Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hóa học của chương 5 đại cương kim loại chương trình hóa học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC
CỦA "CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI"
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC
CỦA "CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI"
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hùng Huy



HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại
Học Giáo Dục - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học
viên chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, mở rộng và
chuyển tải kiến thức chuyên môn sâu sắc và cập nhật thông tin hiện đại về khoa học
Giáo dục nói chung và Hóa học nói riêng.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn
PGS.TS. Lê Kim Long, PGS.TS. Nguyễn Hùng Huy, các thầy đã
không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định
hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở trường THPT Tiên Lữ, THPT
Phù Cừ - Hưng Yên cũng như quý thầy cô của nhiều trường THPT trong địa bàn
Hưng Yên đã có nhiều giúp đỡ tác giả trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm
cho đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh
thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Phương

i



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

01

BTHH

Bài tập hóa học

02

DH

Dạy học

03

ĐC

Đối chứng

04

GV

Giáo viên


05

HTBT

Hệ thống bài tập

06

HS

Học sinh

07

NLTH

Năng lực tự học

08

Nxb

Nhà xuất bản

09

PP

Phương pháp


10

PPDH

Phương pháp dạy học

11

QTDH

Quá trình dạy học

12

SGK

Sách giáo khoa

13

THPT

Trung học phổ thông

14

TN

Thực nghiệm


15

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Những chữ viết tắt trong luận văn............................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .................................................................................................v
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TỰ HỌC .......................................................................................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.......................................................................5
1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới ..................................................................5
1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam ..............................................5
1.2.Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tự học .......................................................6
1.2.1. Tự học ...........................................................................................................6
1.2.2. Năng lực tự học ...........................................................................................10
1.2.3. Bài tập hoá học ............................................................................................13
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học .................................................16
1.3.1.Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của HS ở trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .........................................................................16

Tiểu kết chương 1..................................................................................................25
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC CỦA CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM
LOẠI HOÁ HỌC 12 NÂNG CAO.......................................................................26
2.1. Giới thiệu về chương trình sách giáo khoa hoá học lớp 12 ..............................26
2.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình Hoá học nâng cao ..................................26
2.1.2. Cấu trúc của chương 5. Đại cương kim loại hóa học 12 nâng cao................26
2.2. Mục tiêu và nội dung cấu trúc chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 ..............27
2.3. Hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học....................................................28
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm bài tập bồi dưỡng năng lực tự học...............................28
2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học................29

iii


2.3.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ..................31
2.3.4. Hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học chương 5. Đại cương kim loại .32
2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học ..................................................66
2.4.1. Bồi dưõng năng lực tự học sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo..............66
2.4.2. Rèn trí thông minh cho HS...........................................................................70
2.4.3. Bồi dưỡng năng lực tự học theo chủ đề........................................................76 2.5.
Sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học chương 5. Đại cương kim loại......84 2.5.1.
Hướng dẫn sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học.................................84 2.5.2.
Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT tự học..............................84 2.5.3.
Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT .......................................85 2.6. Một
số giáo án có sự lựa chọn, phối hợp các hình thức tổ chức dạy học nhằm bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh.................................................................85 2.6.1.Bài 21.
Luyện tập: Tính chất của kim loại.....................................................86 2.6.2. Bài 25.
Luyện tập Sự điện phân- Sự ăn mòn kim loại- điều chế kim loại......90 Tóm tắt chương
2 ..................................................................................................95 CHƯƠNG 3.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................96 3.1. Mục đích và
nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................96 3.1.1. Mục
đích......................................................................................................96 3.1.2. Nhiệm
vụ .....................................................................................................96 3.2. Đối tượng
và nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................96 3.2.1. Đối tượng
thực nghiệm sư phạm ..................................................................96 3.2.2. Nội dung của
thực nghiệm sư phạm .............................................................97 3.3. Phương pháp thực
nghiệm sư phạm ................................................................97 3.4. Phân tích, đánh giá
kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................97 3.4.1. Phân tích kết quả
thực nghiệm .....................................................................97 3.4.2. Phân tích định lượng
kết quả thực nghiệm ...................................................98 Tiểu kết chương
3................................................................................................104 KẾT LUẬN VÀ
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................105 TÀI LIỆU THAM
KHẢO.................................................................................106 PHỤ
LỤC...........................................................................................................109

