Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐÔNG HỶ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.88 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐÔNG HỶ - CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THÁI NGUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

: PHAN THỊ VÂN
: A16276
: KẾ TOÁN


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG


VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐÔNG HỶ - CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THÁI NGUYÊN

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Vân
Mã sinh viên
: A17577
Chuyên ngành
: Kế toán

HÀ NỘI – 2014


LỜI CÁM ƠN
Trải qua thời gian 4 tháng làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành
được bản khóa luận này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt
tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Thủy cùng với ban giám đốc và nhân viên phòng
Tài chính – Kế toán chi nhánh Thương mại Đông Hỷ - Công ty Cổ phần Phát triển
Thương mại Thái Nguyên. Bằng sự dìu dắt của cô giáo Nguyễn Thanh Thủy và các
anh chị kế toán, em đã có thể hiểu sâu sắc hơn về một trong những phần hành quan
trọng của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại đó chính là công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua đó giúp em hoàn thiện hơn trong kiến thức và
tích lũy kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng để có thể hoàn thiện được bản khóa luận đầy ý nghĩa này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Vân



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phan Thị Vân


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

BTC
TTĐB
GTGT
TSCĐ
CCDC
CPBH
HTK
TK
KKĐK
KKTX
DT

GVHB
QLDN
BHXH
BHYT
KPCĐ

Tên đầy đủ
Quyết định
Bộ tài chính
Tiêu thụ đặc biệt
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Chi phí bán hàng
Hàng tồn kho
Tài khoản
Kiểm kê định kì
Kê khai thường xuyên
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Quản lý doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí Công Đoàn


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, mục
đích kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại là bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay nắm được quyền đòi tiền hoặc
quyền sở hữu 1 loại hàng hóa khác. Đó cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh
từ vốn hiện vật là hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thương mại phải chi ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp để
điều hành chung mọi hoạt động đồng thời tính được kết quả bán hàng trên cơ sở so
sánh giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lí doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu cạnh tranh, muốn đứng vững trên thị trường, thì các doanh
nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế
trong đó kế toán được xem như một công cụ hữu hiệu nhất.
Xác định được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát


triển Thương mại Thái Nguyên chi nhánh Thương mại Đông Hỷ, em đã đi sâu tìm hiểu
và hoàn thành đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Chi nhánh Thương mại Đông Hỷ - Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái
Nguyên”.
Bài khóa luận của em được chia làm ba phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh
Thương mại Đông Hỷ - Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái Nguyên.

Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Chi nhánh Thương mại Đông Hỷ - Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái
Nguyên
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Chi nhánh Thương mại Đông Hỷ. Qua đó hoàn thiện kiến thức, đồng thời
tìm ra những ưu nhược điểm và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn tại để hoàn thiện nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tháng
04/2013 tại Chi nhánh Thương mại Đông Hỷ.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Chi nhánh Thương mại Đông Hỷ dưới góc độ kế toán tài chính.


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại

1.1.1.

Bán hàng và các phương thức bán hàng

1.1.1.1. Bán hàng

-


Doanh nghiệp thương mại là đơn vị thực hiện các hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại nhằm mục đích sinh lời bao gồm mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.
Do vậy, đối với bất kì doanh nghiệp thương mại nào thì bán hàng và kết quả bán hàng
luôn là mối quan tâm hàng đầu, đóng vai trò vô cùng quan trọng mang tính sống còn
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng và đồng thời
thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Thông qua kết quả bán hàng ta thấy được hiệu quả kinh doanh và năng lực hoạt
động, quản lý của doanh nghiệp. Do vậy việc xác định đúng, chính xác kết quả bán
hàng là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở phản ánh rõ nét nhất thực trạng của doanh
nghiệp trong một giai đoạn nhất định, qua đó giúp nhà quản trị và đưa ra những quyết
định đúng đắn và phù hợp. Ngoài ra kết quả bán hàng cũng là thông tin quan trọng đối
với những đối tượng quan tâm khác như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, tổ chức
tín dụng,…
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng
Doanh nghiệp không còn quyền quản lý hàng hóa như người chủ sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu bán hàng hóa được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ chuyển giao hàng hóa
- Doanh nghiệp xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Hàng hóa là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại do vậy quản
lý quá trình bán hàng, quá trình luân chuyển của hàng hóa là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu của các doanh nghiệp thương mại. Cụ thể hơn, các nghiệp vụ bán hàng
hàng hoá đều liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh toán và từng
mặt hàng nhất định. Do vậy, quản lý quá trình bán hàng là việc quản lý quá trình lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế,

