Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Xây dựng và hướng dẫn học sinh giải hệ thống bài tập chương sóng cơ học vật lí 12 nâng cao nhằm phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THỊ HƯƠNG

XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG "SÓNG CƠ HỌC" VẬT LÍ 12 NÂNG
CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh

HÀ NỘI - 2015

1


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên trong luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn
Huy Sinh - người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học


sinh Trường trung học phổ thông Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến bố, mẹ, chồng và các
con đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khoá học tại
trường Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Học viên

Đinh Thị Hương

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SBT

Sách bài tập

SGK

Sách giáo khoa

STT

Số thứ tự

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ...................................................................ii
Mục lục .................................................................................................................iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ v
Danh mục các hình ................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 5
1.1.Vài trò của bài tập trong dạy học vật lý ............................................................. 5
1.1.1. Bài tập vật lý ................................................................................................. 5
1.1.2. Các kiểu bài tập vật lý ................................................................................... 6
1.2. Phương pháp giải bài tập vật lý ........................................................................ 7
1.2.1. Các bước giải bài tập .................................................................................... 7
1.2.2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập ............................................................. 9
1.3. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý ........................................................... 12
1.3.1. Hướng dẫn theo mẫu ................................................................................... 12
1.3.2. Hướng dẫn tìm tòi ....................................................................................... 13
1.3.3. Định hướng khái quát chương trình hóa ...................................................... 14
1.3.4. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí ........................................ 15
1.4. Tư duy trong giải bài tập vật lý ...................................................................... 16
1.4. Tự học ........................................................................................................... 16
1.5. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập vật lí ở trường THPT ............................. 17
1.5.1. Phương pháp điều tra .................................................................................. 17
1.5.2. Phân tích kết quả điều tra và đánh giá chung ............................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ..................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI HỆ THỐNG

BÀI TẬP CHƯƠNG "SÓNG CƠ" VẬT LÝ 12 NÂNG CAO .......................... 25
2.1. Vị trí và vai trò của chương "Sóng cơ" Vật lý 12 nâng cao THPT ................. 25
2.2. Cấu trúc chương "Sóng cơ" ............................................................................ 26
2.3. Mục tiêu dạy học chương "Sóng cơ" Vật lý 12 Nâng cao .............................. 34
2.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần sóng cơ ....................................................... 34
iii


2.2.2. Mục tiêu chi tiết về sóng cơ ........................................................................ 35
2.4. Phân loại bài tập chương "Sóng cơ" THPT Vật lý 12 Nâng cao ..................... 38
2.5. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương "Sóng cơ" Vật lý 12
Nâng cao .............................................................................................................. 39
2.5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ........................................................ 39
2.5.2. Nguyên tắc sử dụng hệ thống bài tập ........................................................... 39
2 . 6 . X â y d ự n g v à h ư ớ n g d ẫ n g i ả i h ệ t h ố n g bà i t ậ p c h ư ơ n g " S ó n g c ơ " V ậ t l ý 1 2
n â n g ca o . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
9 2.6.1. Dạng 1: Đại cương về song.......................................................................... 40
2.6.2. Dạng 2: Giao thoa sóng ............................................................................... 46
2.6.3. Dạng 3: Sóng dừng: Dạng bài tập này đề cập đến các vấn đề liên quan đến
Sóng dừng bao gồm các bài tập ............................................................................. 57
2.6.4. Dạng 4: Tính các đại lượng đặc trưng của sóng âm .................................... 66
2.6.5. Dạng 5 : Hiệu ứng Đốp le : .......................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 77
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................ 78
3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm............................................ 78
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................... 79
3.3.1. Phân tích định tính trong quá trình TNSP .................................................... 79
3.3.2. Phân tích định lượng .................................................................................... 80
3.4. Hiệu quả của quá trình TNSP.......................................................................... 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 91
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 93

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1a. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra trước khi TNSP ........................... 82
Bảng 3.1b. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra sau TNSP ................................... 82
Bảng 3.2a. Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi của bài kiểm tra trước
TNSP .................................................................................................................... 83
Bảng 3.2b. Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi của bài kiểm tra sau TNSP83
Bảng 3.3a. Tần suất tích lũy hội tụ lùi bài kiểm tra trước TN................................. 83
Bảng 3.3b. Tần suất tích lũy hội tụ lùi bài kiểm tra sau TN.................................... 83
Bảng 3.4a. Bảng tổng hợp các tham số của nhóm ĐC và TN đối với bài kiểm tra trước
TN................................................................................................................ 87 Bảng
3.4b. Bảng tổng hợp các tham số của nhóm ĐC và TN đối với bài kiểm tra sau
TNSP .............................................................................................................. 87

v


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương "Sóng cơ" Vật lý 12 chương trình nâng
cao......................................................................................................................... 26
Hình 2.2. Minh họa hiện tượng giao thoa của hai sóng kết hợp S1 và S2 ................ 28
Hình 2.3. Hiện tượng sóng dừng ........................................................................... 30
Hình 2.4. Sóng dừng trong trường hợp hai đầu dây cố định .................................. 31