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1.Cấu trúc của HTBT ............................................................................... 34
Bảng 3.1.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số1- THPT Phù Cừ.......... 99 Bảng
3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1- THPT Tiên Lữ ..... 100 Bảng
3.3.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2- THPT Phù Cừ....... 101 Bảng
3.4.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2- THPT Tiên Lữ ...... 101 Bảng
3.5.Tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm 2 bài kiểm tra.............. 102 Bảng
3.6.Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra .............................. 103


v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang

Hình 1.1. Chu trình tự học ....................................................................................... 9
Hình 1.2. Cấu trúc của hệ bài tập ........................................................................... 14
Hình 2.1. Mô hình giải thích tính dẻo của kim loại ................................................ 35
Hình 2.2. Thí nghiệm về điều chế kim loại ............................................................ 36
Hình 2.3. Pin điện hóa ........................................................................................... 37
Hình 2.4.Thí nghiệm điện phân ............................................................................. 39
Hình 2.5. Thí nghiệm ăn mòn điện hóa .................................................................. 41
Hình 2.6. Thí nghiệm Na tác dụng với dung dịch muối.......................................... 42
Hình 2.7. Một số pin điện hoá................................................................................ 43
Hình 2.8. Thí nghiệm Zn tác dụng với dung dịch muối ......................................... 67
Hình 2.9. Sơ đồ tách chất....................................................................................... 80
Hình 2.10. Mạng tinh thể của kim loại................................................................... 88
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1 - THPT Phù Cừ ............... 100 Hình
3.2. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1 - THPT Tiên Lữ .............. 100 Hình 3.3.
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2 - THPT Phù Cừ ............... 102 Hình 3.4. Đồ
thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2 - THPT Tiên Lữ .............. 102 Hình 3.5. Biểu đồ
phân loại học sinh theo kết quả điểm số của 2 bài kiểm tra ..... 103

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền

kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có
những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã
hội phát triển.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung Ương 4 Khoá VII; Nghị quyết Trung Ương 2 Khoá VIII, được thể chế hoá
trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu: "Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học;
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh''.
Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở
trường phổ thông đã được chú trọng. Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người GV nói
chung và GV hóa học nói riêng là phải đổi mới PPDH, chú trọng bồi dưỡng cho HS
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự học, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi
nội dung, mọi hoạt động dạy và học hóa học, trong đó HTBT hóa học dạy học liên hệ
với thực tiễn giữ vị trí hết sức quan trọng.
Một trong những thành tố quan trọng trong QTDH của người Thầy là mục tiêu
dạy học. Để đạt được mục tiêu này, người Thầy phải hướng đến mục tiêu: HS phải
đạt được 3 mức độ của kiến thức là biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức đó, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển tư duy và góp phần hình thành nhân cách của các em.
Trong Hóa học, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải BTHH là phương tiện cơ
bản để giúp HS gợi nhớ kiến thức và bồi dưỡng NLTH cho HS. BTHH đóng vai trò vừa
là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng
thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao

1



kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến
thức mới.
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của HS và sự quan tâm của phụ huynh là chú
trọng đến việc học để các em có thể vượt qua các kỳ thi Cao đẳng và Đại học nhằm tìm
kiếm môi trường tốt để sau này có một nghề nghiệp, một công việc theo đúng sở thích
và nguyện vọng. Do đó đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, tự lực. Cần phải nghiên cứu
BTHH trên cơ sở hoạt động tư duy để có một cách giải nhanh nhất, hiệu quả nhất. Từ đó
đề ra cách hướng dẫn HS khả năng tự lực để giải bài tập, thông qua đó mà tư duy trong
HS được phát triển.
Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu
hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng internet đã cung cấp cho HS nguồn tài liệu
đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho HS khi phải lựa chọn,
phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử dụng. Do đó, muốn nâng cao hiệu
quả dạy học, mỗi GV cần phải xây dựng và lựa chọn HTBT hoá học, tìm ra phương
pháp giải nhanh và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài
lên lớp để củng cố hoàn thiện, nâng cao kiến thức nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS.
Ngoài ra phần Hóa Vô cơ được đánh giá là phần trọng tâm của chương trình
hóa học lớp 12 và chương 5. Đại cương kim loại là quan trọng nhất. Xuất phát từ
các nhu cầu và thực trạng đó, chúng tôi chọn đề tài :
"Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hóa học của
"Chương 5 - Đại cương kim loại" thuộc chương trình Hóa học 12 nâng cao" với
mong muốn góp phần đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và để giúp rèn
luyện, phát triển năng lực tư duy và bồi dưỡng năng lực tự học cho HS lớp 12, với hy vọng
góp phần giúp các em hoàn thiện năng lực nhận thức, tư duy, năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống đồng thời cung cấp cho các em
một HTBT để ôn luyện, phục vụ cho các kỳ thi cuối cấp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận, thực tiễn và xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh trong chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 THPT.


