i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ LẦN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG – VẬT LÝ 12
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG KHIẾU
VẬT LÝ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
HÀ NỘI – 2012
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ LẦN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG – VẬT LÝ 12 NHẰM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG KHIẾU
VẬT LÝ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 601410
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Báu
TS. Tôn Quang Cường
HÀ NỘI – 2012
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
BSCNN
Bội số chung nhỏ nhất
2
ĐC
Đối chứng
3
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
4
HSG
Học sinh giỏi
5
THPT
Trung học phổ thông
6
TN
Thực nghiệm
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Tên bảng
1
Bảng 2.1
Bảng mục tiêu kiến thức chương Sóng ánh sáng
2
Bảng 3.1
Bảng thông tin về các nhóm học sinh tham gia quá trình TN
sư phạm
3
Bảng 3.2
Bảng thống kê các điểm số (X
i
) của bài kiểm tra
4
Bảng 3.3
Bảng phân phối tần suất
5
Bảng 3.4
Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm điều tra
6
Bảng 3.5
Bảng tổng hợp các tham số
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ
STT
Biểu đồ
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ phân phối điểm của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng
2
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ đường tích lũy
3
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Tên sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ các kiểu hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý
2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ cấu trúc chương Sóng ánh sáng
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI
TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
4
1.1. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật lý
4
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác phát hiện, đào tạo bồi dưỡng học sinh
giỏi và phát triển năng khiếu Vật lý
4
1.1.2. Học sinh giỏi Vật lý và năng khiếu Vật lý
5
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi [2, tr. 1 - 15]
6
1.1.4. Một số biện pháp phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng
khiếu Vật lý
7
1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông
13
1.2.1. Khái niệm về bài tập Vật lý
13
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lý
13
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lý
15
1.2.4. Phương pháp giải bài tập Vật lý
18
1.2.5. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý
19
1.2.6. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý
20
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật
lý ở trường trung học phổ thông
23
1.3.1. Nội dung kiến thức Vật lý trong kỳ thì học sinh giỏi cấp tỉnh
23
1.3.2. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học sinh giỏi
23
1.4. Tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định.
24
1.4.1. Đối tượng và phương pháp điều tra
24
vi
1.4.2. Kết quả điều tra
25
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG SÓNG ÁNH SÁNG – VẬT
LÝ 12 NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG
KHIẾU VẬT LÝ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN
29
2.1. Nội dung kiến thức chương Sóng ánh sáng
29
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương Sóng ánh sáng
29
2.1.2. Phân tích nội dung chương Sóng ánh sáng
30
2.2. Mục tiêu chương Sóng ánh sáng
36
2.3. Những kỹ năng học sinh cần đạt được
39
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập chương Sóng ánh sáng
39
2.5. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Sóng ánh sáng Vật lý – 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng
khiếu Vật lý của học sinh trung học phổ thông chuyên
39
2.5.1. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải các bài tập cơ bản
39
2.5.2. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải các bài tập tổng hợp
nâng cao
50
2.5.3. Hệ thống các bài tập tự giải cơ bản
73
2.5.4. Hệ thống các bài tập tự giải nâng cao
74
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
78
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của TN sư phạm
78
3.1.1. Mục đích của TN sư phạm
78
3.1.2. Nhiệm vụ của TN sư phạm
78
3.1.3. Đối tượng TN sư phạm
79
3.2. Tiến hành TN
79
3.2.1. Thời điểm TN
79
3.2.2. Phương pháp TN
79
3.3. Kết quả và xử lý kết quả
80
3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá
80
vii
3.3.2. Phân tích kết quả về mặt định tính
80
3.3.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng
81
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86
1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nhân tài là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngành
giáo dục, mà các trường chuyên là một trong những mũi nhọn tiên phong trong quá
trình đào tạo nhân tài cho đất nước. Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, hệ
thống các trường chuyên THPT đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện, bồi
dưỡng học sinh năng khiếu để đào tạo các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân
giỏi [12, tr.2].
Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy cho
học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các môn, trong đó
Vật lý là môn khoa học TN đề cập đến nhiều vấn đề của khoa học, sẽ góp phần rèn
luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là qua phần giải bài tập Vật lý. Bài
tập Vật lý không những có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở
rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà còn thông qua đó để ôn
tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật lý, rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí
thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp học sinh hứng thú trong học tập. Cũng
thông qua bài tập Vật lý giáo viên kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức và kỹ
năng Vật lý của học sinh.
Trong các lớp chuyên Vật lý THPT của nước ta hiện nay, học sinh được
luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, còn nặng về tính toán đôi khi chưa phát huy
được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Việc thực hiện mục tiêu phát hiện, bồi
dưỡng và phát triển học sinh năng khiếu chưa được đầy đủ.
