Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương andehit xeton và axit cacboxylic hóa học 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh yếu kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ TIẾN HƯNG

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG ANĐEHIT - XETON VÀ
AXIT CACBOXYLIC HÓA HỌC 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ
VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH YẾU KÉM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội - 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ TIẾN HƯNG

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG ANĐEHIT - XETON VÀ
AXIT CACBOXYLIC HÓA HỌC 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ
VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH YẾU KÉM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60140111


Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN TRUNG NINH

Hà Nội - 2014

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Trung Ninh - người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh Trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, thành phố Hải
Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp trong lớp cao học Hóa
K8 - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội là nguồn cổ vũ lớn
lao, tiếp thêm sức mạnh cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề
tài.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người
thân trong gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả về mọi mặt.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Vũ Tiến Hưng


iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bài tập

BTHH

Bài tập hóa học

DH

Dạy học

DHHH

Dạy học hóa học

ĐC

Đối chứng

ĐHQG

Đại học quốc gia

Đktc


Điều kiện tiêu chuẩn

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HH

Hóa học

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập

KTĐG

Kiểm tra đánh giá


Nxb

Nhà xuất bản

OXH

Oxi hóa

PGS

Phó giáo sư

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PP KTĐG

Phương pháp kiểm tra đánh giá

PTHH

Phương trình hóa học

PU


Phản ứng

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

i
v


MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt................................................................................. ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................ 6
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học................................................................. 6
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam .................... 6
1.1.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học .................. 7

1.2. Dạy học phân hóa .................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm dạy học phân hóa................................................................. 9
1.2.2. Quy trình dạy học phân hóa.................................................................. 9
1.2.3 Ưu, nhược điểm về dạy học phân hóa trong trường phổ thông............. 11
1.3. Bài tập hóa học...................................................................................... 12
1.3.1 Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học ........... 12
1.3.2. Cách sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ...................................... 13
1.4. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém
môn Hóa học ................................................................................................ 14
1.4.1. Những biểu hiện của HS yếu kém trong học tập môn Hóa học .......... 14
1.4.2. Nguyên nhân yếu kém của học sinh trong học tập hóa học ở các trường
trung học phổ thông...................................................................................... 14
1.4.3 Một số biện pháp để giúp đỡ học sinh yếu kém ................................... 15
1.5. Thực trạng học sinh yếu kém môn Hóa học tại Hải Phòng .................... 19
1.5.1. Thực trạng học sinh yếu kém môn Hóa học ( số liệu điều tra ) ........... 19
1.5.2. Kết quả điều tra .................................................................................. 19
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 22
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG ANĐEHIT-XETON VÀ AXIT
CACBOXYLIC HÓA HỌC 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH YẾU KÉM ............................... 23
v


2.1 Cấu trúc chương anđehit-xeton và axit cacboxylic hóa học 11 ............... 23
2.1.1. Vị trí, nội dung kiến thức chương anđehit - xeton và axit cacboxylic hóa
học 11.................................................................................................... 23 2.1.2
Mục tiêu, cấu trúc chương anđehit - xeton và axit cacboxylic ............. 23 2.2. Một
số nguyên tắc khi xây dựng và sử dụng bài tập hóa học ................. 25
2.3. Quy trình lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập Hóa học anđehit- xeton

và axit cacboxylic hóa học 11....................................................................... 26
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập chương anđehit- xeton và axitcacboxylic để
nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho HS................................................27
2.4.1. Hệ thống bài tập bổ sung kiến thức..................................................... 28
2.4.2. Hệ thống bài tập củng cố kiến thức..................................................... 32
2.4.3. Hệ thống bài tập dạng biết .................................................................. 35
2.4.4 Hệ thống bài tập dạng hiểu .................................................................. 38
2.4.5 Hệ thống bài tập dạng vận dụng........................................................... 42
2.4.6. Thiết kế một số bài giảng và đề kiểm tra hóa học theo hướng hoạt động hóa
nhằm giúp đỡ học sinh yếu kém. ........................................................... 46 2.4.7
Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học để thiết kế các trò chơi tạo hứng thú
trong dạy học Hóa học ........................................................................... 76 Tiểu
kết chương 2 ........................................................................................ 84
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 85
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................... 85
3.2. Kế hoạch và phạm vi thực nghiệm ........................................................ 85
3.3. Qúa trình thực hiện................................................................................ 86
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 101
PHỤ LỤC.................................................................................................. 103

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra nguyên nhân học sinh yếu kém……………

20


Bảng 1.2. Kết quả điều tra các biểu hiện của học sinh yếu kém……….

