Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và l19 nuôi tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.85 KB, 20 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TH ÂN VĂN HIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ
L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN,NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TH ÂN VĂN HIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ
L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Văn Phùng

Th¸i nguyªn, N¨m 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.

Tác Giả

Thân Văn Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CÁM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, cho phép tôi được
bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Trần Văn Phùng người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y và các
thầy cô ở trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành về sự
giúp đỡ trong thời gian học tập tại trường.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cám ơn tới Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc
Giang và các hộ chăn nuôi lợn nái giống Móng cái trên địa bàn 4 xã và Thị trấn Đồi Ngô huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang về sự hợp tác, tạo điều kiện hoàn thành các thí nghiệm
của luận văn.
Tôi xin cám ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2008
Tác giả

Thân Văn Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

Môc lôc


Nội dung

Trang
Lời cam đoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng biểu
v
Danh mục các biểu đồ và đồ thị
v
Danh mục các chữ viết tắt
vi
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu của đề tài:
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Cơ sở khoa học
4
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn
4
1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang
10

1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
11
1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực
13
1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái
23
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch
25
1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của
26
tinh trùng
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
33
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
37
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
42
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
43
2.3. Nội dung nghiên cứu
43
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống

43
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi
44
được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối
44
giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực

44
44

giống kiểm tra
2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của

49
51

đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày
2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

52
53

3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi
tại Bắc Giang
3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực

53
53

giống kiểm tra
3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra
3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,

58
61

nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang
3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường TH5
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống

66
67

Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ
các công thức lai


72

3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con
3.3.2 Sinh trưởng tương đối
3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối

72
75
76

3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi
3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa

78

đến 56 ngày tuổi
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận

81
84
84

2. Đề nghị
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

85
86


TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Trang

Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace

53

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY

55

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai dòng L19.

57


Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống

58

kiểm tra
Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu

62

Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn

63

đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường

66

TH5 (giờ)
Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản l ượng sữa

68

của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực
giống kiểm tra
Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)

73

Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%)


76

Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày)

77

Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con l úc cai sữa

79

Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

80

Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa

82

Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

83

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Biểu đồ và đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh tr ưởng tích luỹ của lợn (kg)

Trang
75


Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

78




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CA

Nái lai [♂ Duroc(L19) x ♀C1230]

CS

Cộng sự

Ctv.

Cộng tác viên

D

Giống lợn Duroc


ĐVTA

Đơn vị thức ăn

H

Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

L hoặc LR

Giống lợn Landrace

LY

Dòng đực giống lai (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)

L19

Dòng đực giống lai (♂ Duroc x ♀ Yorkshire)

MC

Giống lợn Móng Cái

Pi


Giống lợn Pietrain

TA

Thức ăn

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

TT

Tăng trọng

TKL

Tăng khối lượng

Y

Giống lợn Yorkshire




Đực



Cái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi
tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và
chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong
nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn
trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số
liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt
lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái
(chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6
ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7].
Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở
mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc,
cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại…việc tạo ra

những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, mỗ i
dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn là rất cần thiết.
Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn
của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều
làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức
ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn
nuôi… Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới
đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng
suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước
ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (Pi)… Chúng ta còn nhập và sản xuất một
số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402…
Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương
phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã có
những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc
biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong
tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con
lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại
chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực
giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong

nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10].. Đến nay toàn
tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1
(ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x
Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402... đã được
kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn
nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh dịch cung cấp cho đàn nái của
tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục
đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế.
Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang
trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn
có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu
quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta
đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức
chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu
cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra
con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc.
Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này
trên địa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản
xuất tinh dịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được
phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh

Bắc Giang trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và
L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuôi tại tỉnh
Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i.
Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn đực giống nói riêng và
chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là
công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng
nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất
chất lượng đàn lợn, hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Các giống đó phải có
đặc điểm di truyền ổn định, tính năng sản xuất cao.
Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều

hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định
hướng sản xuất. Để duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc
tính di truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời
các biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính
trạng có hệ số di truyền cao (h2> 0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy định
tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác nhau.
Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống nhau thì
khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương nhau, nhưng
khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả năng tăng trọng
và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Đều này có thể giải thích: Tất cả
các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định nào đó và được xem
như là nhận được khả năng di truyền. Nhưng khả năng di truyền đó có thể được
thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều
kiện ngoại cảnh.
P=G+E
Trong đó:

P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Điều kiện ngoại cảnh


Ngày nay, công tác nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số lượng
mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức ăn,
khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Điều
này có thể là các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp, tương tác
gen. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].
Đối với các tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen
đồng hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng
tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết
có các gen quyết định khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn
có khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn
đến tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các
nhà chọn giống sử dụng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn.
* Cơ sở khoa học của ƣu thế lai
Ưu thế lai đã được Shull, nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ
năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng
rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện
tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt
hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều
nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Tại đó, ưu thế
lai được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6


phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: Ưu thế lai
bằng không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ
và không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di
truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng
có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di
truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo
chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con
mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.
Theo nghiên cứu của William (1997)[58] ở lợn có 3 loại ưu thế lai:
Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các cá
thể đời con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn
mẹ chửa cho đến khi cai sữa lợn con (các tính trạng sinh sản được cải thiện
như số con sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khoảng cách lứa
đẻ…). Cho đến nay ưu thế lai của con mẹ là ưu thế lai quan trọng nhất bởi vì
số lợn con cai sữa/ nái là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng.
Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính bản
thân chúng vì chính chúng là những con lai. Ưu thế lai có ảnh hưởng đến sức
sống của lợn con và sự tăng khối lượng của chúng, đặc biệt sau khi cai sữa
chúng hoàn toàn tách khỏi lợn mẹ.
Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con
đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn
chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực
thuần và lợn đực lai, Gineva (1999) [64] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống
không ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi,
nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực
giống thuần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

* Đối với đàn lợn đực giống
Người ta đã cho phối giống tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương
thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp
dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà tính năng sản
xuất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu
áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất
nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu)
và giống vật nuôi khác có các ưu điểm mà giống kia không có để làm giống
(đi pha máu). Đem con giống này tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai
để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.
Trong công tác giống, dùng hai hoặc trên hai giống để tiến hành tạp
giao, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để tạo thành giống mới gọi là tạp giao gây
thành. Sau khi phối giống tạp giao để có được đời con lai đạt các yêu cầu đề
ra, cần tiến hành chọn lọc, bồi dục con giống, có thể sử dụng con đực lai này
phối giống với con cái giống khác để sản xuất ra con lai sử dụng nuôi thương
phẩm mà không để làm giống.
* Đối với lợn lai thuộc các công thức lai
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới ở
những nước phát triển, trong chăn nuôi lợn, người ta đã sử dụng tới 90% con
giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có
ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp
lai dựa trên giá trị giống.
Để có được đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai
còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa

nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:
- Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

- Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo ra
đời ông bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần có
hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia tạo ra
dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một
đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là
dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ.
- Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa ba
hay bốn dòng giống khác nhau.
- Đàn thương phẩm: Là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác
nhau được nuôi để sản xuất thịt.
Hay nói theo cách khác, lai giống là phương pháp nhân giống bằng
cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với
nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do đó đời con
của chúng mang đặc tính của bố, mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu
thế lai (H) ở đời con một số tính trạng nhất định.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau.
1/2(AB + BA) - 1/2 (A+B)
H(%) =

x 100

1/2 (A+B)

Trong đó: 1/2 (AB) là trung bình của con (A là bố, B là mẹ)
1/2 (BA) là trung bình của con (B là bố, A là mẹ)
1/2 (A + B) là trung bình của bố, mẹ.
Qua đây ta có thể nói sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai
chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Về bản chất hiện tượng của ưu thế
lai được Nguyễn Văn Thiện (1998) [51] giải thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết
trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp được
nhiều gen trội hơn bố mẹ. Các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít
khi có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các
gen trội của bố và mẹ.
Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với
hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động
lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử.
Aa > AA > aa theo Shull GH. (1952) [70]
Thuyết át gen cho rằng: Hai giống đã hình thành nên tổ hợp gen mới
trong đó tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên nhân
tạo ra ưu thế lai.
Hay có thể nói cách khác, lợn lai được tạo ra từ các công thức lai, đây

là một phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ
sau giảm đi, còn kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên, phương pháp này là
phương pháp tạp giao. Theo nghĩa rộng, tạp giao là cho giao phối các c á thể
có kiểu gen khác nhau. Trong thực tế chăn nuôi tạp giao là cho giao phối giữa
các cá thể thuộc hai dòng trong cùng một giống, thuộc hai giống khác nhau.
Do vậy, tạp giao sẽ tạo ra đời con lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng
và chống đỡ bệnh tật cao hơn đồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh
trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].
Theo thuyết gen trội: Gen trội phần lớn là các gen có lợi và át gen lặn.
Do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả hai bên bố và mẹ tổ hợp lại
ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị cao hơn hẳn so với bố mẹ.
Ưu thế lai mang đến từ 3 kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn
lai thể hiện ưu thế lai cá thể, làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai
đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu
thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn
so với bố thuần (Pork industry,1996) [37].
Theo Falcomer (1990) giá trị các tính trạng của con lai thường vượt lên
trên trung bình của bố và mẹ:
X bố + X mẹ
X con lai >
2