2


- Nghiên cứu phương pháp sử dụng HTBT chương 5. Đại cương kim loại
lớp 12 THPT, giúp giáo viên sử dụng bài tập có hiệu quả cho từng đối tượng HS góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hoá học ở trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng lực tự
học cho HS trong QTDH.
- Xây dựng mới hệ thống bài tập hóa học phù hợp với các mức độ của quá
trình nhận thức và tư duy. Hệ thống câu hỏi và bài tập này khi sử dụng sẽ giúp cho
HS lĩnh hội kiến thức vững chắc và vận dụng các kiến thức đó một cách chủ động,
logic và linh hoạt.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả
-Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả của HTBT đã xây
dựng và các biện pháp đã đề xuất trong thực tế dạy học ở một số trường phổ thông như
THPT Phù Cừ, THPT Tiên Lữ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học có hướng dẫn và nghiên cứu cách
sử dụng HTBT để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS thông qua dạy học bài tập
chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học
- Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình SGK hoá học 12, phần Vô cơ.

- Điều tra bằng các phiếu câu hỏi

3


-Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của HTBT và các
biện pháp bồi dưỡng HS tự học đã đề xuất trong đề tài.
- Xử lý kết quả TNSP bằng các phương pháp thống kê toán học
6. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT, giới hạn đề tài: Chương 5. Đại
cương kim loại hoá học 12 nâng cao
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được HTBT bồi dưỡng năng lực tự học chương 5.
Đại cương kim loại đa dạng, phong phú đảm bảo tính khoa học của nội dung thì sẽ
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và gây hứng thú học tập cho HS.
Đồng thời biết cách sử dụng hợp lý có hiệu quả HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao thì sẽ nâng cao được chất
lượng dạy học hoá học hiện nay ở trường THPT.
8. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc
tự học có hướng dẫn cho HS THPT
-Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho HS thông qua hệ
thống câu hỏi và bài tập hoá học
-Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp cho việc giảng dạy
chương 5. Đại cương kim loại lớp 12.
- Xây dựng cho HS những phương pháp giải nhanh và hiệu quả khi làm bài tập
phần kim loại để phù hợp với tình hình thi cử hiện nay.
- Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy học hóa học ở trường
THPT.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học
Chương 2: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học bài tập
chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới
Từ những năm trước công nguyên, Khổng Tử, Mạnh Tử đã cho rằng dạy học
là phải quan tâm đến việc kích thích, suy nghĩ của người học, người học phải suy
nghĩ chứ không nên nhắm mắt làm theo sách.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, việc tổ chức cho HS học tập theo hướng tích cực
hoá đã hình thành và phát triển những quan điểm, công trình nghiên cứu có quy mô
lớn ở các nước châu Âu và Mỹ. Nhiều nhà giáo dục ở các nước trên thế giới đã thấy
rằng việc DH phải kích thích được hứng thú, sự độc lập tìm tòi, phát huy sáng tạo của
HS, thầy giáo chỉ là người thiết kế, người cố vấn.
Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như:
- "Tự học như thế nào " của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản
1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [28].
- Cuốn "Phương pháp dạy và học hiệu quả" - Cark Rogers - một nhà giáo dục học,
nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái
gì và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp [13].
- "Hiểu biết là sức mạnh của thành công" do Klas Mellander chủ biên, các tác
giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng

dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [25].
- Năm 2008, cuốn "Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !" của Adam Khoo do Trần Đăng
Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ xuất bản. Với cuốn sách
này, tác giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con
người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [1].
1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, đã tiếp nhận, thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự nghiệp giáo dục của
Người trong lý luận và thực tiễn. Thủ tướng chỉ rõ: "phương pháp giáo dục