20

Bảng 1.3. Kết quả điều tra sự yêu thích với việc học môn Hóa học của
học sinh………………………………………………………………...

21

Bảng 1.4. Kết quả điều tra mức độ yêu thích việc giải bài tập hóa học
của học sinh…………………………………………………………….

21

Bảng 3.1: Kết quả điều tra chất lượng học tập môn HH Trường THPT
Lý Thường Kiệt………………………………………………………...

87

Bảng 3.2: Kết quả điều tra chất lượng học tập môn HH Trường THPT
Thủy Sơn……………………………………………………………….

87

Bảng 3.3: Bảng kết quả bài kiểm tra số 1

88

Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần xuất tích lũy - Bài kiểm tra số 1.


89

Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất tích lũy…………………………….

89

Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả các bài kiểm tra……………………..

90

Bảng 3.7:Bảng phân loại kết quả thực nghiệm………………………...

90

Bảng 3.8: Bảng kết quả - Bài kiểm tra số 2…………………………….

91

Bảng 3.9: Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy - Bài kiểm tra số
2…………………………………………………………………. Bảng

92

3.10: Bảng phân phối tần suất tích lũy…………………………... Bảng 3.11:

92

Bảng tổng hợp các bài kiểm tra …………………………... Bảng 3.12: Bảng


93

phân loại kết quả thực nghiệm……………………… Bảng 3.13: Tổng hợp

93

các tham số đặc trưng…………………………... Bảng 3.14: Bảng giá trị

94

điểm trung bình và độ lệch chuẩn từng lớp….. Bảng 3.15: Bảng giá trị của

95

p và mức độ ảnh hưởng của ES…………..

95

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Đồ thị tích lũy so sánh kết quả kiểm tra bài số 1…………….

88

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS đề số 1………………………………... Hình

89


3.3: Đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra đề số 2……... Hình

91

3.4: Biểu đồ phân loại HS qua bài kiểm tra số 2………………… Hình 3.5:

92

Biểu đồ phân loại HS qua hai bài kiểm tra…………………..

93

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con
người được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững. Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cần phải có sự
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu: " Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế,..." Sự đổi mới của GD nhằm tạo ra những con người
toàn diện có năng lực, phẩm chất đạo đức, có sức khoẻ, có tri thức và năng động
sáng tạo. Trong đó, đổi mới PPDH được hiểu là tổ chức các hoạt động học tập
chủ động, sáng tạo cho người học, từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng say mê,
phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học,
phát huy khả năng tự học của họ.

Hoá học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, cung cấp cho học
sinh những tri thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự
biến đổi các chất, mối liên hệ giữa công nghệ hóa học, môi trường và con
người. Để học tốt môn Hoá học, bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, học sinh
còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã thu được thông qua
hoạt động thực nghiệm, thực hành và giải bài tập. Việc giải bài tập hoá học
không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương
tiện để HS tìm tòi, hình thành kiến thức mới.
Từ thực tế công tác ở vùng nông thôn, tôi nhận thấy nhận thức của các
em còn nhiều hạn chế, các em chủ yếu là con nhà nghèo, ý thức tự học, tự rèn
luyện rất ít, điều kiện học tập còn nhiều thiếu thốn, do đó, lượng học sinh yếu kém
còn nhiều. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp tôi luôn băn khoăn là làm thế nào để
nâng cao khả năng nhận thức cho học sinh yếu kém khi dạy học
môn Hoá học?
1


Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương
anđehit - xeton và axit cacboxylic Hóa học 11 nhằm nâng cao hứng thú và
kết quả học tập của học sinh yếu kém"
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành hóa học nghiên
cứu ở các khía cạnh, mức độ khác nhau đưa ra để khắc phục tình trạng học
sinh yếu, kém như:
"Những biện pháp giúp học sinh yếu kém đạt được yêu cầu và có kết
quả cao hơn trong học tập môn Hoá học ở các trường Trung học phổ thông các
tỉnh miền núi phía Bắc". ThS.Trịnh Văn Thịnh, 2005, ĐHSP Hà Nội.
"Nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của học sinh Trung học phổ
thông qua hệ thống bài tập hoá vô cơ 11 chương trình cơ bản". Tác giả Trần