từng kỳ kinh doanh. Công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ
8


-

tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu
thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản phải thu của
người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ… Trong đó quản lý nghiệp vụ
bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
Lựa chọn hình thức bán hàng hóa sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách
hàng. Thực hiện thăm dò và nghiên cứu thị trường.
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất - nhập - tồn kho trên các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán,
từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng

 Bán buôn: Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc
bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm các phương thức:
- Bán buôn qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:

+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền của bên mua.
9


-

+





+

-




-

-

Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, không đưa về nhập kho mà bán lại cho bên mua. Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
Bán giao tay ba: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa không về nhập kho mà được
chuyển thẳng đến cho bên mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay tại thời điểm
giao hàng.
Bán giao tay ba có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán giao tay ba không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp
thương mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa người
mua và người bán. Doanh nghiệp thương mại ủy quyền cho người mua trực tiếp đến
nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên
bán. Tùy vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp thương mại được hưởng
một khoản tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa không về nhập kho
mà được chuyển thẳng đến cho bên mua. Khi này hàng hóa được coi là gửi bán cho
khách hàng, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh
toán lô hàng.
Gửi bán đại lý: Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi

đại lý thông báo về số hàng đã bán được và bên giao đại lý lập hóa đơn cho số hàng đã
bán. Cùng với đó doanh nghiệp thương mại – bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại
lý một khoản hoa hồng cho việc bán hộ hàng hóa. Đối với bên giao đại lý thì đây sẽ là
một phần của chi phí bán hàng.
Bán lẻ: Bán lẻ là bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục đích
tiêu dùng. Giá bán lẻ thường cao hơn so với giá bán buôn. Bán lẻ hàng hóa có các
phương thức sau: Bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán trả góp.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao
hàng cho khách nhằm chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Tại một khu riêng có quầy
thu ngân, mỗi quầy có một nhân viên thu ngân, chuyên thu tiền, xuất hóa đơn, kê hàng
mua cho khách hàng để khách đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca,
cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn kho để xác định số lượng bán ra trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ
quỹ và làm giấy nộp tiền.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp bán và
thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tra hàng tồn để xác
10


-

-

-

định lượng hàng đã bán, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp lại tiền cho kế toán và lập
giấy nộp tiền để ghi sổ.
Bán lẻ tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các
doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi dùng

thẻ hoặc bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
Bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức mà khi giao hàng cho bên mua
thì hàng hóa được coi là bán. Người mua trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số
tiền bán hàng, doanh nghiệp thương mại còn được hưởng thêm từ người mua một
khoản lãi do trả chậm. Giá trị mỗi phần, thời gian thanh toán và lãi suất theo hợp đồng
kí kết giữa hai bên.
Tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là phương thức bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng công ty, tổng công ty. Sự phân cấp quản lý giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng công ty, tổng công ty làm phát sinh doanh thu nội bộ. Trong phương thức này,
doanh thu nội bộ được kế toán theo những nguyên tắc riêng.

1.1.2.

Kết quả bán hàng và các yếu tố cấu thành liên quan đến xác định

kết quả bán hàng
-

+

+

+
+

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc
được khách hàng chấp nhận thanh toán về khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán.

Đối với doanh nghiệp thương mại thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng thời
gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng
đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng
lớn hàng hóa trong một đợt.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các nguyên
nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng
thời hạn, địa điểm được quy định trong hợp đồng,...
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do sai quy cách, phẩm chất,… như đã ký kết.
Thuế GTGT (nộp theo phương pháp trực tiếp): Thuế GTGT là một loại thuế gián
thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu công ty nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì đây cũng sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
11


