1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
1 BAA : Barcode Applied – Automation
2 BPKD : Bộ phận kinh doanh.
3 BSS : Building Security System.
4 BTC : Bộ Tài Chính.
5 CNTT : Công nghệ thông tin.
6 CP : Chi phí
7 CPBH : Chi phí bán hàng.
8 CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
9 CW : Computer World.
10 ERP : Enterprise Resource Planning
11 ESW : Education Soft Ware.
12 GTGT :Giá trị gia tăng.
13 HĐKT : Hợp đồng kinh tế.
14 IT : Equipments.
15 NXT : Nhập - xuất - tồn.
16 TGNH : Tiền gửi ngân hàng.
17 TK : Tài khoản.
18 TSCĐ : Tài sản cố định.
19 VAT : Thuế giá trị gia tăng.
20 VOIP : Voice over Internet Protocol
21 WTO : World Trade Organization.
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần thế giới máy tính..............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 02 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần thế giới máy tính.....Error:
Reference source not found
Sơ đố 03: Sơ đồ qui trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán accnet.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 04 : Qui trình xử lý sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung theo
Sơ đồ 05 : Qui trình kinh doanh hàng hóa tại Công ty cổ phần thế giới máy tính.
..................................................................................Error: Reference source not found
Sơ đố 06: Quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ
phần thế giới máy tính..............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 07: Kế toán chi tiết hàng hóa tồn kho theo phương pháp thẻ song song....Error:
Reference source not found
Bảng
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá và
hợp tác hoá, tạo nên một môi trường có nhiều thuận lợi nhưng chứa không ít
những khó khăn về sự cạnh tranh mạnh mẽ quyết liệt giữa các doanh nghiệp.
Đặc biệt với xu thế phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công nghệ thông tin
hiện đại của thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
phải có sự nắm bắt nhanh, áp dụng một cách có hiệu quả, biến thuận lợi - thời
cơ – thách thức thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp mình.
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam, chúng
ta đã đề râ chiến lược phát triển công nghệ thông tin là một chiến lược mũi
nhọn, có khả năng đáp ứng được nhu cầu về thông tin trong quản lý nhà nước
và trong tất cả các hoạt động kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội. Nắm bắt
được ưu thế này, các Công ty tin học lần lượt ra tạo nguồn cung dồi dào và
phục vụ được nhu cầu hội nhập thế giới của Việt Nam. Công Ty Cổ Phần Thế
Giới Máy Tính cũng ra đời trong hoàn cảnh đó.
Mang trên mình là mô hình doanh nghiệp thương mại, do vậy hoạt
động kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là một trong
những thành phần chủ yếu của doanh nghiệp, một khâu không thể thiếu được
trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Không chỉ có vậy, hiệu quả của phần hành này
còn quyết định tới sự thành công hay thất bại, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp
xác định được lãi (lỗ) qua các kỳ kinh doanh, có thể xác định được nguyên
nhân là do đâu, chủ yếu do hoạt động nào – do mặt hàng nào… Như vậy, các
thông tin được cung cấp từ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
là vô cùng quan trọng và cần thiết, nó giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những chính sách và chiến lược phù hợp để tiếp tục trên đà phát triển.
5
Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính là một Công ty như vậy, hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, có mô hình là doanh nghiệp thương
mại. Như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mục tiêu, kế hoạch,
chiến lược “ hiệu quả bán hàng và kết quả bán hàng cao nhất”.
Với khát khao được tìm hiểu sâu hơn về thực tiễn hoạt động công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, và được sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính cùng sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài chuyên đề của
mình: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính”
Kết cấu chuyên đề
Phần I : Khái quát chung về hoạt động kinh doanh và hoạt động tổ chức
kế toán tại Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính.
Phần II : Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa tại Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính.
Phần III : Phưong hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công Ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức và hiểu biết còn hạn chế
nên chuyên đề không thể tránh được nhiều sai sót và khiếm khuyết. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của cố giáo Đặng Thuý Hằng, các cô chú
anh chị trong Công ty để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THẾ GIỚI MÁY TÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN THẾ GIỚI MÁY TÍNH
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính được thành lập và hoạt động theo quyết
định số 0103001397 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Thành
Phố Hà Nội ngày 25 tháng 9 năm 2002 với chức năng dịch vụ, cung cấp phần mềm
máy tính, phần mềm giáo dục và thiết bị văn phòng, dựa trên sự hợp tác của những
kỹ sư làm việc trong các ngành khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng như : công nghệ
thông tin, thiết kế công nghiệp, công nghệ giải trí, kỹ thuật xây dựng. Công ty có một
quá trình hình thành và phát triển với nhiều thay đổi do biến động của tình hình kinh
doanh cũng như xu thế của thị trường.
Hiện nay Công ty có tên Công ty Cổ phần Thế giới Máy Tính với tên giao
dịch quốc tế : COMPUTER WORLD JOINT- STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : CWORLD.