Thị Hải Yến, 2011, Đại học Giáo dục - ĐHQG.
"Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan phần este, lipit và cacbohiđrat, hóa học lớp 12 nâng cao nhằm nâng cao
năng lực nhận thức cho học sinh trung học phổ thông". Tác giả Lê Thu Hòa,
2012, Đại học Giáo dục - ĐHQG.
"Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh yếu kém thông qua dạy học
phần Hóa học vô cơ lớp 11 Trung học phổ thông". Tác giả Hoàng Sơn Hải,
2012, Đại học Giáo dục - ĐHQG.
"Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học chương
cacbohiđrat hoá học 12 cho học sinh yếu kém tại trường Trung học phổ thông Lê
Quý Đôn - Yên Bái". Tác giả Nguyễn Thanh Hải, 2013, Đại học Giáo dục - ĐHQG
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu bồi dưỡng học sinh yếu kém
phần hóa học hữu cơ 11 chương anđehit - xeton và axit cacboxylic. 3. Mục
đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp cơ

2


bản giúp đỡ HS yếu kém để HS đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn, giảm tỉ lệ
HS yếu kém thông qua việc sử dụng BTHH chương anđehit - xeton và axit
cacboxylic từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm của học sinh yếu, kém môn Hóa học
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ đối tượng
HS yếu, kém môn Hóa học ở trường THPT.
- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học chương anđehit xeton và axit cacboxylic Hóa học lớp 11 nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho
HS yếu kém môn HH. Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp
lí, hiệu quả.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả của hệ thống bài

tập hóa học đã xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn
Hóa học.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông Việt Nam.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy và học hoá học đối với đối tượng học sinh yếu, kém môn Hoá học
ở các trường Trung học phổ thông.
Hệ thống bài tập chương anđehit - xeton và axit cacboxylic nhằm khắc
phục tình trạng HS yếu kém trong dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nội dung và phương pháp sử dụng bài tập hóa
học về phần anđehit - xeton và axit cacboxylic- hóa học lớp 11 trong dạy học.
Phạm vi về đối tượng: Đối tượng thực nghiệm sư phạm là học sinh lớp 11
trường THPT Lý Thường Kiệt, THPT Thủy Sơn - TP Hải Phòng.
7. Giả thuyết khoa học

3


Với HS yếu, kém nếu lựa chọn, xây dựng và sử dụng hợp lý hệ thống
bài tập chương anđehit - xeton và axit cacboxylic sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học hóa học ở trường THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tài liệu về chính sách của Đảng và
chính phủ về GD, lý luận DH nói chung và DH HH nói riêng.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra - khảo sát thực trạng HS yếu, kém và phương pháp thực
nghiệm sư phạm.
- Dự giờ đồng nghệp.

- Phỏng vấn, trò chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên tại
các trường THPT trên địa bàn Huyện Thủy Nguyên
- Thực nghiệm sư phạm.
8.3 Phương pháp xử lý thống kê các số liệu thực nghiệm
Các số liệu thực nghiệm thu được sẽ được xử lý thống kê để kiểm
nghiệm sự đúng đắn của giả thuyết khoa học, cũng như quy mô ảnh hưởng của
nghiên cứu.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập HH chương anđehit - xeton và
axit cacboxylic bám sát chuẩn chương trình tài liệu giáo khoa môn Hóa học
lớp 11, tăng cường tính thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS yếu,
kém.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập để góp phần làm giảm tỷ lệ HS yếu
kém trong học tập môn Hóa học ở các THPT.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập để bồi dưỡng học sinh yếu, kém.