+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế này được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
mức tiêu thụ như: rượu, bia, thuốc lá, bài lá,… Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là
tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu khi xuất
khẩu ra nước ngoài. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp
xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu.
- Doanh thu thuần: là phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu ra khỏi doanh thu bán hàng.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá thực tế vào của hàng hóa bán ra trong kì, chi phí thu mua

của hàng hóa đã bán và phần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào ngày cuối
kì.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực
tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui định của nhân
viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Là giá trị của các loại vật liệu bao bì sử dụng trực tiếp cho quá
trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa như chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu dùng cho
sửa chữa bảo quản TSCĐ phục vụ bán hàng tại doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng, công cụ: phản ánh chi phí về CCDC phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là giá trị hao mòn của các loại TSCĐ sử dụng trong quá trình
bán hàng như khấu hao nhà kho cửa hàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển hàng
hóa…
+ Chi phí bảo hành: là các chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành, hàng hóa theo các
điều khoản của hợp đồng như chi phí sửa chữa, chi phí thay thế linh kiện bị hư hỏng
trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại hàng dịch vụ mà doanh nghiệp
phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, tiền thuê tài sản, dịch vụ
thông tin quảng cáo, tiền điện nước…
+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan tới quá trình bán
hàng không nằm trong các yếu tố chi phí ở trên như chi phí hội nghị khách hàng, hàng
mẫu tặng khách, chi phí khuyến mại, công tác phí của bộ phận bán hàng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho
12



+

+
+
+

+
+
+

+
-

bất kỳ hoạt động nào như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho toàn doanh nghiệp… Theo quy định
hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, các khoản trích theo lương theo
quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC.
Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho
bộ phận quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như nhà cửa, nhà kho, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng
cho văn phòng…
Các khoản thuế, phí, lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài,
thuế nhà đất và các khoản thuế, phí và lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí

quản lí của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi phí thu mua và chi phí sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế…, tiền thuê TSCĐ của doanh nghiệp, chi phí trả cho nhà thầu
phụ…
Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các khoản chi khác thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp, ngoài các khoản chi đã kể trên như chi phí tiếp khách hội nghị, công tác phí…
Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả bán
hàng bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng
Doanh thu bán hàng
Các
khoả
n
giảm
trừ
DT

Doanh thu bán hàng thuần

Lãi gộp
Kế
t
qu



GVHB

Chi phí
bán
hàng và
QLDN
13


n

ng

1.1.3.

Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho

-

Giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
như hàng hóa phải được dán nhãn, bảo quản theo lô, chỉ những doanh nghiệp kinh
doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng
tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với
những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
- Giá giả định
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO. Tức là phương pháp này áp
dụng dựa trên giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và
14


giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và
thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
+ Phương pháp bình quân cả kì dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ kế toán mới tính giá đơn vị bình quân và
trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Giá trị hàng tồn
Giá trị hàng nhập trong
+
Đơn giá xuất

đầu kỳ
kỳ
kho bình quân
=
Số lượng hàng tồn
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
+
đầu kỳ
trong kỳ
Giá vốn
Đơn giá
Số lượng
của hàng
xuất kho
hàng hóa
hóa xuất
=
x
bình quân
bán
ra
kho trong
trong kì
trong kì
kì
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Giá trị hàng tồn

Đơn
giá
+
Giá trị hàng nhập lần thứ i
trong kho
xuất
kho
=
bình quân
Số lượng hàng nhập lần
Số lượng hàng tồn +
lần thứ i
thứ i
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp LIFO, FIFO và bình quân gia quyền nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn
nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

1.1.4.

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Xác định được kết quả bán hàng là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Kết quả bán
hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh của đơn vị
lại phụ thuộc vào chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh
doanh, có uy tín trên thị trường hay không. Kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có vốn để mở rộng quy mô
kinh doanh, đa dạng hóa các loại hàng hóa về mặt chất lượng và số lượng, ngược lại
kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, ứ đọng vốn
không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh.

Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh,
làm tốt công tác bán hàng sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn
vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do đó bán
15


hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hàng hóa là cơ
sở xác định sự thành công hay thất bại của việc bán hàng, bán hàng là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng, quyết định kết quả là cao hay thấp còn kết quả bán hàng là căn
cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về bán hàng. Ta có thể khẳng định rằng kết quả
bán hàng là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn hàng hóa và bán hàng hóa là
phương tiện để thực hiện mục tiêu đó.

1.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1.

Chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng…)
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…
- Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,

Bảng phân bổ khấu hao.
- Chứng từ kế toán liên quan khác như hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, giấy
thanh toán tạm ứng,…

1.2.2.