Vì các lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Sóng ánh sáng – Vật
lý 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật lý của học sinh
trung học phổ thông chuyên" như là một hướng đi thích hợp, hữu ích cho giáo
viên trong việc giảng dạy ở các lớp chuyên Vật lý THPT hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến hệ thống bài tập chương
Sóng ánh sáng, nhưng các công trình đó với mục đích chủ yếu là trình bày các dạng
2
toán để luyện thi đại học, chưa quan tâm đến học sinh giỏi và phát huy năng khiếu ở
khối chuyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Sóng ánh sáng – Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
và phát huy năng khiếu của học sinh THPT chuyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Sóng ánh sáng Vật lý 12 - THPT nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi và phát huy năng khiếu của học sinh THPT chuyên như thế nào?
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng, phong phú
có chất lượng kết hợp với phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy
học; qua đó giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự
nghiên cứu, chủ động và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu
quả của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên Vật lý THPT.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập và quá trình giải bài tập chương Sóng ánh sáng Vật lý lớp
12 THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng với chương Sóng ánh sáng lớp 12 THPT.
Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối chuyên Vật lý THPT.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Sóng ánh sáng – Vật lý 12 THPT.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập chương Sóng ánh sáng – Vật lý 12
THPT.
- Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt động giải
bài tập chương Sóng ánh sáng – Vật lý 12 THPT.
3
- TN sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm, tính hiệu quả của hệ thống
bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương sóng ánh
sáng
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên
ngành, sưu tầm tài liệu về bài tập Vật lý – vai trò của bài tập Vật lý trong dạy
học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp TN, phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê toán học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy bài tập Vật lý phổ thông.
Chương 2: Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Sóng ánh sáng – Vật lý 12 THPT.
Chương 3: TN sư phạm.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ
THÔNG NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật lý
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác phát hiện, đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi và
phát triển năng khiếu Vật lý
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với nền kinh tế
thị trường, đất nước ta đang trên đà phát triển. Trên cơ sở xác định “Hiền tài là
nguyên khí quốc gia”, Đảng ta đã chỉ ra phương hướng phấn đấu tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hòa, hiện đại hóa: Khơi dậy và phát huy nội lực, trên cơ sở đó
phát huy nội lực. Nội lực hàng đầu kể đến đó là nội lực của con người Việt Nam.
Chính vì lẽ đó, công tác phát hiện và đào tạo nhân tài là một trong những quốc sách
hàng đầu của đất nước. Nói cách khác, đó chính là thứ của cải nội lực mà chúng ta
luôn phải quan tâm đầu tư và phát triển.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi cũng nhằm thực hiện theo chủ trương của
ngành Giáo dục trong việc phát triển và bồi dưỡng nhân tài, đào tạo tài năng sau này
cho đất nước. Muốn đưa đất nước đi lên, muốn xây dựng đất nước giàu mạnh theo
di chúc của Bác Hồ thì việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài là một yêu cầu
vô cùng quan trọng.
Phát triển giáo dục là nền tảng, là quốc sách hàng đầu tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội. Bồi dưỡng
và nâng cao kiến thức cho học sinh là một trong những mục tiêu giáo dục và đào tạo
của Bộ Giáo dục.
Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy, ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta
đã có những chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài
và đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Hàng năm, số học sinh năm cuối
của các trường THPT khối năng khiếu thi đỗ đại học với tỷ lệ đạt khoảng trên 80%
[12,tr.9]. Khối trường, lớp chuyên đã có những đóng góp to lớn trong việc phát hiện
bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đồng thời góp
phần tích cực nâng cao chất lượng và thành tích các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia,
5
các kỳ thi Olympic Quốc tế. Số học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc
Gia, Quốc tế ngày càng tăng.
1.1.2. Học sinh giỏi Vật lý và năng khiếu Vật lý
Theo GS. TS nhà giáo nhân dân Nguyễn Cảnh Toàn: “Học giỏi là ham học,
chủ động tìm học, tự học một cách thông minh sáng tạo, biết gắn học với hành” [14,
tr.1].
Học sinh giỏi Vật lý là người có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản chất
của hiện tượng, vận dụng tối ưu các kiến thức để giải quyết một hay nhiều vấn đề
mới chưa được học hoặc thấy bao giờ.
Năng khiếu là mầm mống của tài năng, tương lai. Nếu được phát hiện bồi
dưỡng kịp thời có phương pháp và hệ thống thì năng khiếu được phát triển và đạt
tới đỉnh cao của năng lực, ngược lại thì năng khiếu sẽ bị thui chột. Người có năng
lực năng khiếu thì thị giác thính giác xúc giác vị giác khứu giác có những cảm giác
tri giác đặc biệt. Cảm giác, tri giác, ghi nhớ tưởng tượng và tư duy có chất lượng
cao sẽ quyết định năng khiếu và tài năng của mỗi con người.