4


Chương 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học
chương anđehit - xeton và axit cacboxylic hóa học 11 nhằm nâng cao hứng thú
và kết quả học tập của học sinh yếu kém. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN,
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH YẾU, KÉM
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là một hệ thống những hành động có
mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách
giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Mục tiêu,
chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng
những PPDH mới.[16 , tr. 91]
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam
Đã có nhiều tài liệu viết về đổi mới PPDH ở Việt Nam. Tuy nhiên đổi
mới PPDH là một nhiệm vụ phức hợp, đòi hỏi nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong những năm gần đây, các trường THPT đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của
HS. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình
vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường THPT, hạn chế việc
phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
Những định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH ở
trường phổ thông thì việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV có năng lực dạy học
theo những quan điểm đổi mới PPDH có vai trò rất quan trọng. Từ nhiều năm
nay Bộ giáo dục và đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH, và
đã có nhiều tài liệu về chủ đề này được xuất bản. Ở một số trường THPT trong
một số năm gần đây đã đạt được những tiến bộ trong việc đổi

6



mới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH
và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các PPDH đã được cải thiện.
1.1.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
1.1.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập… luôn là
những PP quan trọng trong DH. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các
PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu
quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này
người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo các
kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. Tuy
nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các
PPDH truyền thống cần kết hợp các PPDH mới, đặc biệt là những PP và kỹ
thuật DH phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
1.1.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
DH. Mỗi PP và hình thức DH có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng
riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức DH trong toàn bộ quá
trình DH là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng DH.
1.1.2.3. Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin trong dạy học
- Phương tiện DH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong DH. Việc sử dụng các
phương tiện DH cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện DH và PPDH.
Tuy nhiên các phương tiện DH tự tạo của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần
được phát huy.
- Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung DH vừa là
phương tiện DH trong DH hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm DH.


7


1.1.2.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Các kỹ thuật DH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Ngày nay người ta
chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học như "động não", "tia chớp", "bể cá", XYZ, "3 lần 3", bản đồ
tư duy (Mind Map)… Trong đó bản đồ tư duy là PP dễ nhất để chuyển tải thông tin
vào bộ não của chúng ta rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương
tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để
tổng hợp hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Bằng cách dùng bản đồ tư duy, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một
hình vẽ, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách
biểu diễn như vậy, các dữ liệu được ghi nhớ và hấp
thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.[6, tr. 5]
1.1.2.5. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn hóa học
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung DH. Vì vậy bên cạnh
những PP chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các
PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp
DH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận DH bộ môn. Ví dụ thí
nghiệm là PPDH đặc thù của các môn khoa học tự nhiên.
1.1.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
PP học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hoá, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những PP nhận thức chung như PP thu
thập, xử lý, đánh giá thông tin, tổ chức làm việc, làm việc nhóm, có những PP
học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần
luyện tập cho HS các PP học tập chung và các PP học tập trong bộ môn.
1.1.2.7. Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá
- Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình DH cũng
như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Cần bồi

dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS
tham gia đánh giá và cải tiến quá trình DH.
8


- Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả
mà chú ý cả quá trình học tập. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương
pháp KTĐG khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập
thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.2. Dạy học phân hóa
1.2.1. Khái niệm dạy học phân hóa
DH phân hóa là một quan điểm dạy học trong đó quan tâm đến phong
cách học, sở thích và năng lực của người học...
Dạy học phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng lực
nhận thức mà ở đây là PPDH phù hợp với từng đối tượng người học trên
cơ sở am hiểu từng cá thể, GV tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu…
DH phân hóa xuất phát từ nhu cầu đảm bảo thực hiện tốt mục đích dạy
học, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của từng
cá nhân, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong một lớp học luôn có sự
chênh lệch về trình độ nhận thức của mỗi thành viên.[ 6, tr. 11]
1.2.2. Quy trình dạy học phân hóa
1.2.2.1. Phân hóa nhóm đối tượng học sinh
- Đối với học sinh yếu kém: GV cần tìm ra nguyên nhân học kém: có em
học kém vì năng lực yếu, có em học yếu vì nguyên nhân khác (gia đình khó
khăn, không có điều kiện thời gian học tập, có vướng mắc về tư tưởng nên chưa
tập trung...). Từ đó có biện pháp GD, giúp đỡ như: xây dựng lòng tự tin bản
thân, thường xuyên theo dõi, động viên kịp thời, tranh thủ sự quan tâm của gia
đình và xã hội... Không nên đồng nhất các em học kém với nhau mà cần phân
kiểu học của từng HS kém để có PP giúp đỡ.
- Đối với học sinh khá giỏi: các em thường có xu hướng thích giải