Tài khoản kế toán sử dụng

1.2.2.1. Tài khoản Hàng hóa – TK 156
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết
theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm hàng hóa.
Nợ
TK 156 – Hàng hóa

16


-Trị giá mua của hàng hóa nhập
kho
-Chi phí thu mua hàng hóa
-Trị giá hàng hóa phát hiện thừa
-Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho cuối kỳ (KKĐK)

SDCK: Trị giá hàng hóa thực tế tồn
kho cuối kỳ và chi phí thu mua
chưa phân bổ cuối kỳ
-

-Trị giá thực tế của hàng hóa xuất

kho trong kỳ
-Trị giá hàng hóa trả lại cho người
bán, CKTM, giảm giá hàng mua
được hưởng
-Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
bán
-Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu
hụt, mất mát
-Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ
(KKĐK)
A

Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
TK 1567 “Hàng hóa bất động sản”

1.2.2.2.

Tài khoản Hàng gửi bán – TK 157

Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa chấp nhận. Tài
khoản này được chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi đi, từ khi gửi đi đến khi được
chấp nhận thanh toán.
Nợ
TK 157- Hàng gửi bán

-Giá thực tế hàng hóa gửi cho
khách hàng hoặc đại lý
-Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi

bán chưa xác định là tiêu thụ cuối
kỳ (KKĐK)

SDCK: Trị giá hàng hóa gửi bán
chưa được chấp nhận cuối kỳ.

-Giá thực tế hàng hóa được khách
hàng chấp nhận hoặc đại lý thông
báo đã bán được
-Trị giá vốn hàng hóa bị khách
hàng hoặc đại lý trả lại
-Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi
bán chưa xác định là bán đầu kỳ
(KKĐK)
a

1.2.2.3. Tài khoản Giá vốn hàng bán – TK 632
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bán trong kỳ.
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
-Giá vốn hàng hóa đã bán trong kì



-Giá vốn hàng hóa đã bán bị khách
hàng trả lại
17


-Các khoản hao hụt, mất mát của

hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra
-Chênh lệch giữa mức dự phòng
giám giá hàng tồn kho phải lập
cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập
dự phòng cuối năm trước
-Kết chuyển trị giá vốn xuất kho
của hàng hóa tồn kho đầu kỳ

-Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm trước lớn hơn mức cần lập
cuối năm nay
-Kết chuyển trị giá vốn xuất kho
của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
-Kết chuyển về TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
A

1.1.1.1. Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 511
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ tiêu thụ, cung cấp dịch vụ.
TK này cuối kỳ không có số dư và được chia thành 6 TK cấp 2 bao gồm:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” dùng để phàn ánh doanh thu và doanh thu thuần
về bán hàng hóa trong kỳ kế toán của DN.
+ TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm” dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần về khối lượng thành phẩm bán được trong kỳ kế toán cụ thể của DN.
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu

thuần về dịch vụ mà DN thực tế cung cấp được trong kỳ kế toán.
+ TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” dùng để phản ánh phần doanh thu nhận dược từ
việc trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho DN trong kỳ kế toán.
+ TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” phản ánh phần doanh thu và
doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư của DN trong kỳ kế
toán.
+ TK 5118 “ Doanh thu khác” phản ánh phần doanh thu và doanh thu thuần các lĩnh vực
khác chưa được phản ánh ở trên của DN trong kỳ kế toán
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và
thuế GTGT (tính theo phương pháp
trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu khác (CKTM, giảm giá,
hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần về
tài khoản 911 – Xác định kết quả
kinh doanh

- Doanh thu bán hàng và CCDV
thực hiện trong kì kế toán

a
18





1.1.1.2. Các tài khoản giảm trừ doanh thu
Nợ
TK 521, 531, 532
-Số chiết khấu thương mại cho
khách hàng
-Doanh thu của hàng đã bán bị
khách hàng trả lại đã trả tiền hoặc
chưa trả cho khách hàng
-Các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng



-Cuối kì, kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu sang tài khoản
511 – Doanh thu bán hàng và
CCDV để xác định doanh thu
thuần
a

1.1.1.3. Tài khoản Mua hàng – TK 6112
Tài khoản 611 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ. Giá trị hàng hoá mua vào phản ánh trên Tài khoản 611
phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối
kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng hàng hoá và xác định giá trị hàng
tồn kho xuất sử dụng và xuất bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kì.