Trụ sở chính đặt tại : P102-K7A - TT BÁCH KHOA – P BÁCH KHOA-
Q HBT- HN.
Trụ sở giao dịch : P308 – Tòa nhà CC2 - Bắc Linh Đàm- Hoàng Mai –
Hà Nội.
Vốn điều lệ : 2.5 tỷ VND
Điện thoại : 04.211 2881/641 8995
Fax : 04.641 8994
Mã số thuế : 010130081
Tài khoản ngân hàng : 3327709 tại Ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội
Email :
Website : www.thegioimaytinh.com.vn
2
Tháng 04 – 2002 Thành lập với tên Công ty TNHH Nam Long, ban đầu thành
lập Công ty chỉ là một trụ sở nhỏ làm nơi giao dịch để thực hiện các dự án về các
thiết bị máy tính cung cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng quen thuộc.
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty còn gặp khá nhiều những khó
khăn như :cơ sở vật chất còn hạn chế, vốn kinh doanh ít, vốn bị chiếm dụng lớn do
chưa có được chính sách hợp lý, đội ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế do
tuổi nghề còn non trẻ - ít kinh nghiệm, các trang thiết bị còn thiếu thốn lạc hậu. Công
ty lúc này chủ yếu cung cấp các thiết bị văn phòng, các phần mềm máy tính, thiết bị
ngoại vi, cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật …theo các đơn đặt hàng quen của
khách hàng quen, các dự án kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính là một doanh nghiệp nhỏ tự bươn chải
trong cơ chế thị trường mạnh mẽ, cùng với những biến động khách quan về giá cả
thường là có xu hướng lạm phát cả trong nước nói riêng và quốc tế nói chung ; tỷ giá
ngoại tệ thay đổi; chính sách chế độ Nhà nước tác động mạnh mẽ đến quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty. Cùng với xu thế hợp tác hóa toàn cầu hoá, đến tháng
05 – 2002 Công ty trở thành đại lý cấp I của các hãng máy tính và thiết bị công nghệ
thông tin lớn như IBM, HP, COMPAG, D-LINK, US-ROBOTIC và đại lý phân phối
độc quyền thiết bị mã vạch các hãng : METROLOGIC (USA), DATAMAX (USA),
PEGASUS ( TAIWAN) tại miền bắc Việt Nam. Đến tháng 07 – 2002 Chính thức hợp
tác với Công ty Lạc Việt ( Công ty phần mềm lớn nhất Việt Nam) trong triển khai
giải pháp quản lý doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning), áp dụng những công
nghệ mới như : mã vạch, từ, cảm ứng, vân tay.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Công ty với mục tiêu chiến lược rõ ràng
và có tính khả thi, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ trong Công ty,
Công ty đã tồn tại và không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện nên đến tháng 10 – 2002,
Công ty chính thức cổ phần hoá Công ty và đổi tên thành Công ty Công ty Cổ Phần Thế
Giới Máy Tính.
Trong quá trình hoạt động với nỗ lực của nhà quản lý cùng cán bộ công nhân
viên, Công ty muốn mở rộng lĩnh vực hoạt động và đối tác. Vì vậy tháng 11 – 2002
3
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính đã phát triển thêm lĩnh vực hoạt động mới: Giải
pháp tự động hóa quản lý, ứng dụng công nghệ mã vạch vào quản lý sản xuất, quản
lý chất lượng, quản lý nhà hàng – khách sạn…Tháng 04 – 2003 , Công ty tiếp tục
hợp tác với IBM để trở thành đại lý phân phối độc quyền hệ thống bán hàng tự động
cho Nhà hàng – siêu thị - khách sạn của IBM ( P.O.S) tại miền bắc Việt Nam.
Khi đã có chỗ đứng trên thị trường và có những bạn hàng, đối tác kinh doanh
quen thuộc, Công ty đã tìm được cho mình một lĩnh vực mà thị trường còn tiềm năng
đó là thị trường phần mềm giáo dục. Đến tháng 01-2004 Công ty đã chuyển sang hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp phầm mềm giáo dục. Cụ thể Công ty đưa những
phương pháp giáo dục tiên tiến của nước ngoài về Việt Nam, kết hợp với Bộ Giáo Dục
Đào Tạo, Vụ giáo dục mầm non, Công ty IBM ( bộ phận phát triển) để Việt hóa và
triển khai tại Việt Nam. Hợp tác với Công ty VSion Global của Singapore trong lĩnh
vực phần mềm giáo dục, đặc biệt là cho giáo dục mầm non và tiểu học. Tháng 07 –
2004 Hợp tác với Công ty Informan và Netnam trong lĩnh vực VOIP. Tháng 10 – 2004
Phát triển thành công một loạt phần mềm cho giáo dục Mầm non : Phần mềm Quản lý
Dinh Dưỡng Nutrikids ; Phần mềm vui học Kidsmart ; Phần mềm Quản lý và chăm sóc
trẻ em Babycare ; Mạng Website cho các trường Mầm non trên toàn quốc ; và còn
nhiều giải pháp khác cho giáo dục mầm non.