nhiều bài, thích giải các bài khó, các bài toán đòi hỏi tư duy sáng tạo, nhưng lại
coi nhẹ việc học lý thuyết, coi nhẹ các bài thông thường. Do đó các em không
nắm chắc kiến thức cơ bản hoặc không thành tạo các kỹ năng. Vì vậy, điều
quan trọng nhất là hình thành ở các em lòng ham thích, hứng thú, say mê
9


học, thường xuyên GD đức tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận, khiêm tốn, sẵn sàng
giúp đỡ bạn cùng lớp tiến bộ … Trong giờ học, GV cần suy nghĩ tìm tòi để đề ra cho
HS những câu hỏi đào sâu lý thuyết.
- Đối với học sinh trung bình: cần nắm thật chắc kiến thức cơ bản SGK
làm đầy đủ và đạt yêu cầu các bài tập SGK với sự gợi ý ở mức độ hạn
chế của GV, có thể tiếp thu phần nào kiến thức nâng cao của HS khá giỏi.
GV thường xuyên theo dõi điều chỉnh lại nhân sự nhóm, chuyển lên
nhóm trên hoặc xuống nhóm dưới nếu có thành viên nào trong nhóm tỏ ra tiến bộ
hay thụt lùi.
1.2.2.2. Thiết kế bài học
+ Nghiên cứu nắm vững nội dung và yêu cầu của bài học:
Đây là vấn đề trước tiên và đặc biệt quan trọng của người GV trong
việc thiết kế bài học có chất lượng. Có nắm vững nội dung kiến thức bài học
thì GV mới có thể hình thành các PPDH để vận dụng vào từng tình huống cụ thể
cho hiệu quả, đạt được mục đích DH của mình.
+ Nên sử dụng kết hợp phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề, dạy học phân hóa với các câu hỏi phân hóa:
Khi đưa các yếu tố phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp cùng hệ
thống câu hỏi phân hóa vào bài học các tri thức khái niệm, các định lý … sẽ
góp phần phát triển tư duy, tăng cường tính tự giác, chủ động, sáng tạo cho các
đối tượng HS. Những tri thức mới được kiến tạo nhờ quá trình phát hiện và giải
quyết vấn đề, HS được khám phá, phân tích vấn đề, để đề xuất và thực hiện được
PP giải quyết.

1.2.2.3. Ra bài tập phân hóa
Phải dựa vào đặc điểm và sự phân loại HS trong lớp để GV lựa chọn bài
tập thích hợp. Có thể phân hóa về yêu cầu bằng cách cho sử dụng mạch bài tập
phân bậc, giao cho HS giỏi những bài tập có hoạt động ở bậc cao hơn so với
các đối tượng HS khác. Đối với HS yếu kém, có thể giao cho các bài tập phân
bậc vừa sức. Cụ thể là khoảng cách giữa hai bậc liên tiếp không quá
10


cao, quá xa. Hoặc ngay trong một bài tập người GV cũng có thể tiến hành dạy
phân hóa nếu như bài tập đó đảm bảo yêu cầu cho cả ba nhóm đối tượng học
sinh: bồi dưỡng lấp lỗ hổng cho HS yếu kém, trang bị kiến thức chuẩn bị cho HS
trung bình và nâng cao cho HS khá, giỏi.
1.2.2.4. Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập: môi trường, phương tiện,
điều kiện DH … GV cần chú ý đến điều kiện môi trường xung quanh, điều kiện thời
tiết … các yếu tố đó có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tâm lý, tinh thần học tập của HS.
Vì vậy GV cần đề ra phương án để đảm bảo chất lượng giờ học.
- Phương tiện DH: mô hình, hình vẽ, SGK, phiếu học tập, máy chiếu,
máy vi tính… góp phần chứa đựng và truyền tải thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức hoạt động học trong đổi mới PPDH theo xu hướng tích cực hóa
hoạt động người học. Mỗi giờ học cần sử dụng các phương tiện DH khác nhau
tùy thuộc vào các chức năng của từng loại phương tiện như: kiến tạo tri thức,
rèn luyện kỹ năng, kích thích hứng thú học tập, tổ chức điều
khiển quá trình học tập…
1.2.3. Ưu, nhược điểm về dạy học phân hóa trong trường phổ thông
1.2.3.1. Ưu điểm
- DH phân hóa phát huy tốt khả năng cá thể hóa hoạt động của người học,
đưa người học trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, tiếp thu kiến thức
một cách chủ động, sáng tạo phù hợp với năng lực nhận thức của bản thân. Bên