Hình 2.5. Sóng dừng trong trường hợp một đầu dây cố định ................................. 31
Hình 2.6. Sơ đồ phân loại bài tập chương "Sóng cơ" Vật lý 12 nâng cao THPT ... 38
Hình 2.7. Mô tả bài tập 11 .................................................................................... 43
Hình 2.8. Giao thoa hai nguồn sóng dao động cùng pha ....................................... 48
Hình 2.9. Lời giải cho bài tập 3 ............................................................................ 52
Hình 2.10. Hình minh họa bài tập 5 ....................................................................... 56
Hình 2.11. Sóng dừng trên sợi dây với hai đầu là nút ............................................ 58
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra trước TNSP .................................... 84
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra sau TNSP ....................................... 84 Hình
3.3. Đồ thị phân phối tần suất điểm (bài kiểm tra trước TNSP) ..................... 85 Hình 3.4.
Đồ thị phân phối tần suất (bài kiểm tra sau TN) ..................................... 85 Hình 3.5. Đồ
thị phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra trước TNSP.................... 86 Hình 3.6. Đồ thị
phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra sau TNSP....................... 86

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học Vật lý việc sử dụng Hệ thống bài tập là hết sức quan trọng trong
việc phát triển tư cho học sinh. Bài tập vật lý có tác dụng giúp cho học sinh hình
thành, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cho việc đào sâu, mở
rộng kiến thức. Giải bài tập vật lý sẽ giúp cho học sinh có được những kĩ năng kĩ xảo
cần thiết từ đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo.
Bài tập vật lý luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông, giúp thực hiện nhiệm vụ dạy học vật lí. Bài tập vật lý được sử dụng
là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh, được sử dụng
như là một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới trong giai đoạn hình thành kiến thức
mới cho học sinh, giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững
chắc. Bài tập vật lý là một phương tiện để ôn tập, củng cố kiến thức lí thuyết đã học,

đồng thời là phương tiện để rèn luyện tư duy hiệu quả. Thông qua bài tập vật lý có thể
bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh, đồng thời cũng là một
phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời
sống.
Trong các kiến thức vật lý ở lớp 12 trung học phổ thông thì kiến thức về sóng cơ
là một trong những mảng kiến thức quan trọng góp phần làm hoàn thiện hệ thống vật
lý tổng thể là mắt xích quan trọng trong hệ thống vật lý THPT.Chương trình vật lý 12
phần sóng cơ chiếm thời lượng như sau: phân phối chương trình cho sách giáo khoa
(SGK) Vật lý 12 Nâng cao là 12 tiết chiếm 11% tổng số tiết dành cho cả chương trình,
số câu trong đề thi đại học là 5 câu chiếm 10% trên tổng số câu. Kiến thức chương
sóng cơ bao gồm cả kiến thức chung về sóng , sẽ còn được sử dụng cho các chương
tiếp sau là chương IV " Dao động và sóng điện từ" và chươngVI "Sóng ánh sáng".
Kiến thức về sóng cơ được xây dựng như kiến thức nền tảng cho sóng không những
chỉ là các đại lượng mà còn cả về các hiện tượng đặc trưng như giao thoa, nhiễu xạ...
Như vậy thấy rằng học sinh cần phải nắm vững kiến

1


thức về sóng cơ ,nhận dạng và thực hiện giải bài toán sóng cơ một cách thành thạo
và bài bản.
Bài tập và hệ thống bài tập trong dạy học đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo
dục học quan tâm, xây dựng và phát triển. Các công trình trước đây về vấn đề này
phần lớn còn mang tính lý thuyết và khái quát hóa cao. Do vậy để góp phần đưa hệ
thống bài tập vào trong quá trình dạy và học ở trường THPT,thì nên xây dựng và
hướng dẫn giải chi tiết hệ thống bài tập đó. Để ứng dụng hệ thống bài tập để dạy và học
có hiệu quả phần chương "Sóng cơ" thuộc chương trình vật lý 12 Nâng cao, tôi chọn
đề tài nghiên cứu là: " Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương " Sóng
cơ học" Vật lý 12 Nâng cao nhằm phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả tự
học của học sinh"

2. Mục đích nghiên cứu
-Xây dựng hệ thống bài tập chương 'Sóng cơ"Vật lý 12 Nâng cao mang tính hệ
thống, khoa học theo các mức độ nhận thức của học sinh
-Hướng dẫn học sinh giải bài tập giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển
được tư duy và nâng cao hiệu quả tự học trong hoạt động giải bài tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình vật lý phổ thông hiện hành, chuẩn kĩ năng kiến thức,
các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập phần sóng cơ.
- Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập về sóng cơ dựa
trên mục tiêu và chuẩn kĩ năng kiến thức đã đề ra.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học phần bài tập
về sóng cơ, vật lý 12 trung học phổ thông theo mục tiêu và chuẩn kiến thức kĩ năng.