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính đã đạt được một số những
thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có một số chỉ tiêu phát triển toàn diện như nguồn
nhân lực, tăng trưởng vốn trong đầu tư đa kỳ, thị phần ổn định ngày càng mở rộng và
đặc biệt là giành được ngày càng nhiều sự tin cậy của các đối tác kinh doanh cũng
như của quý khách hàng.
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính là đơn vị tiên phong ứng dụng Công nghệ
thông tin vào trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, Công ty hiện đang cung cấp các phần
mềm, các giải pháp giáo dục đồng bộ, với mong muốn góp phần đưa hệ thống giáo dục
Việt Nam tiếp cận với những phương pháp dạy và học tiên tiến nhất.
4
Với phương châm “đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho tương lai” Công ty luôn cố
gắng cùng với toàn bộ ngành giáo dục góp phần tạo một tương lai Việt Nam tươi
sáng, do vậy mục tiêu phát triển của Công ty là :
“Nghiên cứu, cung cấp và phát triển hệ thống đồng bộ giải pháp công nghệ
thông tin dành cho giáo dục từ cấp học mầm non- tiểu học – trung học cơ sở- phổ
thông cơ sở- đại học và sau dại học. Thông qua đó góp phần xây dựng một hệ thống
giáo dục có sự liên kết giữa các cấp học, với những phương pháp giảng dạy và môi
trường học tập tiên tiến. Tất cả đều nhằm mục tiêu chính đó là : Nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của cả hệ thống giáo dục quốc dân”.
1
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.1.2.1.Loại hình doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thế giới máy tính hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần,
dựa trên sự góp vốn của các thành viên trong hội đồng quản trị của Công ty, hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, giao dịch theo điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty, có tư cách pháp nhân theo qui định pháp luật Việt Nam, có
tài khoản riêng tại Ngân hàng, tự chủ và độc lập về tình hình tài chính của mình.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định cao nhất trong Công ty, có quyền bầu ra
giám đốc và miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, họ cũng là người đưa ra chiến lược phát
triển Công ty và điều hành chung mọi hoạt động bởi bộ máy phân cấp chức năng của
mình.
Hoạt động của Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính theo nguyên tắc: dân
chủ- công khai - thống nhất - tôn trọng và tuân thủ theo pháp luật, nhằm mục đích
phát triển kinh doanh, bảo toàn và tăng trưởng vốn góp các thành viên, giải quyết
việc làm và nâng cao đời sống cho các cán bộ trong Công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo qui định của pháp luật.
1.1.2.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Qua nhiều thay đổi thăng trầm và thích ứng với tình hình của Công ty và thị
trường, hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là :
1
Trích trong tài liệu Company File do Phòng Kế toán Công ty cung cấp
5
Buôn bán, lắp đặt thiết bị, linh kiện, phần mềm máy tính, phần mềm tự động hóa.
◊ Thiết kế cài đặt phần mềm tin học.
◊ Cung cấp dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học.
◊ Đại lý mua bán, đại lý ký gửi của các nhà cung cấp thiết bị tin học nổi tiếng.
◊ Giải pháp doanh nghiệp ERP(Enterprise Resource Planning)
◊ Tư vấn và cung cấp thiết bị công nghệ, công nghệ thông tin (IT- Equipments)
◊ Mã vạch ứng dụng - tự động hóa BA-A ( Barcode Applied – Automation).
◊ Điện thoại Internet ( VOIP)
◊ Phần mềm giáo dục ESW ( Education Soft Ware)
◊ Hệ thống an ninh cho toà nhà BSS ( Building Security System)
Hiện nay chủ yếu Công ty chuyên kinh doanh mảng chính là phần mềm giáo
dục, và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống giáo dục của Anh,
Mỹ, Singapore như IBM, Microsoft, Riverdeep, Promthean…Hiện nay CWorld đang
vương lên dẫn đầu trong thị trường CNTT giáo dục Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu
phần mềm mầm non và tiểu học.
Với bậc học mầm non( preschool) Phần mềm giảng dạy mầm non: Nhà
thám hiểm trẻ KIDSMART, Ngôi nhà văn học chữ viết HAPPY KID, Kể chuyện bé
nghe , Bé sáng tạo Kidpix,..