cạnh đó người GV có cơ hội hiểu và nắm được mức độ nhận thức của từng cá
thể người học để đề ra những biện pháp tác động, uốn nắn kịp thời và có đánh
giá một cách chính xác, khách quan.
- DH phân hóa gây được hứng thú học tập cho mọi đối tượng HS, xóa
bỏ mặc cảm tự ti của đối tượng HS có nhịp độ nhận thức thấp cùng tham gia
tìm hiểu nội dung, yêu cầu của bài. Kích thích, gây hứng thú học tập cho các
đối tượng HS khá giỏi phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình.
11


- DH phân hóa xóa bỏ khoảng cách giữa HS yếu kém với HS khá giỏi,
đưa các em sát lại gần nhau hơn. Các em có cơ hội giúp đỡ nhau cùng phát
triển, tiếp thu một cách nhanh chóng tri thức của nhân loại.
1.3.3.2. Nhược điểm
Nhược điểm cơ bản là người GV trước khi lên lớp phải chuẩn bị bài
soạn, hệ thống bài tập phân hóa được chọn lọc cẩn thận, đầu tư nhiều thời gian
công sức. Tổ chức lớp học hiện nay hầu hết đều có số HS đông, chênh lệch
nhiều về trình độ có thể gây khó khăn cho các GV.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học
1.3.1.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm HH. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện cho HS các kĩ năng HH như cân bằng phương trình phản
ứng, tính toán theo công thức HH và phương trình HH… Nếu là bài tập thực
nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc GD kĩ thuật
tổng hợp cho HS
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn
đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường.

- Hình thành kiến thức mới, ôn tập những kiến thức đã học, củng cố
kiến thức cơ bản của bài giảng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.
1.3.1.2. Ý nghĩa phát triển
- KTĐG kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, đặc biệt là giúp phát hiện trình độ phát
triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của HS trong học tập đồng
thời giúp họ vượt qua những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó. Phát triển
ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh và
sáng tạo.
12


- Là phương tiện để KTĐG kiến thức và kĩ năng của HS.
1.3.1.3. Ý nghĩa giáo dục
- Rèn luyện cho HS đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng
say mê khoa học HH. Bài tập thực tiễn,TN còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao
động: có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, sạch sẽ nơi làm việc.
- GD tư tưởng đạo đức, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. HS khi giải bài
tập HH là tìm đến bản chất của các vấn đề và áp dụng giải quyết các vấn đề của
cuộc sống.
1.3.2. Cách sử dụng bài tập hóa học trong dạy học
1.3.2.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới
GV có thể linh hoạt nhiều PP khác nhau để kết hợp các kiến thức vào
bài giảng, thuận lợi nhất là hai PP tích hợp và lồng ghép.
-Tích hợp: là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức HH làm cho
chúng hòa quyện vào nhau thành một thể thống nhất.
-Lồng ghép: là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để
có thể đưa vào bài học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội dung liên quan
đến các kiến thức HH.
1.3.2.2. Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá

- Trong các giờ bài tập, GV có thể đưa vào các bài tập HH mà HS có thể
vận dụng được những kiến thức trong nội dung luyện tập để giải quyết hoặc
thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi giải quyết xong GV thông
tin thêm những kiến thức HH có liên quan.
- Một số câu hỏi hoặc bài tập với nội dung trả lời ngắn gọn và chỉ vận
dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà HS đã được
cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ…. Việc
kiểm tra bài cũ thì có thể linh hoạt, phong phú hơn với bất kì nội dung nào có
liên quan đến kiến thức bài học.