2


6. Giả thuyết nghiên cứu
- Xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và sử dụng
hợp lý các hình thức tổ chức hướng dẫn học sinh trong dạy giải bài tập vật lý thì
không những làm cho học sinh nắm vững kiến thức mà còn phát triển được tư duy
và nâng cao hiệu quả tự học của học sinh.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn học sinh giải bài tập chương " Sóng cơ"
Vật lý 12 Nâng cao tại trường THPT Ngô quyền -Hải Phòng
8.Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy giải bài tập Vật lý tạo hứng thú cho
học sinh trong việc học tập và tự học của học sinh
- Luận văn này có thể được sử dụng như một tài liệu trong giảng dạy bộ môn

vật lý
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò hệ thống bài tập vật lý về sóng
cơ chương trình vật lý 12 nâng cao trung học phổ thông
- Nghiên cứu chương trình vật lí phổ thông, các giáo trình, tài liệu hướng dẫn về
sóng cơ nội dung sách giáo khoa và những tài liệu tham khảo có liên quan để xác định
mức độ nội dung và yêu cầu về kiến thức, kĩ năng giải bài tập mà học sinh cần nắm
vững.
9.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức việc giải
bài tập vật lí chương sóng cơ.
- Điều tra thực tiễn việc sử dụng hệ thống bài tập trong giải bài tập vật lý phần
sóng cơ tại trường trung học phổ thông

3


9.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy song song nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm theo
phương án đã thiết kế.
- Trên cơ sở phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong quá trình
thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề
tài đưa ra.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương "Sóng cơ
học" Vật lý 12 nâng cao

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lý
1.1.1. Bài tập vật lý
Vật lý là một môn khoa học giúp học sinh hiểu được qui luật vận động của thế
giới vật chất và bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy, biết phân tích và
vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Kiến thức vật lý sẽ được nắm vững nếu học
sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào những bài tập lí thuyết hay thực hành.
Bài tập vật lý là những bài luyện tập, những tình huống được lựa chọn một
cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành
các khái niệm, phát triển tư duy vật lý của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến thức
của học sinh vào thực tiễn.
Giải bài tập vật lý không chỉ nhằm mục đích giải toán, mà nó còn có ý nghĩa
to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tính toán,
suy luận logic để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. Giúp học sinh hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức trong chương trình quy định , giúp
các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và
những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Vì vậy mà phải thường xuyên rèn luyện cho học
sinh những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng
vận dụng kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước do mức
độ sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Chính vì
thế có thể nói bài tập vật lý đặc biệt quan trọng trong dạy học vật lý ở trường phổ
thông.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lý đặt ra,

học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa … để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của HS phát triển. Có thể nói bài
tập vật lý là một phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng

5


tượng, khả năng suy nghĩ độc lập rèn luyện tính kiên trì trong việc khắc phục khó
khăn trong cuộc sống của học sinh.
Trong quá trình dạy học bài tập vật lý, vai trò tự học của học sinh là rất cần
thiết. Để giúp học sinh khả năng tự học, người giáo viên phải biết lựa chọn bài tập
sao cho phù hợp, sắp xếp chúng một cách có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp và hướng dẫn cho học sinh cách giải để tìm ra được bản chất vật lý của bài
toán. Bài tập vật lý còn là phương tiện kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo,
đặc biệt là giúp phát hiện trình độ phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm
của học sinh trong học tập đồng thời giúp họ vượt qua những khó khăn và khắc phục
các sai lầm đó.
Vật lý là môn học liên quan đến nhiều hiện tượng trong tự nhiên và các ứng
dụng trong kỹ thuật và đời sống hằng ngày. Học sinh khi giải BTVL là tìm đến bản
chất của các vấn đề đó và áp dụng nó giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Vì vậy
việc sử dụng bài tập vật lý còn có chức năng giáo dục tư tưởng đạo đức, kĩ thuật tổng
hợp và hướng nghiệp.
1.1.2. Các kiểu bài tập vật lí
1.1.2.1. Bài tập vật lí định tính
Bài tập định tính là bài tập mà HS không cần phải tính toán (Hay chỉ có các
phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để giải thích các
hiện tượng thông qua các lập luận có căn cứ, có lôgíc. Nội dung của các câu hỏi khá
phong phú, và đòi hỏi phải vận dụng rất nhiều các kiến thức vật lí.
1.1.2.2. Bài tập vật lí định lượng
Bài tập vật lý định lượng là loại bài tập vật lí mà muốn giải quyết nó ta phải

thực hiện một loạt các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài
tập dạng này thành hai loại :
- Bài tập tập dượt : Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu một
khái niệm hay một qui tắc vật lí nào dó để học sinh vật dụng kiến thức vừa mới tiếp
thu.