5


không phải chỉ là những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến
thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không
phải là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại" [10]
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm: "Học và dạy cách học" đã đề cập
đến vai trò của người học, người dạy, mô hình tự học. [36]
Ngoài ra có rất nhiều tài liệu, luận văn thạc sỹ của nhiều tác giả gần đây cũng
nghiên cứu về xây dựng HTBT nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT ở những môn
học khác nhau...
Trong tất cả các nghiên cứu của mình, các tác giả đều khẳng định: cần phải đưa
ra biện pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó bài tập là phương tiện quan
trọng để người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho HS. Đồng thời đã đưa
ra nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng bài tập nói chung và bài tập
bồi dưỡng NLTH nói riêng. Các thành công này của các tác giả sẽ được chúng tôi
nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này.
Tuy nhiên, trong biện pháp hướng dẫn, cách thức sử dụng các dạng bài tập
chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 nâng cao để bồi dưỡng NLTH cho HS chưa có đề
tài nào nghiên cứu. Do đó, để đi sâu vào nghiên cứu lí thuyết để đưa ra các biện pháp

sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS môn Hoá học là hết sức cần thiết, đặc
biệt là phần dạy học bài tập chương 5. Đại cương kim loại.
1.2.Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tự học
1.2.1. Tự học
1.2.1.1. Khái niệm về tự học
Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề
đặc biệt được quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học. Khả năng
này cần được rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
+ "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các
phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như
trìu tượng, khách quan, có trí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại,
lòng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình". [35]

6


+ "Tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự mình tìm ra bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn mình, học bạn, học thầy và
học mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự
nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho mình để nhận biết vấn
đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp…" [26]
Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và
trong cả cuộc sống của người học. Tự học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện khả
năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo tiền đề và cơ hội cho
họ học tập suốt đời.
1.2.1.2. Vai trò của tự học
-Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi

người."Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền
cho, một thứ quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy"- Gibbon
Chính vì vậy, ông thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức mà lo
truyền dạy phương pháp tự học cho HS.
-Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
-Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người.
-Tự học khắc phục nghịch lí: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới hạn.
-Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm
phát huy, tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng. [9]
* Có thể nêu vai trò của tự học theo cách khác [8, tr.125-126]:
-Tự học là phương thức tạo ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết
định trực tiếp đến chất lượng học tập của người học.
-Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri thức
và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công tác sau
này.
-Tự học còn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học sẽ rèn
luyện cho người học đức kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong
công việc.
- Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách không phù

7


hợp, giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
1.2.1.3.Các hình thức tự học
 [9, tr.38], tự học có 3 hình thức:
-Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người
học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao
-Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc

bằng các phương tiện thông tin khác.
-Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Khi đã có hệ thống SGK thì việc tự học có thể diễn ra theo 3 cách sau [45, tr.61]:
-Có SGK rồi người học tự đọc lấy mà hiểu, mà thấm các kiến thức trong sách,
qua việc hiểu mà tự rút ra kinh nghiệm về tư duy, tự phê bình về tính cách. Đó là tự học
ở mức cao.
-Có SGK và có thêm những ông thầy ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc
các phương tiện thông tin viễn thông khác. Đó là tự học có hướng dẫn.
-Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, trong tuần. Bằng những
hình thức thông tin trực tiếp không qua máy móc hoặc ít nhiều có sự hỗ trợ của máy
móc đặt ngay tại lớp. Đó là học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn.
Việc tự học có thể diễn ra theo 2 cách sau [33]:
* Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
-Tự học hoàn toàn (không có GV) thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập, thí dụ như học bài hay làm bài
tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông.
-Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải
minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
-Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra
cứu, bổ sung.

8


-Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp.
* Tự học có hướng dẫn

HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ
GV. Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông mà sử
dụng tài liệu viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS
nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
Từ những quan điểm về các hình thức tự học nêu trên, chúng tôi đi đến phân
loại các hình thức tự học như sau: Tự học hoàn toàn (không có thầy hướng dẫn), tự
học có hướng dẫn thì chia thành 2 dạng:
- Có hướng dẫn nhưng không giáp mặt: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng
tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2.1.4. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

Hình 1.1. Chu trình tự học
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm
ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình,