• Phần mềm dinh dưỡng mầm non: phần mềm NUTRIKIDS…
• Phần mềm quản lý trẻ mầm non : phần mềm BABYCARE…
• Các Phần mềm Giáo dục khác như: Mầm Non ICT, Babygrowtest…
Với bậc học Tiểu học( Primary) :
Cung cấp giải pháp giáo dục đồng bộ với mô hình “Lớp học tương tác” của
Promethean. Đây là mô hình giáo dục tiến tiến, được áp dụng tại nhiều quốc gia hàng
đầu thế giới như Anh, Mỹ…
Hiện nay Công ty vẫn có doanh thu từ các sản phẩm( ERP, IT- Equipments,
BA-A, VOIP, ESW, BSS) nhưng không đem lại nhiều lợi nhuận, bởi các khoản thu
6
này còn phải chi để bù đắp cho các khoản đầu tư mua phần mềm bản quyền từ nước
ngoài, đào tạo nhân viện, tiếp cận thị trường
1.1.3. Kết quả hoạt động một số năm gần đây.
BẢNG SỐ 01 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BA NĂM GẦN ĐÂY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI MÁY TÍNH
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng số vốn 2,650,750,980 2,741,680,822 2,850,907,546
Vốn cố định 1,855,525,686 1,891,759,767 1,995,635,282
Vốn lưu động 795,225,294 849,921,055 855,272,264
2. Số lao động 30 30 30
3. Tổng doanh thu 10,280,265,260 14,956,728,820 7,423,304,260
4. Lợi nhuận trước thuế 334,624,780 380,870,450 330,265,079
5.Thuế giá trị giá tăng nộp
cho Nhà nước
180,431,564 201,890,450 170,045,698
6.Thuế thu nhập doanh
nghiệp nộp cho Nhà nước
93,694,938 106,643,726 92,474,222
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thế Giới
Máy Tính, có thể đánh giá được khái quát tình hình tài chính Công ty qua các năm
được thể hiện qua hai chỉ tiêu đặc trưng dưới đây :
BẢNG SỐ 02 : MỘT SỐ TỶ SUẤT TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THẾ GIỚI MÁY TÍNH TÍNH THEO SỐ LIỆU BA NĂM
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tỷ suất khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh (Lợi nhuận/Vốn kinh doanh)
0.1262 0.1389 0.1158
2. Tỷ suất lợi nhuận ròng (Lợi nhuận
trước thuế / doanh thu)
0.0326 0.0255 0.0445
Qua bảng trên cho ta thấy :
7
* Chỉ tiêu tỷ suất khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả của Công ty trong việc quản lý tài sản và tạo lợi nhuận. Năm 2006, 1 đồng
vốn kinh doanh tạo ra lợi nhuận nhiều hơn so với năm 2005 là 0.1389 – 1.1262 =
0.0127(Đ), hay số tương đối tăng 110,06%. Điều này cho thấy hiệu quả của Công ty
trong việc sử dụng tài sản tạo ra lợi nhuận tăng. Nhưng cho đến năm 2007 thì tình
hình không khả quan, bởi lúc này năm 2007, 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra lợi nhuận
ít hơn so với năm 2006 là 0.1158 - 0.1389 = - 0.0231 (Đ). Đòi hỏi doanh nghiệp cần
tìm ra nguyên nhân dẫn tới tình trạng này và khắc phục nhanh chóng, có thể do 1
trong số các nguyên nhân sau :
Sự thay đổi về khả năng sinh lời do môi trường kinh doanh thay đổi.
Sự thay đổi về lợi nhuận do thay đổi kết cấu sản phẩm.
Sự thay đổi về tài sản do thanh lý, mua mới.
Sự thay đổi trong chính sách kế toán liên quan tới doanh thu đánh giá, tài sản.
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng đánh giá khả năng sinh lời sau khi trừ đi các khoản
giá vốn và chi phí.
Năm 2006, 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận ít hơn năm 2005 là 0.0255-
0.0326 = - 0.0071(Đ)
Nhưng trong năm 2007 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận so với năm 2006 tăng
là : 0.0445 - 0.0255 = 0.019 (Đ). Điều này cho thấy hoạt động của doanh nghiệp trong
năm 2007 đã hiệu quả hơn, doanh thu tạo ra lợi nhuân nhiều hơn, cơ thể doanh nghiệp
tìm ra nguyên nhân và khắc phục nhược điểm của năm 2006 hoạt động không hiệu quả.
Để có được tỷ suất lợi nhuận ròng cao doanh nghiệp cần chú ý tới :
Sự thay đổi về số lượng hàng bán nếu chi phí quản lý và chi phí quản lý cố định.
Sự thay đổi về kế toán như vốn hóa chi phí ...
Sự thay đổi của chi phí bán hàng, chi phí quản lý...
Sự thay đổi của các tài khoản như doanh thu, lãi. các chi phí bán hàng, quản lý
và so sánh cùng với sự thay đổi của các chỉ tiêu khác như lãi trên nợ dài hạn, chi phí
bảo trì sửa chữa trên tổng tài sản cố định, khả năng thanh toán nhanh...