6


- Bài tập tổng hợp : Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh vận
dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều lĩnh
vực. Đặc biệt khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan,
thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã được chứng minh trước đó để giải nó
một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu bài một cách sâu sắc để vận
dụng kiến thức ở mức độ cao.
1.1.2.3.Bài tập đồ thị
Là loại bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình giải
nó ta phải sử dụng đồ thị. có thể phân loại dạng câu hỏi này thành các loại :
- Đọc và khai thác đồ thị đã cho : Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho
học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật thể, hệ
vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết cách khai thác từ đồ thị
những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể.
- Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho : bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ
năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị chính
xác.
1.1.2.4. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập cần phải tiến hành các thí nghiệm hoặc để
kiểm chứng cho lời giải lý thuyết, hoặc để tìm những số liệu, dữ kiện dùng trong việc
giải các bài tập. Tác dụng cụ thể của loại bài tập này là giáo dục, giáo dưỡng và giáo
dục kỹ thuật tổng hợp. Đây là loại bài tập thường gây cho học sinh cảm giác lí thú và

đặc biệt đòi hỏi học sinh nhiều tính sáng tạo.
1.2. Phương pháp giải bài tập vật lý
1.2.1. Các bước giải bài tập
Giải một bài tập vật lí thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài tập,
xem xét hiện tượng vật lí, xác lập được những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận
dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán những
mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Sự nắm vững

7


những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định hướng phương pháp dạy bài tập
một cách hiệu quả.
Không thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải
được tất cả bài tập vì bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất
phong phú. Từ sự phân tích như đã nêu ở trên, có thể vạch ra một phương pháp
chung chung gồm các bước chính như sau :
1. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện
- Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định đâu
là ẩn số, đâu là dữ kiện.
- Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Yêu cầu gì? Dùng hình vẽ mô tả lại tình
huống, minh họa nếu cần.
2. Phân tích hiện tượng
- Nhận biết các dữ liệu đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến thức
nào, khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí.
- Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đề bài, mỗi giai
đoạn bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Có như vậy học sinh mới hiểu
rõ được bản chất của hiện tượng, tránh sự áp dụng máy móc công thức.
3. Xây dựng lập luận
Tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã cho. Đối chiếu các dữ kiện

đã cho và cái phải tìm liên hệ với nhau như thế nào, qua công thức, định luật nào để
xác lập mối liên hệ. Thành lập các phương trình nếu cần với chú ý có bao nhiêu ẩn số
thì có bấy nhiêu phương trình.
* Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phương pháp xây dựng lập
luận để giải :
- Phương pháp phân tích : xuất phát từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối liên hệ giữa
ẩn số đó với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở bước 2, diễn đạt bằng
một công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập luận hoặc biến đổi

8


công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến công thức sau cùng chứa
ẩn số và các dữ kiện đã cho.
- Phương pháp tổng hợp : xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây dựng
lập luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với các
đại lượng khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và các dữ kiện đã
cho.
* Đối với bài tập định tính : ta không cần tính toán nhiều mà chủ yếu sử dụng
lập luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lí để giải thích hoặc dự đoán hiện
tượng xảy ra.
Thông thường để giải các bài toán này cần tiến hành theo các bước :
* Phân tích câu hỏi
* Phân tích hiện tượng vật lí có đề cập đến trong câu hỏi để từ đó xác định các
định luật, khái niệm vật lí hay một qui tắc vật lí nào đó để giải quyết câu hỏi.
* Tổng hợp các điều kiện đã cho với các kiến thức tương ứng để trả lời câu hỏi.
* Đối với bài tập trắc nghiệm khách quan : cần nắm thật vững kiến thức trong
sách giáo khoa, nếu không sẽ không nhận biết được trong các phương án để lựa chọn
đâu là phương án đúng.
4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp.

5. Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận.
- Từ mối liên hệ cơ bản, lập luận giải để tìm ra kết quả.
- Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với
điều kiện đầu bài tập hoặc không phù hợp với thực tế. Việc biện luận này cũng là một
cách để kiểm tra sự đúng đắn của quá trình lập luận. Đôi khi nhờ sự biện luận này mà
học sinh có thể tự phát hiện ra những sai lầm của quá trính lập luận, do sự vô lý của
kết quả thu được.
1.2.2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập
Xây dựng lập luận trong giải bài tập là một bước quan trọng của quá trình giải
bài tập vật lí. Trong bước này, ta phải vận dụng những định luật vật lí, những quy tắc,
9


những công thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm, hiện tượng cần giải
thích hay dự đoán với những dữ kiện cụ thể đã cho trong đầu bài. Muốn làm được điều
đó, cần phải thực hiện những suy luận logic hoặc những biến đổi toán học thích hợp.
Có rất nhiều cách lập luận tùy theo loại bài tập hay đặc điểm của từng bài tập. Tuy
nhiên, tất cả các bài tập mà ta đã nêu ra trong mục phân loại bài tập ở trên đều chứa
đựng một số yếu tố của bài tập định tính và bài tập tính toán tổng hợp. Dưới đây, ta
xét đến phương pháp xây dựng lập luận giải hai loại bài tập đó.
1. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính
Bài tập định tính thường có hai dạng : giải thích hiện tượng và dự đoán hiện
tượng sẽ xảy ra.
+ Bài tập giải thích hiện tượng:
Giải thích hiện tượng thực chất lý giải xem vì sao hiện tượng lại xảy ra như
thế nghĩa là biết hiện tượng và phải giải thích nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó. Đối
với học sinh nguyên nhân đó là những đặc tính, những định luật vật lí. Vì thế nên
trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập được mối quan hệ giữa một hiện tượng cụ
thể với một số đặc tính của sự vật hiện tượng hay với một số định luật vật lí. Ta phải thực
hiện phép suy luận logic (luận ba đoạn), trong đó tiên đề thứ nhất là một đặc tính

chung của sự vật hoặc định luật vật lí có tính tổng quát, tiên đề thứ hai là những điều
kiện cụ thể, kết luận là hiện tượng nêu ra.
Thông thường những hiện tượng thực tế rất phức tạp mà các định luật vật lí lại
rất đơn giản, cho nên mới nhìn thì khó có thể phát hiện ra mối liên hệ giữa hiện tượng
đã cho với những định luật vật lí đã biết. Ngoài ra ngôn ngữ dùng trong lời phát biểu
các định nghĩa, định luật vật lí nhiều khi lại không hoàn toàn phù hợp với ngôn ngữ
thông thường dùng để mô tả hiện tượng. Vì vậy cần phải mô tả hiện tượng theo ngôn
ngữ vật lí và phân tích hiện tượng phức tạp ra các hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo
một định luật, một quy tắc nhất định.
Việc tìm lời giải bài tập định tính giải thích hiện tượng có thể theo một một
quy trình định hướng sau đây :

10


 Tìm hiểu đầu bài, đặc biệt chú trọng diễn đạt hiện tượng mô tả trong đầu bài
bằng ngôn ngữ vật lí (dùng các khái niệm vật lí thay cho khái niệm dùng trong đời
sống hằng ngày).
 Phân tích hiện tượng.
 Xây dựng lập luận :
- Tìm trong đầu bài những dấu hiệu có liên quan đến một tính chất vật lí, một
định luật vật lí đã biết.
- Phát biểu đầy đủ tính chất đó, định luật đó.
- Xây dựng một luận ba đoạn để thiết lập mối quan hệ giữa định luật đó với
hiện tượng đã cho, nghĩa là giải thích được nguyên nhân của hiện tượng. Trong
trường hợp hiện tượng phức tạp thì phải xây dựng nhiều luận ba đoạn liên tiếp.
+ Bài tập dự đoán hiện tượng
Dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đầu
bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng gì xảy
ra và xảy ra như thế nào. Từ đó tìm quy luật chung chi phối hiện tượng cùng loại và

rút ra kết luận. Về mặt logic ta phải thiết lập một luận ba đoạn, trong đó ta mới biết
tiên đề thứ hai (phán đoán khẳng định riêng), cần phải tìm tiên đề thứ nhất (phán đoán
khẳng định chung) và kết kuận (phán đoán khẳng định riêng).
2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định lượng
Muốn giải được bài tập định lượng, trước hết phải hiểu rõ hiện tượng xảy ra,
diễn biến của nó từ đầu đến cuối. Cho nên có thể nói phần đầu của bài tập định lượng
là một bài tập định tính. Do đó khi giải bài tập định lượng cần phải thực hiện bước 1 và
2 giống như khi giải bài tập định tính. Riêng bước 3 về xây dựng lập luận, có thể áp
dụng các công thức và những cách biến đổi toán học chặt chẽ, rõ
ràng hơn
Có hai phương pháp xây dựng lập luận : phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp.