9


tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản

phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,
tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Chu trình tự nghiên cứu-tự thể hiện-tự kiểm tra, tự điều chỉnh "thực chất cũng là
con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề của nghiên
cứu khoa học.
1.2.2. Năng lực tự học
1.2.2.1. Khái niệm năng lực tự học
" Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao" [32]
Hay "Năng lực tự học khả năng tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào
tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao". [39]
Kết quả tự học là cao hay là thấp là phụ thuộc vào NLTH của mỗi cá nhân. Mỗi
người đều có một cách học khác nhau. Cách học ở đây là tác động của người
học đến đối tượng học. Có 2 cách học cơ bản:
+ Dựa theo mô hình của Pavlop: Cách học do người học áp đặt, có phần thụ động.
+ Dựa theo mô hình Skinner: Người học tự mò mẫm, tự lựa chọn cách học, tự
mình tìm kiếm ra kiến thức, là cách học chủ động theo cách thử đúng, sai.
1.2.2.2. Vai trò của năng lực tự học
Năng lực tự học có 4 vai trò chính sau:
+ Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức
trong tình huống học.
+ Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận thức
qua các tình huống học.
+ Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí thông
tin từ môi trường xung quanh mình.
+ Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, cá nhân hoá việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học dưới

sự hướng dẫn của giáo viên - xã hội hoá lớp học.

10


1.2.2.3. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007): năng lực của HS được thể hiện ở
khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập, hoặc
năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân người học.Điều này có nghĩa
là năng lực của HS sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của QTDH hay giáo dục
Tác giả đã đề xuất 4 nhóm năng lực cần đạt cho HSPT VN
-Năng lực nhận thức
-Năng lực xã hội
-Năng lực thực hành
-Năng lực cá nhân
1.2.2.4. Những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Thực chất của việc bồi dưỡng năng lực tự học là hình thành và phát triển năng lực
nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định
những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp, ...) từ quá trình giải
quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến thức
mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá. Để có thể bồi dưỡng và phát triển năng lực tự
học cho học sinh thì bản thân các em phải có ý chí quyết tâm cao độ, luôn tìm tòi
phương pháp học tập tốt cho mình, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu
mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, không rập khuôn theo câu chữ của
thầy, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh hoạt sáng tạo
thông qua những câu hỏi và bài toán.
Muốn rèn được NLTH thì trước hết và quan trọng nhất là phải rèn luyện cho các
em năng lực tư duy độc lập. Bởi lẽ, việc rèn cho HS có thói quen tư duy (suy nghĩ và
hành động) độc lập, sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải
quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Rõ ràng, độc lập là tiền đề cho sự tự học.

Biểu hiện của "độc lập":
- Không có sự viện trợ trực tiếp từ bên ngoài.
- Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết.
- Tự mình tìm ra cách giải quyết bài toán, tự mình kiểm tra được, đánh giá
được cách giải của bản thân.
- Có đầu óc tự phê phán và phê phán được cách giải của người khác.

11


- Bằng sự hiểu biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải bài toán một
cách chặt chẽ.
Như vậy, để rèn được tư duy độc lập cho HS thì phải tạo điều kiện để HS suy
nghĩ độc lập. GV nêu câu hỏi, nêu vấn đề để HS nghiên cứu đề xuất cách giải quyết, ra
kết luận. Giáo viên quan tâm chỉ đạo công tác độc lập của HS, nhất là bài tập ở nhà;
khuyến khích nhận xét cách giải của bạn giúp HS biết phương pháp suy nghĩ độc lập
và thực hiện hành động độc lập; tái hiện kiến thức trước khi làm bài tập vận dụng; yêu
cầu HS tự ra đề của bài tập; cho giải bài tập nâng cao dần nội dung của bài tập tính
toán; ra bài tập nhỏ áp dụng vào tình huống mới, gây cho HS hứng thú suy nghĩ độc
lập; hướng dẫn HS sử dụng SGK và tự học; khuyến khích HS sưu tầm các hiện tượng
trong thực tế và bài tập mới. GV phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đúng mức suy nghĩ
và hành động độc lập của HS .
Ngoài ra, để bồi dưỡng NLTH cho HS một cách toàn diện hơn, chúng ta cần
phối hợp một số biện pháp cụ thể sau:
* Đối với giáo viên
-Tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nhận thức của bản thân để có
kinh nghiệm thực tiễn trong việc hướng dẫn HS cách tự học.
-Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian thích đáng cho HS tự
học, tự nghiên cứu, làm thí nghiệm, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
-Tăng cường biên soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực tự lực nhận thức

cho HS, đáp ứng yêu cầu về tài liệu tham khảo và trang bị đầy đủ các phương tiện dạy
học cần thiết.
-Tăng cường tìm kiếm và xây dựng các dạng bài tập, các hình thức ôn tập và tự
ôn tập kiến thức qua nhiều kênh thông tin.
- Đổi mới PP dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học nhằm tăng hiệu quả giờ học.
* Đối với học sinh
- Cần xác định thái độ học tập đúng đắn.
- Bồi dưỡng cho HS phương pháp, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.