1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang
Giống lợn Móng Cái (ký hiệu: MC)
Là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam, có nguồn gốc từ huyện Hà
Cối (nay gọi là huyện Đầm Hà) và huyện Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.Lợn
Móng Cái có tầm vóc trung bình, mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, số
con sơ sinh sống mỗi lứa cao từ 11-13 con/ổ (biến động từ 8-16 con), cá biệt
có lứa đẻ tới 21 con, khối lượng lúc 10 tháng tuổi nặng 80-85 kg, tỷ lệ nạc
thấp (30-35%), tiêu tốn thức ăn từ 5-6 đơn vị thức ăn/kg tăng trọng (Phạm
Hữu Doanh và cộng sự, 1992) [19].
Giống lợn Yorkshire (ký hiệu:Y)
Được tạo ra ở Anh, lần đầu tiên được giới thiệu năm 1851. Đặc điểm cơ
bản của lợn Yorkshire là sự phát triển về khối lượng, kết cấu cơ thể chắc
chắn, tứ chi chắc khoẻ, tai đứng, mình trường, khả năng thích nghi tốt, thân
hình to lớn, sinh trưởng tốt, tỷ lệ nạc từ 52-55% năng suất sinh sản tốt, lợn nái
đẻ 10-12 con/lứa.
Giống lợn Landrace (ký hiệu: L)
Lợn Landrace là một mẫu hình đáp ứng về nhu cầu chất lượng ngày
càng tăng của người tiêu dùng. Lợn Landrace có màu lông trắng tuyền, thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

trường, tai to rủ úp về phía trước, bụng gọn, ngực không sâu lắm, mông nở và
đầy, lưng rộng, thân hình nhọn đầu về phía trước, tứ chi vững chắc, tỷ lệ nạc
từ 54-56%, lợn nái đẻ từ 11-12 con/lứa. Việt Nam đã nhập lợn Landrace của
một số nước như Bỉ, Nhật, Cu Ba về để nuôi thuần và sử dụng trong các công

thức lai.
Lợn đực lai F1 (♂Landrace x ♀Yorkshire) (ký hiệu: LY)
Lợn đực lai LY là những dòng lợn đực được chọn lọc theo hướng sinh
sản tốt, chuyển hoá thức ăn cao, nuôi con khéo và ngoại hình đẹp, tăng trọng
nhanh và tỷ lệ nạc cao.
Dòng lợn này có đặc điểm ngoại hình như sau: Thân hình dài vừa phải,
ngực nở, mông nở, bụng gọn, bốn chân chắc khoẻ, mõm dài, hai tai to, hơi
đưa ngang về phía trước, lông da màu trắng, có 12 vú trở lên.
Lợn đực lai dòng L19 (♂Duroc x ♀Yorkshire) (Ký hiệu L19)
Lợn L19 còn được gọi là dòng Duroc trắng được tạo ra ở Anh, dòng
lợn L19 được tạo ra từ việc lai tạo giữa hai giống Duroc trắng và giống lợn
Yorskhire. Dòng L19 dùng để phối giống với lợn cái ông bà C1230 và C1050
để sản xuất ra lợn giống bố mẹ CA và C22.
Lợn L19 là dòng lợn đực giống có lông da màu trắng, tròn mình, mông
vai nở, bốn chân chắc khoẻ, chất lượng thịt tốt, có tỷ lệ nạc từ 56-58%, thịt có
nhiều mỡ giắt.
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ
cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn
nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan tới khối lượng cai sữa, khối
lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12


Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật
sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng,
tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của
môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để lớn lên và
phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác
nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ protein.
Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ
giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ
tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ các phần mỡ, cơ, xương trên
lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay bằng nhau đều phụ thuộc vào
chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng của gia súc.
Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, giai đoạn này của lợn chủ
yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao
gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao
bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng
lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như
cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm
và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70kg trở đi, khả
năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng này tuỳ
thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3 tổng số
mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [67]. Theo Pfeifer (1984) [69] cùng với sự
tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng
thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40
- 70kg, sau đó giảm dần. Do vậy ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein
tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






×