Gần đây kết quả điều tra về chỉ số trí tuệ của người Việt Nam cho thấy có từ
2- 5 % là những người xuất sắc, khoảng 25- 30 % là khá, khoảng 25- 30% trung
bình yếu, 2- 5 % yếu. Số còn lại là trung bình. Về học sinh: 3- 5 % là học sinh giỏi
(trong 20 vạn học sinh). Vì vậy việc phát hiện bồi dưỡng sử dụng các năng khiếu và
tài năng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường và xã hội [14, tr.1].
Nét chung của giữa học sinh giỏi và học sinh năng khiếu về một đối tượng
học tập là có tư chất tốt và có khả năng nhận thức vấn đề nhanh hơn những học sinh
bình thường những kiến thức mới về lĩnh vực đó. Tuy nhiên học sinh giỏi và học
sinh năng khiếu vẫn có sự khác biệt dễ nhận ra. Đó là học sinh giỏi có biểu hiện
thông thạo những kĩ năng đã được làm quen, còn học sinh năng khiếu thường có
biểu hiện vượt trội trong việc nhận biết những điều kiện của bài toán được cài vào
trong cách hành văn và có biểu hiện sáng tạo trong cách giải những bài toán phức
tạp.
Kinh nghiệm tuyển sinh vào lớp 10 ở các trường chuyên và quá trình bồi
dưỡng tiếp theo cho thầy, nhiều thủ khoa của các kì thi tuyển về sau có thứ hạng
thấp trong đội tuyển. Những học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi học sinh giỏi
6
Quốc gia và đạt các huy chương tai các kì Olympic Vật lý Quốc tế trong nhiều năm
đã thuộc về những người có điểm thi vào không cao lắm.
Tóm lại học sinh giỏi thể hiện được yếu tố thành thạo “trong nghề” còn học
sinh năng khiếu có ưu thế về khả năng trực giác. Vì vậy nếu một học sinh năng
khiếu được học tập một cách hệ thống chu đáo, thì anh ta sẽ trở thành học sinh xuất
sắc trong lĩnh vực đó và làm bước đầu của tài năng.
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi [2, tr. 1 - 15]
1.1.3.1. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung
Một học sinh giỏi được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất quan
trọng sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng
+ Luôn hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới
+ Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khai
- Năng lực suy luận
+ Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng
+ Biết cách tìm con đường ngắn nhất để đi đến một kết luận chính xác
+ Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để kết luận được giả thuyết đúng
+ Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới
- Năng lực đặc biệt
+Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn trình bày
+ Sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu, các quy ước để diễn tả vấn đề
+ Biết phân biệt thành thạo các kỹ năng đọc, viết và nói
+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước, mô tả
cho khái niệm sau
- Năng lực lao động sáng tạo
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm
đạt kết quả mong muốn
- Năng lực kiểm chứng
+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt sự kiện
7
+ Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng
nào đó trong sản phẩm do mình làm ra
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm khi thực hiện
một số lần kiểm nghiệm
- Năng lực thực hành
+ Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm
+ Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết qua
TN hoặc đi đến một vấn đề lý thuyết mới dựa trên TN
1.1.3.2. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lý
Căn cứ vào nguyên tắc chung về phẩm chất của một học sinh giỏi, tôi xin
trình bày năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi Vật lý.
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp.
- Có kiến thức Vật lý vững vàng, sâu sắc, hệ thống, chính là nắm vững bản chất của
các hiện tượng Vật lý. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức cơ bản trong đó
có các tình huống mới.
- Có kỹ năng TN tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học Vật lý. Biết
nếu ra những lý luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng TN
để kiểm chứng lại lý luận và biết cách dùng lý thuyết để giải thích những hiện
tượng đã được kiểm chứng.
Như vậy đối với giáo viên, khi đào tạo những học sinh giỏi Vật lý, cần
hướng học sinh học tập để học sinh được trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp
các em tự học hỏi, sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.
1.1.4. Một số biện pháp phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng
khiếu Vật lý [2, tr. 21 - 32]
Mục tiêu chính của chương trình dành cho học sinh giỏi và học sinh tài năng
nhằm phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng, trí tuệ
của học sinh; bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo; phát triển các kỹ năng,
phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
8
Tuy nhiên năng khiếu là cái bẩm sinh, có sẵn, không thể tạo mới được, mà
cần tìm kiếm, phát hiện qua những biểu hiện trong các hoạt động đa dạng. Để phát
hiện học sinh năng khiếu cần phải kết hợp nhiều biện pháp.