Nợ


TK 6112 – Mua hàng
-Kết chuyển trị giá thực tế hàng
hóa tồn kho đầu kì
-Trị giá thực tế hàng hóa mua vào
trong kì, hàng hóa đã bán bị trả lại



-Kết chuyển trị giá thực tế hàng
hóa tồn kho cuối kì
-Trị giá thực tế hàng hóa xuất bán
-Trị giá thực tế hàng hóa mua vào
trả lại cho người bán hoặc được
giảm giá, CKTM
A

1.1.1.4.

Tài khoản Chi phí bán hàng – TK 641

19


Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kì, phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư và có 7 TK cấp 2, bao gồm:
+ TK 6411 “ Chi phí nhân viên”
+ TK 6412 “ Chi phí vật liệu, bao bì”
+ TK 6413 “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
+ TK 6414 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”

+ TK 6415 “ Chi phí bảo hành”
+ TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6418 “ Chi phí bằng tiền mặt khác”.
Nợ
TK 641 – Chi phí bán hàng

-Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kì

-Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Hoàn nhập dự phòng bảo hành
-Kết chuyển về TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
a

1.1.1.5. Tài khoản Chi phí quản lí doanh nghiệp – TK 642
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và kết chuyển các chi phí của bộ phận
quản lý và chi phí liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. TK 642
không có số dư và có 8 TK cấp 2, bao gồm:

Nợ

+
+
+
+
+
+
+
+


TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “ Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “ Chi phí dự phòng”
TK 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác”
TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp
-Tập hợp chi phí quản lí doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kì
-Trích lập và trích lập thêm khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả

1.1.1.6.

-Các khoản ghi giảm chi phí quản
lí doanh nghiệp
-Hoàn nhập số chênh lệch của
khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi đã trích lập lớn hơn số phải
trích cho kì tiếp theo
-Kết chuyển về TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
a

Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh – TK 911
20





Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp theo từng kì kế toán.
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

-Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm
đã tiêu thụ trong kì
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lí doanh nghiệp
-Chi phí tài chính

-Doanh thu thuần về tiêu thụ và
CCDV trong kì
-Doanh thu hoạt động tài chính
-Thu nhập khác
-Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh
doanh

-Chi phí khác
-Chi phí thuế TNDN hiện hành
-Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh
doanh
A

1.1.2.


-

-

-

Kế toán bán hàng

1.1.2.1. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên
sổ kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp thương
mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn: máy móc, thiết bị...
Ưu điểm: Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh thường xuyên liên
tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho việc giám
sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho
cả về số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán
lớn vì vậy chi phí hạch toán cao, chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng giá trị lớn, ít chủng loại.
 Bán buôn
- Bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho
(5)

TK 1561


TK 157
(1)

TK 632
(2a)

TK 911
(6a)

(2b)
21

TK 511
(6b)

TK 111,112,131
(3a)
TK 521, 531, 532
TK 3331
(4a)
(3b)
TK 3331


(4b)
(1)Trị giá hàng xuất gửi bán
(2)Ghi nhận giá vốn
(2a)Giá vốn hàng gửi bán
(2b)Giá vốn hàng xuất kho bán trực tiếp
(3)Tổng giá thanh toán của hàng hóa bán hàng

(3a)Giá bán chưa có thuế GTGT
(3b)Thuế GTGT phải nộp
(4)Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
(4a)Phản ánh giảm trừ doanh thu chưa thuế
(4b)Phản ánh giảm thuế GTGT đầu ra
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu cuối kì
(6a)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán hàng cuối kỳ
(6b)Kết chuyển doanh thu thuần cuối kì

- Bán buôn không qua kho
+ Bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn không qua kho
có tham gia thanh toán
(6)
TK 111,112,331

TK 157
(1)

TK 911

TK 632
(3)

(7a)

TK 133
(2)
(1)Trị giá hàng mua gửi bán
(2)Trị giá vốn hàng giao tay ba

(3)Ghi nhận giá vốn hàng gửi bán
(4a)Giá bán chưa có thuế GTGT
(4b)Thuế GTGT phải nộp
22

TK 511
(7b)