12


- Xây dựng kế hoạch và thời gian biểu tự học và nghiêm túc thực hiện kế
hoạch, thời gian biểu.
- Bồi dưỡng phương pháp đọc sách, phương pháp nghe bài giảng hoặc ghi chép. Rèn luyện cho HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá trong học tập.
- Hướng dẫn HS tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo, tìm kiếm các trang web
phục vụ cho quá trình học tập.
1.2.3. Bài tập hoá học
1.2.3.1. Khái niệm về bài tập hoá học
- Theo từ điển tiếng Việt: Bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để
vận dụng những vấn đề đã học và cần giải quyết vấn đề bằng PP khoa học.
- Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi lý
thuyết và bài toán mà trong khi hoàn thành chúng HS vừa nắm được vừa hoàn thiện tri
thức hay kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hay kèm theo thực nghiệm.
Ở nước ta, SGK hoặc sách tham khảo, thuật ngữ "bài tập" được dùng theo quan điểm
này.
- Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong QTDH,
người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Một

HS lớp 1 không thể xem bài toán thuộc chương trình lớp 12 là "bài tập" và ngược lại,
đối với học sinh lớp 12, bài tập thuộc chương trình lớp 1 không còn là "bài tập" nữa!
Bài tập chỉ có thể là "bài tập" khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi
có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là
khi có một "người giải". Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo
thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau: Bài tập - đối
tượng; Người giải - chủ thể.
Bài tập là một hệ thông tin chính xác bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ, tác
động qua lại với nhau, đó là những điều kiện và những yêu cầu. Người giải bao gồm
hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (cách biến đổi, thao tác trí tuệ…).
Thông thường trong SGK và tài liệu lý luận dạy học bộ môn, người ta hiểu bài tập
là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là
nghiên cứu các hiện tượng hoá học, hình thành khái niệm, phát triển tư duy hoá học và
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

13


BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phương pháp giải

Những yêu cầu

Phương tiện giải


Hình 1.2. Cấu trúc của hệ bài tập
Theo chúng tôi, thuật ngữ "Bài tập hoá học" chung hơn khái niệm "bài toán
hoá học" và bao hàm cả khái niệm bài toán hoá học và có thể coi BTHH là những vấn đề
học tập được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm hoá
học trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hoá học.
1.2.3.2. Tác dụng của bài tập hoá học
- Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để
dạy HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên
cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình. Kiến thức nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A Đanilôp
nhận định:" Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng
thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành".
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, chỉ có
vận dụng kiến thức vào giải bài tập HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất. Rèn luyện kĩ năng hóa học cho HS như: Kĩ năng viết và cân bằng phương
trình hoá học, kĩ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kĩ năng
thực hành như cân, đo, nung sấy, đun nóng, lọc, nhận biết hoá chất,…
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS
- Bài tập hoá học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật,..) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực,
tự lực lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS
làm bài tập thực nghiệm định lượng.

14


- Bài tập hoá học phát huy tính tính cực, tự lực của HS và hình thành phương
pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hoá học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS một
cách hiệu quả.