11


* Phương pháp phân tích : phương pháp phân tích bắt đầu bằng việc tìm một
định luật, một quy tắc diễn đạt bằng một công thức có chứa đại lượng cần tìm và một vài
đại lượng khác chưa biết. Sau đó tìm những định luật, công thức khác cho biết mối
quan hệ giữa những đại lượng chưa biết này với các đại lượng đã biết trong đầu bài.
Cuối cùng ta tìm được một công thức trong đó chỉ chứa đại lượng cần tìm với các đại lượng
đã biết. Thực chất của phương pháp phân tích là phân tích một bài toán phức tạp thành
nhiều bài toán đơn giản hơn.
*Phương pháp tổng hợp : việc giải bài tập bắt đầu từ những đại lượng đã cho
trong điều kiện của bài tập. Dựa vào các định luật, quy tắc vật lí, ta phải tìm những
công thức chứa đại lượng đã cho và các đại lượng trung gian mà ta dự kiến có liên
quan đến đại lượng phải tìm. Cuối cùng ta tìm được một công thức chỉ chứa đại lượng
phải tìm và những đại lượng đã biết.
* Phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp : trong thực tế
giải bài tập, hai phương pháp trên không tách rời nhau, mà thường xen kẽ, hỗ trợ lẫn

nhau.
Phương pháp tổng hợp đòi hỏi người giải bài tập có kiến thức rộng rãi, kinh
nghiệm phong phú để có thể dự đoán được con đường đi từ những dữ kiện trung gian,
thoạt mới nhìn hình như không có quan hệ gì chặt chẽ tới một kết quả có liên quan đến
tất cả những điều đã cho. Bởi vậy, ở giai đoạn đầu của việc giải bài tập thuộc một
dạng nào đó, do học sinh chưa có nhiều kinh nghiệm, ta nên bắt đầu từ câu hỏi đặt ra
trong bài tập rồi gỡ dần, làm sáng tỏ dần những yếu tố có liên quan đến đại lượng cần
tìm, nghĩa là dùng phương pháp phân tích.
Trong những bài tập tính toán tổng hợp, hiện tượng xảy ra do nhiều nguyên nhân,
trải qua nhiều giai đoạn, khi xây dựng lập luận có thể phối hợp hai phương pháp.
1.3. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
1.3.1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit)
Hướng dẫn Angorit là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ
thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được kết quả mong
muốn. Giáo viên phải phân tích một cách khoa học việc giải toán để xác định được

12


một trình tự giải một cách chính xác, chặt chẽ, logic, khoa học. Học sinh chấp hành
các hành động đã được giáo viên chỉ ra, vận dụng đúng công thức và tính toán cẩn
thận sẽ giải được bài toán đã cho.
 Ưu điểm :
- Bảo đảm cho học sinh giải được bài tập đã cho một cách chắc chắn.
- Giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập của HS một cách hiệu quả.
 Nhược điểm : ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng
tạo. Sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế. Để khắc phục nhược
điểm này, trong quá trình giải bài tập, giáo viên phải lôi cuốn học sinh tham gia vào
quá trình xây dựng Angorit cho bài tập.
 Điều kiện áp dụng : khi cần dạy cho học sinh phương pháp giải một bài toán

điển hình, luyện cho học sinh kỹ năng giải một dạng bài tập xác định
1.3.2. Hướng dẫn tìm tòi
Định hướng tìm tòi là kiểu định hướng mang tính chất gợi ý cho học sinh suy
nghĩ tìm tòi phát hiện cách giải bài toán. Giáo viên phải gợi mở để học sinh tự tìm
cách giải quyết, tự xác định các hành động thực hiện để đạt được kết quả, phải chuẩn
bị tốt các câu hỏi gợi mở. Học sinh phải tự lực tìm tòi cách giải quyết chứ không phải
là học sinh chỉ việc chấp hành các hành động theo mẫu của giáo viên.
* Ưu điểm :
- Tránh được tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc giải bài tập.
- Phát triển tư duy, khả năng làm việc tự lực của học sinh.
* Nhược điểm :
- Do học sinh phải tự tìm cách giải quyết bài toán nên đôi khi cũng không đảm
bảo học sinh giải được bài toán một cách chắc chắn.
- Phương pháp này không thể áp dụng cho toàn bộ đối tượng học sinh.
- Hướng dẫn của giáo viên không phải lúc nào cũng định hướng được tư duy
của học sinh.