13


1.3.2.3. Sử dụng thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa
- GV nên tổ chức cho HS các câu lạc bộ HH, các buổi ngoại khóa về
HH, các cuộc thi hóa học vui… nhằm tạo điều kiện cho HS vận dụng những kiến
thức HH vào cuộc sống, tạo niềm hứng thú và say mê HH, đồng thời kích thích
HS lòng ham hiểu biết, hình thành cho HS thói quen luôn thắc mắc, đặt vấn đề
đối với những hiện tượng trong cuộc sống và phải tìm cách giải quyết cho được
các vấn đề đó.
- Bài tập HH có thể được sử dụng linh hoạt, GV có thể đưa vào theo
kiểu hỏi đáp, trong phiếu học tập…và cũng có thể biến đổi bài tập này thành một tư
liệu, một câu chuyện để kể, giảng giải cho học sinh…kết hợp một cách hợp lí vào
bài giảng.
1.4. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém môn hóa học
1.4.1. Những biểu hiện của HS yếu kém trong học tập môn hoá học
- Nhận thức chậm, chậm hiểu, lâu thuộc bài, hay quên.
- Không nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu tối thiểu. Hạn chế tư duy lôgic và khả năng so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.
- Không làm hoặc làm rất ít bài tập, không đảm bảo yêu cầu, hay bỏ

giờ, bị nhiều điểm yếu kém và thường có tính tự ti hoặc bất cần.
1.4.2. Nguyên nhân yếu kém của học sinh trong học tập hoá học ở các
trường trung học phổ thông
1.4.2.1. Về phía học sinh
- Rỗng kiến thức từ cấp dưới: Đó là hậu quả của thành tích, chỉ tiêu thi
đua và tình cảm thương hại học trò, phụ huynh.
- Trong các kì thi vào lớp 10 trường Trung học phổ thông không tổ chức thi
môn Hóa học cho nên HS không quan tâm nhiều đến học môn Hóa học.
- HS không hứng thú học tập bộ môn: môn Hóa học có nhiều khái niệm
trừu tượng, khó mà HS lại rỗng kiến thức cơ bản nên tiếp thu kiến thức ngày
càng khó khăn và thiếu hụt.
14


- Nhiều hình thức vui chơi, giải trí, công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ làm cho HS phân tán tư tưởng hơn và làm hao tốn thời gian dành cho học tập
của HS.
1.4.2.2. Về phía giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường
+/ PPDH chậm đổi mới:
- Nhiều GV chưa chú ý đến PPDH đặc trưng của bộ môn: việc sử dụng
đồ dùng DH trực quan, tranh ảnh, sách giáo khoa, thí nghiệm còn hạn chế,
chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng DH, không có thí nghiệm trên lớp, bỏ
giờ thực hành thí nghiệm, phương tiện DH nghèo nàn, lạc hậu.
- Chưa động viên, tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực
hay sáng tạo dù là rất nhỏ.
- Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS
khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Nhất là tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành
tích, không đánh giá đúng thực chất của lớp mình giảng dạy.
+/ Việc KTĐG chưa nghiêm túc, chưa nghiêm túc nên chưa có tác

dụng khích lệ HS trong học tập, thậm chí tạo điều kiện cho HS chây lười.
+/ Chưa tổ chức được nhiều buổi hoạt động ngoại khoá, hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho HS tham gia.
1.4.2.3. Về phía gia đình
- Nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với nhà trường là
chưa cao.
- Một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc
con em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, thầy cô.
1.4.3. Một số biện pháp để giúp đỡ học sinh yếu kém
1.4.3.1. Tạo động cơ, gây lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập Hóa
học cho học sinh
- Tạo hứng thú, sự yêu thích bộ môn qua việc cho HS thấy được vai trò,
tầm quan trọng của môn HH trong chương trình phổ thông và cấp học trên;
15