1.1.4. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
8
Mặc dù mô hình Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính là một mô hình Công ty
thương mại nhỏ, nhưng Công ty chia thành các bộ phận rõ ràng với mục tiêu và
nhiệm vụ riêng, hoạt động khá linh hoạt và luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau.
Hiện nay, Công ty có đội ngũ nhân viên vững về chuyên môn, nhiệt tình, chu
đáo với cách phục vụ rất chuyên nghiệp, đáp ứng được thách thức của thời đại công
nghệ thông tin và yêu cầu của khách hàng. Trong những năm hoạt động (hình thành
và phát triển) vừa qua, Công ty đã có được nhiều bài học đúc kết trong công tác quản
lý - điều hành - hoạt động kinh doanh. Đây là một nỗ lực lớn của ban lãnh đạo, cũng
như của toàn thể đội ngũ nhân viên trong Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng như mục tiêu kinh doanh của Công ty đề ra,
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để phù hợp với mô hình hoạt
động, Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu trực tuyến - chức
năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu quả công việc cao. Mô hình tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty thể hiện dưới sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ 01: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI MÁY TÍNH.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
KINH
DOANH
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN
Liên hệ trực tuyến
Liên hệ chức năng
9
Mỗi một bộ phận hình thành đều có một chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng
lại có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên một hệ thống tổ chức thống nhất.
Mỗi một bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm vụ cụ thể riêng
biệt và phải chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo của Công ty về nhiệm vụ của mình.
Để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi bộ phận nói riêng và nhiệm vụ của toàn Công ty nói
chung, điều này đòi hỏi các bộ phận này phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo
nên một khối thống nhất, hỗ trợ và cung cấp các thông tin liên quan cho nhau . Từ đó,
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty ngày càng cao hơn.
Hội đồng quản trị : Có chức năng : hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Chức năng hoạch định bao gồm tất cả các hoat động quản trị liên quan đến
việc chuẩn bị cho tương lai như : dự báo, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát
triển các chính sách và hình thành các kế hoạch kinh doanh.
Chức năng tổ chức bao gồm tất cả các hoạt động quản trị nhằm xác định mối
quan hệ giữa trách nhiệm và quyền hạn. Những công việc cụ thể là chuyển nhiệm vụ
đã đề ra thành các công việc cần thực hiện, giao cho giám đốc ; kết hợp công việc
giữa phòng ban / bộ phận ; uỷ quyền.
Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động nên người khác để họ đạt được các
mục tiêu đã định. Các hoạt động cụ thể là lãnh đạo, tạo ra động lực cho các nhóm làm
việc chung và trao đổi thông tin.
Chức năng kiểm tra gồm tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết
quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động cụ thể là kiểm soát
chất lượng, kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, kiểm soát hàng tồn kho, kiểm
soát chi phí, phân tích những thay đổi thưởng phạt
Giám đốc : Là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty,
là đại diện pháp nhân của Công ty . Đồng thời giám đốc là người chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận nhân sự : Các chức năng cụ thể của bộ phận này đó là : tuyển dụng,
kiểm tra, chọn lọc, định hướng đào tạo phát triển, quan tâm, đánh giá, thưởng phạt, thăng
10
cấp, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải nhân viên trong Công ty ( phải có sự phê duyệt
của ban lãnh đạo), chăm lo đến đời sống của nhân viên.
Bộ phận kinh doanh : Có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình thị trường, cập
nhật các thông tin về thị trường, đặc biệt chú trọng đến giá cả các loại sản phẩm và
dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh bởi hiện nay tình hình lạm phát khá cao. Tìm
hiểu thông tin liên quan đến khách hàng (như nhu cầu của họ về chất lượng – giá cả -
bải hành như thế nào…), phát triển - mở rộng khách hàng mới, tìm kiếm thị trường
tiềm năng. Tìm hiểu nắm bắt các thông tin liên quan tới đối thủ cạnh tranh trên thị
trường để từ đó có thể xác định thị phần của doanh nghiệp trong thị trường và có các
chính sách hợp lý và kịp thời - biện pháp ứng xử một cách linh hoạt với những biến
động phức tạp của thị trường. Ngoài ra là một vai trò quan trọng của bộ phận này là
việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho Công ty trên thị trường, khuếch trương và
phát triển sản phẩm - dịch vụ.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển : Với nhiệm vụ phát triển sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành thông qua việc cải tiến phần mềm
để giảm chi phí, và thực hiện phát triển lắp đặt phần mềm tại Công ty của khách
hàng. Nghiên cứu thường là được tổ chức bên trong nội bộ doanh nghiệp, Công ty
không thuê ngoài. Bộ phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu các phần mềm hiện có
của nhà cung cấp, xem xét sự tương thích với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Mặc
dù Công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển
sản phẩm một cách bài bản và chuyên nghiệp.