1.1.4.1. Thi chọn lọc học sinh giỏi Vật lý
Hàng năm, các Trường, Phòng giáo dục, Sở giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo
tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn. Những học sinh đạt kết quả cao được
tuyển chọn để bồi dưỡng trong các lớp tập trung, các trường chuyên để tạo điều
kiện cho từng học sinh năng khiếu. Về quy trình thi, các em thường thi các cấp
trường; tỉnh, thành phố, sau đó đến là thi cấp Quốc gia, Quốc tế. Về nội dung thi
kiến thức THPT, nhưng được mở rộng, đào sâu rất nhiều; đòi hỏi phải có năng lực
Vật lý và kỹ năng tính toán cũng như thực nghiệm tốt.
1.1.4.2. Quan sát hành vi, hứng thú
Việc phát hiện học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu Vật lý không đơn thuần
chỉ dựa vào việc kiểm tra đánh giá, mà còn dựa vào nền tảng tâm lý trong quá trình
học tập của học sinh. Đó chính là thái độ, hứng thú với việc học tập môn Vật lý.
Hứng thú là sự định hướng nhận thức chủ động của con người đối với sự vật,
hiện tượng khách quan, thướng gắn liền với thái độ ưu ái muốn nhận được hoặc
thực hiện công việc nào đó. Hứng thú có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động học tập,
nhận thức của học sinh. Hứng thú có tính chất thay đổi tùy theo điều kiện sinh hoạt,
lao động, học tập và giáo dục. Vì vậy, không thể chỉ căn cứ vào hứng thú của học
sinh về Vật lý để nhận xét mà còn thực hiện các quan sát hành vi để phát hiện
những đức tính khác của học sinh năng khiếu.
Những học sinh năng khiếu có mấy nét chung:
- Thực sự say mê môn Vật lý thể hiện chỗ rất ham thích những bài toán Vật lý khó.
- Có trực giác tốt đối với những bài toán khó có tính thử thách, có sáng tạo khi giải
những bài toán phức tạp, chưa từng gặp.
- Có phong cách học tập nghiêm túc, không bảo thủ.
- Hay nêu những tình huống độc đáo không được nói tới trong sách giáo khoa hoặc
thuộc nội dung bài chưa học đến.
1.1.4.3. Thử sức qua công việc, trắc nghiệm trí tuệ
9
Năng lực trí tuệ thể hiện ở khả năng ứng dụng, thông hiểu, diễn tả - giao lưu
và giải quyết vấn đề. Đó là mức độ làm chủ những thao tác bắt buộc của sự thông
minh như kỹ năng trong việc quan niệm và phát triển những ý tưởng, như trí nhớ và
hành trang về những kiến thức chung và chuyên biệt. Các biện pháp thường dùng
như:
- Sử dụng hệ thống bài tập tổng hợp nhằm bộc lộ khả năng liên hệ, khả năng khai
thác kiến thức đã được học.
- Thiết kế các bài thực hành và thực hiện các bài thực hành bằng những thiết bị
không tiêu chuẩn ngay cả khi chưa được làm thí nghiệm hành trên những thiết bị
chuẩn.
- Giải những bài toán ít nhiều mang tính nghịch lí.
1.1.4.4. Rèn luyện những đức tính cần thiết cho công tác khoa học cho học sinh giỏi
và học sinh năng khiếu
- Óc quan sát
Muốn quan sát đúng đắn, người nghiên cứu phải nhạy cảm, tức có giác quan
nhạy bén để nhận biết ngay hiện tượng vì nhiều hiện tượng tự nhiên rất tế nhị hoặc
tiếp diễn quá nhanh.
Tính nhạy cảm cũng chưa đủ, còn phải có óc quan sát. Có óc quan sát tức là
biết tập trung chú ý và có khả năng nhận thức rõ ràng các sự kiện và ý nghĩa của
chúng, trong này có những sự kiện dường như vô nghĩa đối với con người bình
thường. Có óc quan sát còn là biết tập trung chú ý ta mới có thể phát hiện được
nhiều chi tiết thú vị bất ngờ.
Tính nhạy cảm bẩm sinh, nhưng óc quan sát đòi hỏi rèn luyện. Giáo viên dạy
học sinh giỏi và học sinh năng khiếu có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện này.
Phải gợi ý cho học sinh tìm tòi thêm trong các buổi thực tập. Phải giúp đỡ học sinh
tập nhận thức ý nghĩa của hiện tượng thông thường trong các quan sát, thí nghiệm.
