhóm khá hiệu quả. Dù đã cố gắng hết sức, nhưng những thiếu sót là
không tránh khỏi, nhưng nhóm hi vọng bài tiểu luận này sẽ thể hiện được những
nội dung cơ bản và quan trọng của các CTCK trên thị trường Việt Nam giai đoạn
hiện nay.
- 4 -
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
Khái niệm
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán.
Chức năng nhiệm vụ của CTCK
Chức năng môi giới chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.

1.2.1.2 Chức năng
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất
cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người
bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
- Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam), để
giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
- Đề xuất thời điểm bán hàng.
- 5 -
Chức năng tự doanh chứng khoán
Khái niệm
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán
cho chính mình.
Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích của hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi nhuận cho
chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường,
pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải
đáp ứng yêu cầu về vốn và con người.
Những yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh
 Tách biệt quản lý
- Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi
giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.
- Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự
doanh. Các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới.
- Bên cạnh đó, các CTCK còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách
hàng với các tài sản của chính công ty.
 Ưu tiên khách hàng
- CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp

vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý
trước lệnh tự doanh của công ty.
 Bình ổn thị trường
- Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu
là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư
không cao. Điều này rất dễ biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, các nhà
đầu tư lớn, chuyên nghiệp rất cần thiết để làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị
trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả
năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh
góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng
khoán trên thị trường.
- 6 -
Chức năng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một
tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa
hồng.
Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành
cần phải có được sự bảo lãnh của một công ty nhỏ, và số lượng phát hành không
lớn, thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó là một công ty lớn, và
số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì
cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một tổ chức bảo
lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức
phát hành nhận được.
• Bảo lãnh phát hành gồm có các phương thức sau:

- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo "cam kết
chắc chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng
khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng
(POP) và bán lại các chứng khoán đó ra công chúng theo giá POP. Chênh lệch
giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng
được gọi là hoa hồng chiết khấu.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là phương thức thường được áp
dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các
nước phát triển. Trong trường hợp đó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các
cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ
đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ
- 7 -
đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ
chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và
chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo
lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra
công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và
chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương
thức bảo lãnh thông dụng nhất.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không
cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng
khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát
hành phần còn lại.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này,
tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất
định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.

- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả
hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh
bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ
chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức
trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Chức năng tư vấn đầu tư
Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống
hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.
Nguyên tắc của hoạt động tư vấn
- Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ
bỏ ra kinh doanh, nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác động tâm lý rất
- 8 -
lớn đến người được tư vấn và có thề làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị
thiệt hại. Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời
bình luận về giá trị của các loại chứng khoán, nếu người đầu tư có lợi, kiếm được
tiền từ lời tư vấn này thì họ sẽ vui mừng nhưng nếu họ bị thiệt hại thì họ sẽ tìm
kiếm các nhà tư vấn để phàn nàn, thậm chí bắt bồi thường. Do vậy, khi hành động,
nhà tư vấn cần đặt ra và tuân theo một số nguyên tắc nhất định, tối thiểu như sau:
+ Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể không
hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách
nhiệm về những lời khuyên đó.
+ Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự
phân tích tổng hợp một cách lôgíc, khoa học.
Chức năng quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn của CTCK nhưng ở mức độ cao hơn vì

trong hoạt động này, khách hàng ủy thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu
tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận.
- 9 -
Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
Hoạt động môi giới
Mạng lưới, quy mô hoạt động của CTCK ngày càng được mở rộng, với 80
chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố
lớn như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Hải Phòng. Cùng với
sự phát triển mạng lưới hoạt động, số lượng tài khoản giao dịch tại các CTCK
cũng tăng mạnh. Năm 2009 số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CTCK đạt
800.000 tài khoản. Tăng 1,5 lần so với năm 2008. Cùng với sự gia tăng khối lượng
giao dịch, các CTCK đã thực hiện trên 5.000 hợp đồng tư vấn và bảo lãnh phát
hành. Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 80 CTCK hoạt động có lãi trong năm
2009. Quy mô vốn hoạt động của các CTCK ngày càng được nâng cao. Tính đến
cuối năm 2009, tổng số vốn điều lệ của các CTCK là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so
với năm 2008. Ta có 10 công ty chứng khoán lớn nhất đã chiếm tới gần 50% thị
phần môi giới cổ phiếu trong nước; trong đó dẫn đầu là SSI với 8,53%, thứ hai là
VCBS với 6,11%. Đối với mảng môi giới cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài, 10
công ty lớn nhất nắm trên 87% thị phần; trong đó SSI đứng đầu với 36,91% thị
phần, gấp đôi thị phần của thành viên đứng thứ hai là BVSC với 18,64% thị phần.
Trong mảng môi giới chứng chỉ quỹ, SSI tiếp tục đứng đầu khi nắm 10,42% thị
phần môi giới trong nước và 48,03% thị phần môi giới nước ngoài. Mảng môi giới
trái phiếu, VCBS đứng đầu khi nắm 27,92% thị phần môi giới trong nước và
65,78% thị phần môi giới nước ngoài…
Top 10 công ty chứng khoán môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX qúy III/2009:
STT Tên CTCK Thị phần môi giới cổ phiếu (%)
1 Thăng Long 8,13%
2 Sacombank 4,76%
3 FPT 4,41%

4 Sài Gòn 4,37%
5 ACBS 3,80%
6 HSC 3,78%
7 Quốc Tế Hoàng Gia 3,56%
8 VNDirect 3,15%
- 10 -

×