Bộ phận kế toán : Có trách nhiệm
+Tổ chức và thực hiện công tác kế toán và tài chính của Công ty
+Cập nhật, tìm hiểu các chủ trương chính sách và các quy định của Nhà nước
liên quan đến hoạt động quản lý tài chính, kế toán như : Pháp lệnh kế toán, chính
sách thuế, các chuẩn mực kế toán, các quyết định, thông tư có liên quan…
+ Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào
+ Ghi chép sổ sách hạch toán, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
11
+Đối chiếu công nợ với nhà cung cấp, khách hàng theo định kỳ ( thường là 1 lần/ 1
tháng)
+Đôn đốc và thực hiện thu hồi công nợ theo chính sách đã định; kiểm kê hàng tồn
kho, kiểm kê quỹ- két hàng ngày hàng tháng giữa kế toán và thủ quĩ.
+Lập và gửi báo cáo hàng tháng về công tác kế toán VAT theo qui định của
Nhà nước
+Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán; lập và gửi các báo cáo quản trị theo yêu
cầu của nhà quản lý định kỳ.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI
MÁY TÍNH
1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Các phòng ban đều đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động của
Công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của phòng kế toán. Với quy mô
hoạt động vừa, bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính được tổ
chức theo kiểu tập trung đã hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các
phòng ban cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ vậy, ban lãnh đạo đưa ra các quyết định
khen thưởng, phạt tới các phong ban, cá nhân một cách chính xác. Đồng thời, bộ máy
kế toán là cánh tay đắc lực hỗ trợ cho mọi quyết định quản lý của hội đồng quản trị
và ban giám đốc của Công ty thông qua việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp
thời.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công tác kế toán
của Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính được tổ chức theo hình thức tập trung.
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính tổ chức bộ máy kế toán thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung
tại phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán
từ thu thập thông tin, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và lên báo cáo. Tổ chức bộ máy
kế toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
12
SƠ ĐỒ 02 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI MÁY TÍNH.
Phòng kế toán thực hiện việc kế toán tổng hợp và chi tiết đối với các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Công ty. Hiện nay các nhân viên của phòng kế toán
của Công ty đều có trình độ cao đẳng, đại học, trung cấp về lĩnh vực kế toán. Bộ
phận kế toán được tổ chức hoạt động khá linh hoạt, phù hợp với quy mô và đặc điểm
hoạt động của Công ty.
Kế toán trưởng :
“Kế toán trưởng Công ty là người chịu trách nhiệm tổ chức công tác, ghi chép
sổ sách kế toán một các chính xác, phản ánh đúng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của toàn Công ty”
2
Giám sát đánh giá kết quả công việc của kế toán các bộ phận.
Kiểm tra, kiểm soát, tập hợp số liệu của toàn Công ty, lập báo cáo tài chính,
báo cáo thuế, các báo cáo phân tích về tài chính và quản trị.
Lập các chứng từ, sổ sách, báo cáo khác.
2
Trích trong Điều lệ tài chính do phòng kế toán cung cấp tại Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính
Kế toán trưởng
Lên bảng lương cuối tháng
Tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Tổng hợp giá vốn, doanh thu, xác định
kết quả kinh doanh và lên báo cáo.
Kế toán tiền
mặt – ngân
hàng- tiền
lương và
khoản trích
theo lương
Kế toán hàng
tồn kho và
thanh toán với
người bán
Kế toán bán
hàng và xác
định kết quả
tiêu thụ
Kế toán tài
sản cố định và
công cụ dụng
cụ
Thủ quỹ
13
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt cho Công ty ; hàng ngày, căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi nhận được từ kế toán, thủ quỹ kiểm tra tính hợp lệ của từng
phiếu thu - phiếu chi để thu – chi theo nội dung đó. Đồng thời, cuối ngày thủ quỹ sẽ
đối chiếu và kiểm tra sổ sách so với số lượng tiền thực tế (được xác định thông qua
kiểm kê cuối ngày) cùng kế toán xác định số tiền còn tồn trong quỹ. Cuối tháng hoặc
khi có yêu cầu của giám đốc, thủ quỹ kiểm kê và lập báo cáo quỹ để trình kế toán
trưởng và giám đốc về tình hình thu chi tiền mặt Công ty. Thủ quỹ có trách nhiệm
đảm bảo giá trị sử dụng của các khoản tiền mặt nhập quỹ (tiền thật, séc có tiền bảo
chứng, ngân phiếu còn hạn lưu hành…)
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ Công ty : Có nhiệm vụ :
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để quản trị
bán hàng và công nợ với khách hàng.
Theo dõi doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp.
Nợ phải trả, đã trả, phải thu, đã thu và công nợ còn lại với từng khách hàng.
Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính liên
quan đến công nợ với khách hàng và bán hàng :trên báo cáo kết quả kinh doanh; trên
bảng cân đối kế toán(chỉ tiêu phải thu khách hàng, khách hàng trả trước)
Kế toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán : Nhiệm vụ
Theo dõi thời hạn của các khoản phải thu, phải trả người bán
Tính toán được các khoản chiết khấu, các khoản thưởng trong quá trình thanh
toán với người bán.
Tổng hợp được nợ phải thu, phải trả, nợ đến hạn, quá hạn ; đối với công nợ
bằng ngoại tệ phải tuân thủ nguyên tắc ngoại tệ.
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên thẻ kho hàng kỳ, tính giá vốn
hàng hóa xuất kho trong kỳ và lên báo cáo hàng hóa tồn kho.
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ : Có nhiệm vụ
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết cho các nhà quản
lý để quản trị tài sản cố định theo : nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình
thành của tài sản cố định, tình hình tăng - giảm tài sản cố định theo nơi sử dụng.
14
Cung cấp thông tin cần thiết để tạo lên các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính liên
quan đến tài sản cố định (chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn trên bảng cân đối kế
toán ; nguyên nhân tăng, giảm tài sản cố định ở bản thuyết minh)
Tạo ra chứng từ hợp lệ, hợp lý để hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định.
Kế toán tiền mặt - ngân hàng - tiền lương :
Đối với kế toán tiền mặt : Kế toán có nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ làm cơ sở để lập phiếu thu- chi ; Lập phiếu thu - chi ;
Thu nhận và kiểm tra phiếu thu- chi ( sau khi thủ quỹ đã thực hiện thu- chi), thực
hiện lập các báo cáo quỹ hàng ngày và hàng tháng theo yêu cầu nhà quản lý ; Ghi sổ
kế toán tiền mặt ; Đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái tài khoản tiền
mặt.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời mọi
khoản thu- chi - lãi tiền gửi ngân hàng ; thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa số dư
tài khoản tiền gửi Ngân hàng (TGNH) và số liệu sổ kế toán tiền gửi ngân hàng nhằm
phát hiện và xử lý nhanh chóng - kịp thời mọi chênh lệch (nếu có) ; tuân thủ các quy
định về chứng từ và thủ tục hạch toán TGNH ; thông qua việc hạch toán kế toán thực
hiện chức năng kiểm soát với các khoản chi tiêu.
Đối với tiền lương và khoản trích theo lương : Kế toán có nhiệm vụ quản lý và
theo dõi về mặt số lượng - thời gian làm việc của từng nhân viên trong Công ty để có
căn cứ tính lương, lập bảng thanh toán lương, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương,
quỹ…
* Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và phòng ban khác trong Công ty Cổ
Phần Thế Giới Máy Tính : Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý của
Công ty thực hiện những nhiệm vụ khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước nhà
quản lý của Công ty về nhiệm vụ của mình. Để hoạt động của Công ty trở thành một
khối thống nhất, hoạt động hiệu quả, thúc đẩy hoạt động ngày càng cao hơn thì điều
này đòi hỏi các phòng ban này phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, cung cấp các
thông tin liên quan để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và nhiệm vụ
của toàn Công ty nói chung.
15
1.2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
Chế độ kế toán hiện nay Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính đang áp dụng là
chế độ kế toán theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ Tài Chính đã được cập nhật, bổ sung theo những thay đổi của chế độ và
thiết kế cho phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty.
Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01-01 và kết thức là 31-12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :
Đồng Việt Nam. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh.
Công ty thực hiện thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kế khai thường xuyên.
Phương pháp chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song
Phương pháp xác định giá trị hàng hóa nhập, xuất kho.
+ Giá nhập kho hàng hóa là giá thực tế mua hàng và các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc mua hàng.
+ Giá xuất kho được xác định theo phưong pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đều.
Sổ kế toán sử dụng theo hình thức Nhật ký chung.
Chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ sổ sách và chế độ báo cáo kế toán
đều được sử dụng tuân theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, được cập nhật theo
những thay đổi mới nhất trong chế độ. Hình thức sổ kế toán hiện nay Công ty sử
dụng là hình thức Nhật ký chung với trình tự hạch toán được ghi trên sơ đồ dưới đây.
Hiện nay Công ty đang thực hiện phương pháp kế toán máy theo phần mềm kế toán
Accnet. Qui trình kế toán máy được thể hiện trên sơ đồ sau :
16
SƠ ĐỐ SỐ 03: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA PHẦN MỀM
KẾ TOÁN ACCNET.
Dựa vào các chứng từ kế toán phát sinh, kế toán viên chỉ cần nhập các số liệu
đầu vào, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển vào báo cáo và sổ sách khi có yêu
cầu của người sử dụng. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Accnet, công tác kế toán
được tiến hành thành công, thuận tiện, cung cấp kịp thời thông tin cho các đối tượng
quan tâm và phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty.