TK 111,112,131
(4a)
TK 521, 531, 532
(5a)
TK 3331
(4b) TK 3331
(5b)


(5)Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(6)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu cuối kì
(7a)Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kì
(7b)Kết chuyển doanh thu thuần cuối kì
+ Bán buôn không qua kho không tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn không qua kho
không tham gia thanh toán
TK 111,112,331
TK 641
TK 111,112,131
TK 911
TK 511
(3a)


(1a)

(3b)

TK 133

(2a)
TK 3331

(1b)

(2b)

(1a)Chi phí môi giới chưa thuế GTGT
(1b)Thuế GTGT đầu vào của chi phí môi giới
(2a)Tiền hoa hồng chưa thuế GTGT
(2b)Thuế GTGT phải nộp
(3a)Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
(3b)Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
- Gửi bán đại lý
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý
(Bên giao đại lý)
TK 1561

TK 157
(1)

TK 111,112,331
(2)


TK 632
(3)

TK 911
(7a)

TK 133

TK 131

TK 511
(7b)
TK 3331

TK 641

(4a)

(5a)

(4b)

(5b)

TK 133

TK 111,112
(6)
(1)Trị giá hàng xuất kho gửi đại lý

(2)Trị giá hàng mua xuất gửi thẳng đại lý
(3)Giá vốn hàng gửi bán đại lý
(4a)Giá bán chưa thuế GTGT
(4b)Thuế GTGT phải nộp
(5a)Hoa hồng đại lý chưa thuế GTGT
(5b)Thuế GTGT đầu vào của hoa hồng đại lý
(6)Đại lý thanh toán tiền hàng
(7a)Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
23


(7b)Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
 Bán lẻ
- Bán lẻ trực tiếp
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ hàng hoá
TK 1561

TK 632
(1)

TK 911
(3a)

TK 111,112
(2a)

TK 511
(3b)
TK 3331


(2b)

(1)Giá vốn hàng xuất bán
(2a)Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
(2b)Thuế GTGT phải nộp
(3a)Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(3b)Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ
-

Bán trả góp
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trả góp
TK 1561

TK 911
(3a)

TK 632
(1)

(2b)

TK 131
(2a)

TK 3331
(2c)

(2e)

TK 511

(3b)

(5)
TK 515

TK 3387
(2d)
(4)

TK 111,112

(1)Giá vốn hàng xuất bán
(2a)Số tiền trả lần đầu
(2b)Doanh thu bán hàng theo giá trả tiền một lần chưa thuế GTGT
(2c) Thuế GTGT phải nộp tính theo giá bán trả tiền một lần
(2d)Lãi trả chậm, trả góp
(2e)Số tiền khách hàng thanh toán ngay khi nhận hàng hoặc ở các lần trả góp
(3a)Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kì
(3b)Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kì
(4)Định kì, phân bổ tiền lãi trả chậm, trả góp
(5)Kết chuyển doanh thu tài chính cuối kì
- Tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ
TK 1561

TK 632
(1)

TK 512


TK 911
(3a)

24

(3b)

TK 136,334,641,811
(2a)


TK 3331
(2b)
(1)Ghi nhận giá vốn
(2)Tổng giá thanh toán của hàng hóa bán hàng
(3a)Giá bán chưa có thuế GTGT
(3b)Thuế GTGT phải nộp
(4a)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán hàng cuối kỳ
(4b)Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ

(Nếu có)

1.1.2.2. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác
định giá trị hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :
Trị
giá
Trị giá

Trị giá hàng
Trị giá hàng
hàng hóa
hàng
=
hóa tồn kho
+
hóa
nhập
xuất trong
hóa tồn
đầu kì
trong kì
kì
cuối kì
-

Điều kiện áp dụng: Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách… như các
nguyên phụ liệu để may mặc (kim, chỉ, khuy áo,…) hoặc các doanh nghiệp áp dụng
các trang thiết bị hiện đại trong giám sát, bảo quản hàng hóa phục vụ bán hàng như lắp
camera...
- Ưu điểm: giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán.
- Nhược điểm:
+ Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ nên có thể gặp nhiều sai sót và khó điều
chỉnh.
+ Công việc kiểm tra không thường xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ
gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý
+ Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng với ghi sổ kế
toán

Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán... của
phương pháp KKĐK tương tự như hạch toán bán hàng ở các DN thương mại hạch
toán theo phương pháp KKTX.
25


×