- Trí nhớ nhanh, bền
Trí nhớ là một thuộc tính bẩm sinh bảo đảm cho sự sinh tồn của loài vật. Một
nhà triết học có nói: Sự nhìn trước là một trí nhớ trở ngược. Không có trí nhớ, sẽ
không có đời sống trí tuệ: Nhận thức, tưởng tượng, lập luận và lẽ phải. Trí thông
10
minh càng phong phú và linh hoạt nếu trí nhớ càng phong phú và được rèn luyện
tốt.
Yêu cầu về trí nhớ đối với người nghiên cứu cao hơn người lao động khác.
Nhà khoa học phải luôn luôn liên hệ các sự kiện và tìm cách nối chúng với nhau,
nên buộc phải có trí nhớ nhanh để ghi được nhiếu sự kiện xảy ra trong thời gian
ngắn. Mặt khác, cũng phải có trí nhớ bền vì phải thường xuyên liên hệ so sánh sự
kiện mới với sự kiện cũ.
Trí nhớ bền tuỳ thuộc nhiều vào quá trình rèn luyện. Tập trung chú ý khi đọc
bài giúp ta ghi sâu được hình ảnh kiến thức ở vỏ não. Ôn tập thường xuyên cũng
giúp củng cố hình ảnh này.
Phải coi trọng việc ghi nhật ký, một hình thức quan trọng giúp việc củng cố
kiến thức. Nhưng dè chừng là trí nhớ máy móc, trí nhớ truyền khẩu, trí nhớ sách vở
lại không tốt cho trí tuệ. Một trí nhớ các ý niệm lôn xộn, các từ không rõ nghĩa, lại
thành một trở ngại cho trí thông minh hơn là trợ thủ cho nó. Loại trí nhớ này sẽ làm
mất cảm giác tười trẻ, mất tính độc đáo, mất tính uyển chuyển. Một văn hào có nói:
Một cái đầu tốt giá trị hơn một cái đầu đầy ắp.
Có thể phát hiện trí nhớ bằng cách tập luyện: học những đoạn văn, thơ nổi
tiếng, quan tâm tới sức khoẻ, vì sức khoẻ là cơ sở của trí nhớ. Muốn cố định ký ức,
phải hoạt động cùng lúc mắt, tai, miệng, bàn tay; tự đọc và tự viết những từ đã đọc,
mình muốn nhớ. Ôn tập là rất cần thiết; ôn tập phải cách nhau bởi khoảng thời gian.
Phải sắp xếp có thứ tự các kiến thức (đọc phải có ghi chép vào phiếu, sổ tay).
Phải dạy cho học sinh không chỉ bằng lòng đọc bằng mắt hay nghe bằng tai,
mà luyện thói quen lập lại rõ ràng trong nội tâm những từ đã nghe hay đã đọc.
Phương pháp này cho phép theo dõi tốt hơn một bài học, một bài đọc hay một cuộc
hội thoại
- Tính tò mò, tìm hiểu
Nghiên cứu khoa học là đi săn sự kiện, phát hiện những sự kiện mới để đặt giả
thuyết hoặc để chứng minh cho giả thuyết đã đặt. Có tính tò mò tìm hiểu mới thu
thập được nhiếu sự kiện trong quan sát và trong TN. Tò mò tìm hiểu sẽ giúp việc
thu thập nhiều kiến thức khoa học. Tò mò tìm hiểu đôi khi dẫn tới phát minh quan
11
trọng không ngờ. Tò mò tìm hiểu là không bằng lòng với một mặt của hiện tượng,
cố gắng đi tìm các mặt khác, đi sâu vào nguyên nhân của nó.
Tính tò mò khoa học khác hẳn tính tò mò không lành mạnh thể hiện ở chỗ đi tìm
hiểu những bí ẩn về đời tư của người khác, không giúp gì cho sự tích luỹ kiến thức
khoa học. Ngược lại tính đại khái, phiến diện, ngại đi sâu tìm hiểu, cũng rất xa lạ
với người nghiên cứu.
Tò mò tìm hiểu là một thuộc tính bẩm sinh. Con người, từ khi thành hình, lại
phát triển tính tò mò tìm hiểu vào bì ẩn của thiên nhiên. Nhờ đó, đã có sự tích luỹ
ngày càng nhiều kiến thức khoa học của mỗi thế hệ làm xã hội loài người tiến lên.
Trẻ em ở thế hệ hiện tại biết nhiều hơn người lớn ở các thế hệ trước.