vai trò và tầm quan trọng của HH trong đời sống, trong thực tiễn phát triển
khoa học kỹ thuật…
- Tạo cho HS hứng thú bằng sự thay đổi PP, hình thức DH: linh hoạt,
đa dạng trong mỗi giờ, mỗi phần, chú ý hoạt động đặc trưng bộ môn (thí
nghiệm HH biểu diễn, thí nghiệm thực hành), sử dụng phương tiện kỹ thuật
trong DH.
- Tạo hứng thú từ phong cách làm việc của thầy qua bài giảng trong quá
trình nghiên cứu bộ môn. Tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong mỗi giờ học.
- Lựa chọn bài tập có ý nghĩa (đặc biệt các bài tập có liên quan đến
thực tiễn, bài tập có nhiều cách giải hay, sáng tạo), bài tập có yêu cầu phù hợp
với đối tượng HS, sao cho đối tượng yếu kém nếu thực sự cố gắng cũng hoàn
thành được yêu cầu. Bài tập được nâng dần theo chất lượng và mức độ yêu cầu.
1.4.3.2. Thường xuyên gần gũi, chăm lo, động viên học sinh, chỉ dẫn, kèm cặp
học sinh trong quá trình thực hiện

- Tránh sự nóng vội hay ngược lại là sự buông trôi, phó mặc.
- Yêu cầu HS tự nhận thấy nhược điểm trong việc học của riêng mình
và tự đưa ra nguyên nhân và hướng giải quyết.
- Lắng nghe HS trình bày vấn đề với thái độ chăm chú nhất, tôn trọng và
động viên các em. GV có thể kích thích tinh thần trách nhiệm bằng cách trao
cho HS một số chức vụ trong lớp.
- Khi HS mắc lỗi tuyệt đối không được biểu hiện bi quan, thất vọng hoặc
dùng kết quả để lăng mạ, chỉ trích HS.
1.4.3.3. Bù lấp kiến thức cơ bản cho học sinh yếu kém để các em kịp thời hoà
nhập với lớp
- Thông qua quá trình học lý thuyết và làm bài tập của học sinh, GV
cũng cần tập cho HS có ý thức tự phát hiện những lỗ hổng của bản thân mình
và biết cách tự lấp những lỗ hổng đó.
- Bên cạnh việc giúp đỡ các em trong giờ chính khoá, cần phân loại để
tổ chức giúp đỡ riêng ngoài giờ theo nhóm HS. Những lớp có những HS tích
cực, có PP học và tự học tốt có thể xây dựng "nhóm bạn" giúp đỡ.
16


- Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những
khái niệm này trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học.
1.4.3.4. Luyện tập vừa sức
- Đối với HS yếu kém, GV nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức,
kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức và tăng cường
luyện tập vừa sức.
- Trong những tiết học đồng loạt, việc luyện tập được thực hiện theo
trình độ chung, nhiều khi không phù hợp với khả năng HS yếu kém. Vì vậy khi
làm việc riêng với nhóm HS yếu kém, cần dành thời gian để các em tăng
cường luyện tập vừa sức mình. Và lưu ý những điều sau đây:
+/ Đảm bảo HS hiểu đề làm bài tập: GV giúp các em hiểu rõ đề bài, nắm

được cái gì đã cho, cái gì cần tìm, cần chứng minh.
+/ Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ: HS yếu kém cần
những bài tập cùng thể loại và mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá
giỏi và trung bình. Phần gia tăng này được thực hiện trong những tiết làm việc
riêng với nhóm HS yếu kém. Những nấc thang đầu dù có thấp nhưng khi HS
thành công sẽ tạo nên một yếu tố tâm lý rất quan trọng: các em sẽ tin vào bản
thân từ đó có đủ nghị lực và quyết tâm vượt qua tình trạng yếu kém.
1.4.3.5. Đổi mới phương pháp dạy học
- Đổi mới PPDH, phải đổi mới từ khâu soạn giảng, quá trình lên lớp, đến
kiểm tra đánh giá. Bài soạn phải thực sự là bản thiết kế để giáo viên thực hiện
trong giờ, kèm theo bản thiết kế là sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho
giờ dạy (kiến thức của cả thầy và trò, trang thiết bị, dụng cụ, hoá chất..), trong
giờ HS phải được làm việc, tham gia tìm hiểu chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Để thực hiện tốt vấn đề này GV cần quan tâm tới tất cả các đối tượng học
sinh, đặc biệt với HS yếu kém. Lồng ghép dạy kiến thức mới với sự bù lấp kiến
thức hổng cho HS và dùng kiến thức mới để soi sáng, củng cố kiến thức mà HS
đã học trước đó.
17


×