- Bài tập hoá học có tác dụng giáo dục đạo đức tác phong, rèn luyện tính kiên
trì, trung thực, chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ
chức, kế hoạch,…), nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Điều này thể hiện rõ khi giải bài tập
thực nghiệm.
Bản thân một bài tập hoá học chưa có tác dụng gì cả: Không phải một bài tập
hoá học "hay" thì luôn có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là "người sử
dụng nó". Làm thế nào phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để
mọi khía cạnh của bài toán, để HS tự mình tìm ra cách giải, lúc đó bài tập hoá học
thật sự có ý nghĩa.
1.2.3.3. Phân loại bài tập hoá học
Có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên các cơ sở khác nhau: +
Dựa vào mức độ kiến thức (cơ bản, nâng cao).
+ Dựa vào tính chất bài tập (định tính, định lượng).
+ Dựa vào hình thái hoạt động của HS (lý thuyết, thực nghiệm).
+ Dựa vào mục đích dạy học (ôn tập, luyện tập, kiểm tra)
+ Dựa vào cách tiến hành trả lời (trắc nghiệm khách quan, tự luận)
+ Dưạ vào kĩ năng, phương pháp giải bài tập (lập công thức, hỗn hợp, tổng
hợp chất, xác định cấu trúc,..)
+ Dựa vào loại kiến thức trong chương trình (dung dịch, điện hoá, động học,
nhiệt hoá học, phản ứng ôxi hoá - khử,…)
+ Dựa vào năng lực của HS (năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề, năng lực
vận dụng vào thực tiễn, năng lực sáng tạo…)
1.2.3.4. Tiến trình giải một bài tập hoá học
Tiến trình khái quát giải một BTHH gồm các giai đoạn và yêu cầu khi giải bất
kì bài tập nào, còn gọi là các bước chung hay là dàn ý... gồm có 4 bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đề bài
- Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu điều kiện đầu bài và yêu cầu của bài ra.

15



- Tóm tắt đầu bài theo quy ước của bản thân theo kí hiệu quen dùng.
- Quy đổi, thống nhất đơn vị theo cùng hệ thống.
Bước 2: Xác lập mối quan hệ
- Mô tả hiện tượng, quá trình hoá học có thể xảy ra trong bài toán.
- Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và cần tìm.
- Xác lập các quy tắc và định luật cần áp dụng cần thiết cho bài toán.
Bước 3: Thực hiện tiến trình giải
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá để rút ra kết luận cụ thể.
- Từ các mối quan hệ trên xác lập bảng các phương trình tiếp tục luận giải,
tính toán biểu diễn các đại lượng cần tìm qua các đại lượng đã cho.
- Xác định kết quả với độ chính xác cho phép.
Bước 4: Kiểm tra xác nhận kết quả
Để xác nhận được kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại một số phương án sau:
- Kiểm tra lại đã xét hết các trường hợp chưa, trả lời hết câu hỏi chưa. Kiểm tra lại các phép tính đã chính xác chưa, thứ nguyên đúng chưa. Kiểm tra lại kết quả vừa giải có phù hợp với thực nghiệm không. - Thử
giải bằng phương án khác có đúng không.
Trong quá trình giảng dạy cần tạo cho HS có thói quen giải các bài tập theo
quá trình khái quát này sẽ giúp HS những phương hướng chung để giải bài tập, nó
giúp HS định hướng giải bài tập tốt hơn, tuy nhiên với mỗi loại bài tập cần có hành
động và thao tác cụ thể, chúng chỉ giống nhau ở bốn bước cơ bản mà thôi.
1.2.3.5. Vai trò của bài tập hoá học trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS, bài tập nói chung và bài tập hoá học nói
riêng là phương tiện không thể thiếu để rèn luyện, bồi dưỡng cho các em kĩ năng tự học cơ
bản như: kĩ năng thu thập, xử lí thông tin; kĩ năng vận dụng tri thức đã học vào thực tiễn
và đặc biệt là kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh quá trình tự học.
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học
1.3.1.Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của HS ở trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
1.3.1.1. Mục đích điều tra
* Về phía HS:


16


- Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH
- Việc chuẩn bị cho tiết luyện tập và giải bài tập của HS
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố
giúp HS giải thành thạo một dạng bài tập
- Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học
- Tìm hiểu vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi tự học và các yếu tố tác
động đến hiệu quả của việc tự học
* Về phía GV:
- Tìm hiểu về tình hình xây dựng HTBT của GV
- Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy
học hoá học
- Tìm hiểu tình hình dạy BTHH ở trường THPT: mức độ thành công, những
khó khăn gặp phải khi dạy BTHH
- Tìm hiểu về biện pháp xây dựng và sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự
học cho HS
1.3.1.2. Đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng là HS và GV hoá học
- Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 30 GV hoá học ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Số phiếu thu được là 30 phiếu
- Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra đến 11 lớp 12 (460 HS) ở các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Số phiếu thu được 460 phiếu
1.3.1.3. Kết quả điều tra
* Phiếu điều tra của HS gồm 13 câu hỏi
Câu 1. Em có yêu thích bộ môn Hoá học hay không?
Số lượng


Tỷ lệ %

Yêu thích môn học

395

85,87

Chỉ coi môn học là nhiệm vụ

48

10,43

Không hứng thú với môn học

17

3,70

17


×