Phải khuyến khích trẻ nhỏ đăt câu hỏi “thế nào?” và “tại sao?” vì ta có thể
bằng cách đó bồi dưỡng những mần non bác học. Theo một nhà giáo dục học, nhà
bác học là người duy trì thành công - người ta không rõ bằng cách nào - tính tò mò
và khả năng ngạc nhiên của tuổi thơ, đồng thời rèn luyện được tính kỉ luật, nghị lực
kiên trì của người lớn tuổi. “Thế nào?” và “Tại sao?” phải là câu hỏi thường trực
trong đầu người nghiên cứu trước mỗi sự kiện mới. Chính nhờ đội ngũ các nhà khoa
học của bao thế hệ trước đây, đã làm quan sát, thí nghiệm để tự giải đáp cho bản
thân, ta mới có lời giải đáp thoả đáng cho thắc mắc của con trẻ ngày nay.
- Trí tưởng tượng phong phú
Có trí tưởng tượng là từ sự kiện có sẵn, hình dung được những sự kiện sẽ gặp
sau này, là tìm được mối liên hệ giữa các sự kiện cách nhau trong thời gian và trong
không gian.
Trí tưởng tượng có vai trò quan trọng trong khoa học. Tuy khoa học đòi hỏi
dẫn chứng, chứng minh, tức thiên về lập luận, phát minh khoa học cũng là sản phẩm
của trí tưởng tượng. Trong khoa học TN, trí tưởng tượng sáng tạo các giả thiết là có
một định luật chưa biết; trí tưởng tượng cũng phát minh ra công cụ quan sát và các
cách thí nghiệm cần thiết cho kiểm tra giả thuyết; nó còn xây dựng các học thuyết
tổng quát tượng trưng sự hài hoà của vũ trụ.
Trí tưởng tượng sẽ dẫn tới phát minh đều đòi hỏi một cố gắng phân tích và
tổng hợp của trí tuệ. Phải biết tách biệt các số liệu liên kết với nhau trong quá trình
nghiên cứu, trong kinh nghiệm hàng ngày và lắp ghép chúng theo cách độc đáo,
12
riêng biệt cho mình. Trong lao động này, trí tuệ thoạt đầu chỉ có một vài khái niệm
chưa rõ ràng, về sau tổng hợp sẽ hình thành dần rõ nét.
Không nên huỷ hoại và làm yếu trí tưởng tượng của học sinh. Có thể giúp trí
tưởng tượng của trẻ nhỏ bằng cách cung cấp cho trí nhớ của chúng nhiều hình ảnh;
phải để chúng đứng trước thiên nhiên, nếu không có thiên nhiên thật thì lấy thiên
nhiên (cây cỏ, chim muông, sông núi…) thì đã mất phần tốt nhất của giáo dục
(L.Bớccbăng). Đối với học sinh, trước các sự kiện khác nhau, phải tập tìm mối liên
quan giữa chúng. Mối liên quan này phát hiện một cách bất ngờ sẽ là ý niệm mới.
Trí tưởng tượng là dụng cụ mạnh mẽ nhất của sự sáng tạo.
- Nghị lực kiên trì
Nghiên cứu khoa học đòi hỏi nhiều nghị lực. Phải tập trung tất cả sức mạnh
tinh thần và thể chất cho khoa học nếu muốn thành công.
Thiên nhiên không dễ dàng vén màn bí ẩn cho người nghiên cứu. Phải tiến hành
hàng ngàn quan sát, thí nghiệm. Rồi phải xử lý hàng vạn số liệu. Công việc này rõ
ràng đòi hỏi một nghị lực rất lớn.
Kèm với nghị lực là sự kiên trì. Kiên trì cần thiết cho mọi thành công. Không
có việc gì thành công ngay một cách trọn vẹn. Giải quyết một việc cũng tựa như
người đi đường có nhằm một đích nhất định. Muốn tới đích, trên đường đi, ta phải
kiên trì vượt các chướng ngại vật. Thật là nguy hiểm nếu người ta chỉ muốn có kết
quả quá nhanh, qua trực tiếp. Kiên trì càng rất cần cho lao động khoa học. Muốn
nghiên cứu thành công, phải hiểu biết, tìm tòi nhiều. Sự hiểu biết cặn kẽ, sự chuyên
cần và sự kiên trì sẽ giúp ta xoá bỏ được những định kiến sai lầm, bảo toàn được
chân lý tìm thấy.
Kiên trì là luôn giữ vững nhiệt tình trong nghiên cứu, không nản lòng vì thất
bại, không nôn nóng về kết quả nghiên cứu và là chịu đựng gian khổ về tinh thần và
vật chất vì sự nghiệp khoa học. Người nghiên cứu nào cũng phải luôn giữ vững
nhiệt tình trong lao động khoa học. Những nhà khoa học chân chính phải không
ngừng tiến hoá và không ngừng tìm tòi kiến thức. Vì vậy, nhà khoa học nào cũng
phải lớn lên trong suốt đời mình bằng cách khắc phục bản thân mình. Có lao động
kiên trì mới liên tục lớn lên, liên tục tiến hoá như thế.