Công ty cổ phần thế giới máy tính sử dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty Cổ Phần
Thế Giới Máy Tính sử dụng hệ thống chứng từ về các hoạt động kinh doanh và dịch
vụ, các chính sách về tiền lương và các hoạt động khác (vì Công ty là một Công ty
thương mại và dịch vụ, hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần). Một số hệ thống
chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty như sau :
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các tệp nhật ký
Chừng từ kế toán
Các tệp sổ cái
Sổ sách kế toán
Báo cáo tài chính
17
+ Chứng từ tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ - giấy báo có của ngân
hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giây đề nghị thanh toán tạm ứng…
+ Chứng từ nhập hàng: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, phiếu nhập kho…
+ Chứng từ bán hàng : hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho,biên bản bàn giao
kiêm bảo hành, hoá đơn GTGT.
+ Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, thẻ kho.
+ Chứng từ lao động tiền lương : bảng chấm công, phiếu chấm công bổ sung,
phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương và tiền thưởng.
+ Chứng từ về tài sản cố định ( TSCĐ) : biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ. bảng tính và phân bổ khấu hao…
+ Chứng từ về hoạt động dịch vụ : hợp đồng dịch vụ...
Chứng từ phát sinh ở Công ty sẽ do các nhân viên kế toán phần hành chịu
trách nhiệm tổng hợp.
Việc sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán kế toán tại Công ty Cổ Phần
Thế Giới Máy Tính đều tuân thủ theo những quy định và hướng dẫn của Nhà nước về
chế độ lập, sử dụng, và lưu trữ chứng từ.
1.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty.
Nhằm quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành,
căn cứ theo tình hình thực tế kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy
Tính sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định mới QĐ 15/2006 của Bộ Tài Chính với
hệ thống tài khoản liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ của
Công ty. Để dễ dàng cho quá trình theo dõi và hạch toán, Công ty còn mở hệ thống tài
khoản cấp 3 chi tiết theo các đối tượng tuỳ phần hành.
1.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo
hình thức Nhật ký chung để quản lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổ chức ghi sổ
theo quy trình xử lý của phần mềm kế toán Accnet.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào
máy qua giao diện của phần mềm Accnet, đầu tiên là ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
18
Nhật ký chung, sau đó phần mềm sẽ tự động đưa dữ liệu do kế toán nhập đó vào các tệp
chi tiết để theo dõi đối tượng quản lý và vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán đã thiết
lập sẵn tương ứng. Đến cuối tháng các tệp số liệu chi tiết sẽ được tổng hợp và ra bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu so sánh với sổ cái tài khoản tương ứng( do kế toán tiến
hành). Qui trình thực hiện thông qua kế toán máy cũng tương tự như qua các bước kế
toán thủ công, chỉ khác là khi sử dụng phần mềm kế toán máy người dùng chỉ nhập số
liệu ban đầu, còn khi cần thông tin hay tổng hợp số liệu thì sẽ do phần mềm kế toán tự
thực hiện làm cho công tác kế toán đơn giản hơn so với thủ công. Trình tự xử lý trong
chương trình thông qua các bước như sơ đồ :
19
SƠ ĐỒ SỐ 04 : QUI TRÌNH XỬ LÝ SỔ SÁCH KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG THEO PHẦN MỀM ACCNET.
Sổ quỹ
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
20
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính.
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Thế Giới Máy Tính sử dụng hệ thống báo cáo tài
chính theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, bao gồm 4 báo cáo cơ bản là : Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính.
Định kỳ vào cuối mỗi tháng theo yêu cầu của nhà quản lý, kế toán trưởng tiến
hành tổng hợp số liệu và lên báo cáo tài chính để trình giám đốc xem xét về tình hình
sử dụng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
trong mỗi tháng, quý, năm dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Accnet. Vào cuối
mỗi tháng, kế toán sau khi lên báo cáo kế toán đồng thời sẽ in ra một bản lưu vào tủ
hồ sơ để lưu trữ để đảm bảo không mất số liệu.
Hệ thống báo cáo quản trị.
Bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập, Công ty còn xây dựng hệ
thống báo cáo quản trị để phục vụ công tác quản lý chung của Công ty. Các báo cáo
quản trị gồm có :
* Báo cáo về doanh thu:
Báo cáo chi tiết doanh thu từng chương trình thực hiện hoàn thành trong tháng.
Báo cáo chi tiết doanh nhu nhận tạm ứng từ khách hàng.
* Báo cáo quỹ:
Sổ quỹ Dự án/Chi nhánh.
Biên bản kiểm quỹ hàng tháng.
* Báo cáo công nợ:
Bảng kế chi tiết công nợ khách hàng.
Bảng tổng hợp công nợ khách hàng.
Biên bản đối chiếu công nợ.
* Báo cáo chi phí:
Bảng kê chi phí thực hiện từng dự án hoàn thành.
Bảng kê chi tiết chi phí các dự án đang thực hiện.