13


*Điều kiện áp dụng : khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn để giải
quyết được bài tập đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy học sinh
muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tòi cách giải quyết
1.3.3. Định hướng khái quát chương trình hóa
Định hướng khái quát chương trình hóa là sự hướng dẫn cho học sinh tự tìm tòi
cách giải quyết tương tự như hướng dẫn tìm tòi. Sự định hướng được chương trình
hóa theo các bước dự định hợp lý để giải quyết vấn đề đặt ra.
Cụ thể :
- Giáo viên định hướng ban đầu để HS tự tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra.
- Nếu học sinh không tự giải quyết được, giáo viên sẽ gợi ý thêm, cụ thể hóa

hoặc chi tiết hóa thêm một bước để thu hẹp phạm vi tìm tòi giải quyết cho vừa sức
học sinh.
- Nếu học sinh vẫn không tự giải quyết được thì giáo viên nên chuyển dần
sang kiểu định hướng theo mẫu để theo đó học sinh tự giải quyết được một bước
hay một khía cạnh nào đó của vấn đề. Sau đó tiếp tục giải quyết vấn đề tiếp theo.
- Cứ như thế giáo viên hướng dẫn và định hướng để học sinh giải quyết hoàn
chỉnh vấn đề.
* Yêu cầu đối với giáo viên : định hướng hoạt động tư duy của HS, không được
làm thay, phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài toán của học sinh.
* Yêu cầu đối với học sinh : phải tự mình giải quyết vấn đề, vận dụng hết kiến
thức và kỹ năng đã được học để tham gia vào quá trình giải.
* Ưu điểm :
- Rèn luyện được tư duy và tính độc lập suy nghĩ của học sinh trong quá trình
giải bài tập.
- Đảm bảo cho học sinh giải được bài tập đã cho.
- Giáo viên có thể theo sát HS trong quá trình giải bài tập nên dễ phát hiện được
những thiếu sót hoặc sai lầm của học sinh để điều chỉnh và củng cố lại.

14


* Nhược điểm :
- Để làm tốt được sự hướng dẫn này phụ thuộc vào trình độ và khả năng sư
phạm của người giáo viên. Đôi khi người giáo viên dễ sa vào làm thay cho học sinh
trong từng bước định hướng. Do vậy câu hỏi định hướng của giáo viên phải được cân
nhắc kỹ và phù hợp với trình độ học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài tập không thể theo một khuôn
mẫu nhất định, mà tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, yêu cầu của bài toán, và còn tùy
thuộc vào đối tượng học sinh mà chúng ta có cách lựa chọn kiểu hướng dẫn cho phù
hợp. Như người giáo viên phải biết phối hợp cả ba kiểu hướng dẫn trên nhưng áp dụng

kiểu hướng dẫn tìm tòi là chủ yếu.
1.3.4. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp :Phạm vi và số lượng
các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng các đại
lượng cho biết và các đại lượng cần tìm… giúp học sinh nắm được phương pháp giải các
loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần
nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập : bài tập giả tạo và bài tập
có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc thiếu
dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều cách giải khác
nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể của bài tập mà GV không nêu
lên hoặc chỉ nêu lên một điều kiện nào đó mà thôi.
Giáo viên phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng hệ thống bài tậptrong tiến
trình giảng dạy.Sử dụng ở các khâu trong quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình thành
kiến thức mới, củng cố, hệ thống hóa, kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ năng của
HS. Cần quan tâm cả đến số lượng bài tập cần giải, ở lớp, hay tự làm ở nhà

15


1.4. Tư duy trong giải bài tập vật lý
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh thuộc tính bản chất của những mối
quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Các trạng
thái tư duy bao gồm : nắm vấn đề , tự động hoá và chuyển hoá .
Nắm bắt vấn đề : là trạng thái tư duy có được trong quá trình dạy học , hoặc tự
sáng tạo nên hoặc tiếp thu từ môi trường bên ngoài .
Tự động hoá thao tác: Vận dụng trạng thái tư duy một cách tự giác và thuần
thục. Muốn các trạng thái tư duy tự động hoá , người học phải phát triển trí nhớ và khi

đã tự động hoá thì nó giải phóng bộ nhớ cho người học và không bị phụ thuộc vào
hoàn cảnh.
Chuyển hoá : Trạng thái tư duy từ nắm vấn đề sang vận dụng để xử lý vấn đề
cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau . Kĩ năng toán học phải được vận dụng để giải
quyết các vấn đề của vật lý hay hoá học
Kĩ năng tư duy là khả năng tiến hành các thao tác trí tuệ như phân tích so
sánh, suy luận tổng hợp đánh giá ..các tri thức lĩnh hội và các vấn đề của thực tiễn
khách quan, từ đó giúp con người giả quyết vấn đề một cách đúng đắn ,linh hoạt và
sáng tạo.
Tư duy trong giải bài tập vật lý thể hiện rõ trong phương pháp giải và hoạt
động giải bài tập. Cụ thể là xác lập mối quan hệ dựa trên vận dụng kiến thức vật lý
vào điều kiện đã cho ,lập luận tính toán đi từ những mối quan hệ được xác lập nhằm
giải đáp vấn đề . Qua giải bài tập học sinh phải thực hiện các kĩ năng tư duy thông qua
các trạng thái tư duy. Như vậy giải bài tập vật lý làm cho tư duy của học sinh phát
triển.
Một hệ thống bài tập phù hợp về nội dung và các cấp độ nhận thức giúp cho
học sinh khi thực hành trên nó sẽ tổng hợp, khái quát hoá tốt kiến thức, phát huy tính
tích cực tự chủ sáng tạo.
1.5. Tự học
Tự học là hoạt động độc lập chiểm lĩnh kiến thức kĩ năng kĩ xảo , là tự mình
động não , suy nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ ( quan sát so sánh , phân tích ..)
16


cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức của một lĩnh vực hiểu
biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở
hữu của chính bản thân người học. Các hình thức tự học bao gồm : tự học không có
hướng dẫn, tự học có hướng dẫn.
Việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh đối với một bài học không chỉ diễn ra
trong 45 phút của giờ học, việc giải bài tập không chỉ diễn ra trong lớp với sự theo dõi,

hướng dẫn của thầy cô mà đòi hỏi phải tiếp diễn trong những khoảng thời gian khác ở
đó học sinh tự học. Khi thực hiện tự học học sinh cần xây dựng kĩ năng kế hoạch hoá,
kĩ năng đọc và kĩ năng nghe và ghi chép bài giảng kĩ năng ôn tập luyện tập…khi được tiếp
cận một một hệ thống bài tập có tính khoa học có thể giúp khả năng tự học được nâng cao.
1.6. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập vật lý ở trường THPT
1.6.1. Phương pháp điều tra
Quá trình điều tra được tiến hành ở trường: THPT Ngô quyền - TP Hải Phòng
+ Điều tra giáo viên:
- Trao đổi với 8 giáo viên thông qua phiếu điều tra.
Phiếu điều tra giáo viên
Anh chị cho biết ý kiến về phương pháp dạy học thông qua lựa chọn các đáp án
của các câu hỏi sau
Câu hỏi 1: Khi dạy bài 14 -Sóng cơ. Phương trình sóng thuộc SGK Vật lý 12
nâng cao,Trong mục 1. a/ Quan sát hiện tượng anh ( chị) đã sử dụng cách nào
trong sau đây?
A. Làm thí nghiệm thực, cho học sinh quan sát, đưa ra các câu hỏi định hướng
cho mục đích xây dựng bài học.
B. Làm thí nghiệm ảo trên máy tính cho học sinh quan sát, đưa ra các câu hỏi
định hướng cho mục đích xây dựng bài học.

17


C. Cho học sinh đọc sách giáo khoa và yêu cầu các em mô tả lại, sau đó giáo
viên nhận xét
D. Giáo viên mô tả hiện tượng và yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi định
hướng cho mục đích xây dựng bài.
Câu hỏi 2 : Khi dạy bài 14 -Sóng cơ. Phương trình sóng thuộc SGK Vật lý 12
nâng cao,Trong mục 3. a (Lập phương trình) anh ( chị) đã sử dụng cách nào trong
4 cách sau

A. Giáo viên trình bày lập phương trình sóng cho học sinh lắng nghe và ghi
chép.
B. Giáo viên trình bày kết hợp các câu hỏi vấn đáp để lập phương trình sóng .
C. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, sau đó yêu cầu một học sinh
lên bảng trình bày sau đó các bạn khác nhận xét.
D. Giáo viên trình bày đến 1 chỗ nào đó , sau đó tiếp tục yêu cầu học sinh tiếp
tục thành lập phương trình và sau đó nhận xét và rút ra kết luận.
Câu hỏi 3 : Khi thực hiện dạy một tiết bài tập, anh ( chị) đã thường sử dụng cách
tổ chức nào sau đây ?
A. Cả lớp cùng làm bài tập các học sinh cơ bản là làm việc độc lập.
B. Chia các học sinh theo nhóm để các em có thể trao đổi thảo luận với nhau
trong quá trình làm bài
Câu hỏi 4: Khi thực hiện soạn bài tập để dạy một tiết bài tập (theo phân phối
chương trình), anh chị thường lựa chọn bài tập theo tiêu chí nào dưới đây?
A. Định hướng theo chuẩn kiến thức kĩ năng
B. Hệ mục tiêu dạy học
C. Kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng và hệ mục tiêu đào tạo.
- Nghiên cứu giáo án môn Vật lý 12 Nâng cao- chương sóng cơ của 4 giáo
viên
Xem phần bài soạn 11 tiết theo phân phối chương trình

18


×