13
Trên con đường khoa học, nếu nóng vội thường đi tới kết luận quá sớm
không đủ cơ sở để thuyết phục. Hiện nay, những vấn đề “dễ ăn” trong khoa học đều
đã được giải quyết từ hàng thế kỷ. Còn lại là những vấn đề “hóc búa” đòi hỏi nhiều
công sức. Người nghiên cứu chỉ có thể công bố kết quả phát minh của mình khi bản
thân đã đưa ra hết các giả thuyết phủ định kết luận đó. Muốn như vậy, phải đợi hàng
tháng, thậm chí hàng năm, để làm lại hàng trăm, hàng ngàn thí nghiệm kiểm tra
nhằm tìm nguyên nhân của kết quả thí nghiệm trái ngược.
1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông
1.2.2. Khái niệm về bài tập Vật lý
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi cần
được giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận toán học hay TN Vật lý trên cơ sở sử
dụng các định luật và các phương pháp của Vật lý học là bài toán Vật lý.
Bài tập Vật lý, là một phần hữu cơ của quá trình dạy học Vật lý vì nó cho
phép hình thành và làm phong phú các khái niệm Vật lý, phát triển tư duy Vật lý và
thói quen vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lý [8, tr. 7 - 11]
Việc giảng dạy bài tập Vật lý trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà
còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của
học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến
thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước do mức độ sâu sắc và
vững vàn của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Bài tập Vật lý với
chức năng là một phương pháp dạy học có một vị trí đặc biệt trong dạy học Vật lý ở
trường phổ thông.
Trước hết, Vật lý là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật vận
động của thế giới vật chất và bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy,
biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp
mặt dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp lôgích, phát
biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có kết quả chính
14
xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến
thức . Chỉ thông qua việc giải các bài tập Vật lý dưới hình thức này hay hình thức
khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các
tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong qua trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập Vật lý đặt ra,
học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa , trừu tượng hóa …để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều
kiện để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập Vật lý là một phương tiện rất tốt để phát
triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính
kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.
Bài tập Vật lý là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong
giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho
học sinh. Đặc biệt, để giải được các bài tập Vật lý dưới hình thức trắc nghiệm khách
quan học sinh ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở
nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học thì học sinh cần phải rèn luyện cho mình
tính phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên cạnh đó học sinh phải giải
thật nhiều các dạng bài tập khác nhau để có được kiến thức tổng hợp, chính xác và
khoa học .
Trong thực tiễn dạy học Vật lý, giáo viên và học sinh thường rất chú trọng
tới giải bài tập Vật lý. Trong chương trình Vật lý phổ thông đang hiện hành, người
ta cũng rất chú ý tăng cường các bài toán Vật lý cả về số lượng và chất lượng vì
chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông.
Như vậy, các tác dụng cơ bản của việc sử dụng bài tập trọng dạy học Vật lý
gồm
- Ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức, kỹ năng cho học sinh
- Huy động kiến thức nền, đặt vấn đề khởi đầu kiến thức mới
- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, phát triển
thói quen vận dụng kiến thức một cách khái quát.
- Phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
15
Có thể thấy, việc giải các bài toán Vật lý được xem là mục đích, là phương
pháp dạy học. Trong dạy học Vật lý, giải các bài toán Vật lý đóng vai trò hết sức
quan trọng, cụ thể:
- Về phương diện giáo dục, giải các bài tập Vật lý sẽ giúp hình thành các phẩm chất
cá nhân của học sinh như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự lực,
hứng thú với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra.
- Việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý là biện pháp rất hiệu quả
phát triển tư duy Vật lý cho học sinh.
- Giải các bài toán Vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giáo dục kỹ
thuật tổng hợp cho học sinh. Các bài tập Vật lý gắn với cuộc sống, với kỹ thuật, với
thực tiễn sản xuất thường đem lại hứng thú rõ rệt cho học sinh.
- Giải các bài tập Vật lý là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hóa
kiến thức, kỹ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc kiến thức
đã học.
- Bài tập Vật lý là công cụ để thực hiện mối quan hệ liên môn.
- Vận dụng các định luật Vật lý, đặc biệt là các định luật bảo toàn, sẽ tạo cơ hội
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, phát triển tư duy biện
chứng đồng thời với tư duy lôgic hình thức.
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lý [9, tr.12]
Các bài tập Vật lý khác nhau về nội dung, về phương thức giải, về mục tiêu
dạy học. Do vậy, việc phân loại bài tập Vật lý cũng có nhiều cơ sở khác nhau
- Phân loại theo nội dung
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
1.2.3.1. Phân loại theo nội dung
Các bài tập Vật lý được phân thành: Bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập
điện học, bài tập quang học… Cách chia này cũng có tính quy ước vì trong nhiều
trường hợp trong một bài toán có thể sử dụng kiến thức của nhiều phần khác nhau
trong giáo trình.
Các bài tập cũng có thể chia thành các bài tập có nội dung trừu tượng và các
bài tập có nội dung cụ thể.
16
Các bài tập có nội dung trừu tượng là những bài tập có chứa đựng các dữ kiện
dưới dạng các ký hiệu, lời giải cũng được biểu diễn dưới dạng một công thức chứa
đựng ẩn số và dữ kiện đã cho. Ưu điểm của các bài tập này là nhấn mạnh bản chất
của hiện tượng Vật lý mô tả trong bài tập.
Các bài tập có nội dung cụ thể là những bài tập có chứa đựng các dữ kiện dưới
dạng các con số cụ thể, các bài tập cụ thể mang đặc trưng trực quan gắn liền với
kinh nghiệm sống của học sinh.
Ngoài ra người ta còn phân ra các bài tập có nội dung kỹ thuật, bài tập có nội
dung lịch sử, bài tập vui.
1.2.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Theo cách này, người ta phân các bài tập Vật lý thành 4 loại: Bài tập định
tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Phân loại này cho phép
giáo viên lựa chọn bài tập tương ứng với sự chuẩn bị toán học của học sinh, mức độ
kiến thức và sáng tạo của học sinh.
Bài tập định tính
Điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong điều kiện của bài toán đều
nhấn mạnh bản chất Vật lý của hiện tượng. Giải các bài tập định tính bằng các lập
luận logic trên cơ sở các định luật Vật lý.
Khi giải bài tập định tính, học sinh được rèn luyện tư duy logic, khả năng
phân tích hiện tượng, trí tưởng tượng khoa học, khả năng vận dụng kiến thức. Vì
vậy luyện tập tốt nhất nên bắt đầu từ bài tập định tính.
Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là những bài tập khi giải phải sử dụng các phương pháp
toán học dựa trên các định luật, quy tắc hoặc thuyết Vật lý. Đây là dạng bài tập phổ
biến nhất, sử dụng rộng rãi trong chương trình Vật lý trung học phổ thông. Dạng bài
tập này có điểm nổi bật lớn nhất là khắc sâu kiến thức của học sinh, rèn luyện cho
học sinh những phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, đặc biệt là phương pháp
suy luận toán học.
Bài tập thí nghiệm
Đây là dạng bài tập trong đó thí nghiệm là công cụ để tìm ra các đại lượng
trong bài toán, hoặc để kiểm chứng một định luật, một thuyết trong Vật lý.
17
Bài tập thí nghiệm có thể là thí nghiệm biểu diễn hoặc thí nghiệm thực tập của học
sinh.
Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích đồ thị từ đó tìm ra các điều kiện giải bài
toán. Dạng bài tập này chủ yếu rèn kỹ năng vẽ và đọc đồ thị cho học sinh. Việc áp
dụng phương pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng Vật lý, cho cách
giải trực quan hơn, phát triển kỹ năng vẽ và đọc đồ thị là các kỹ năng rất cần thiết
trong kỹ thuật.
Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng để kiểm tra kiến thức trong
phạm vi rộng, số lượng người được kiểm tra nhiều, kết quả thu được khách quan
không phụ thuộc vào người chấm. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và
vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức liên quan.
1.2.3.3. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy
Qua việc xem xét hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời
giải bài tập Vật lý phân chia vài tập Vật lý thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài tập
phức hợp
Bài tập cơ bản
Là loại bài tập Vật lý mà để tìm được lời giải chỉ cần xác lập mối quan hệ trực
tiếp, tường minh giữa những cái đã cho và một cái phải tìm chỉ dựa vào một kiến
thức cơ bản vừa học mà học sinh chỉ cần tái hiện kiến thức chứ không thể tạo ra.
Bài tập tổng hợp
Là loại bài tập Vật lý trong đó việc tìm kiếm lời giải phải thực hiện một chuỗi
các lập luận logic, biến đổi toán học qua nhiều mối liên hệ giữa những cái đã cho,
cái phải tìm với những cái trung gian không cho trong dữ kiện bài toán. Bản thân
việc xác lập mối liên hệ trung gian đó là một bài tập cơ bản. Và do đó, muốn giải
được bài tập phức hợp buộc người học phải giải được thành thạo các bài tập cơ bản,
ngoài ra còn phải biết cách phân tích bài tập phức hợp để quy nó về các bài tập đơn
giản đã biết.