Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

phân tích hoạt động internet marketing của OPPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 102 trang )

TN

MỤC LỤC

MỤC LỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

1


TN

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài
Quảng cáo là một công cụ vô cùng quan trọng đối với hoạt

động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng trong
mọi tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của đời sống và
công nghệ, quảng cáo ngày nay không chỉ đơn thuần là những
đoạn phim, đoạn âm thanh được phát sóng trên truyền hình,
truyền thanh hay những panel cỡ lớn ngoài trời mà còn có thêm
hình thức trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến rõ ràng là có nhiều ưu
điểm hơn quảng cáo truyền thống như: tính chọn lọc cao hơn, khả
năng tương tác nhiều hơn,… vì thế mà ngày nay, hoạt động quảng
cáo trên mạng internet được các tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn
nhiều hơn. Thêm vào đó, Việt Nam là một đất nước có tỷ lệ người
dân dùng Internet cao và còn tiếp tục tăng thêm. Chi phí internet
của Việt Nam cũng thuộc top rẻ trong khu vực và trên thế giới.
Những điều trên càng làm cho mảnh đất quảng cáo trực tuyến
thêm hấp dẫn và không thể bỏ qua trong hoạt động marketing.


Cùng với sự phát triển của Internet, làn sóng thiết bị di động
thông minh, đặc biệt là điện thoại thông minh, đang tràn vào từng
ngóc ngách của cuộc sống. Tại Việt Nam, thị trường điện thoại
thông minh có tính cạnh tranh vô cùng cao bởi mảnh đất màu mỡ
này bị chia sẻ bởi rất nhiều nhà sản xuất nội, ngoại. Họ bám sát
nhau, cạnh tranh quyết liệt ở mọi phân khúc thị trường. Bước chân
vào thị trường muộn hơn các đối thủ khác nhưng Oppo trong hai
năm vừa qua đã có bước tiến dài và đạt được thành quả khả
quang. Bên cạnh việc có những sản phẩm tốt, giá cả phù hợp và
kênh phân phối đủ rộng, hoạt động chiêu thị của Oppo cũng góp
phần vào thành công chung. Nhìn nhận được tiềm năng to lớn và

2


TN

sức mạnh ưu việt của quảng cáo trực tuyến, Oppo đã lựa chọn hình
thức này làm mũi nhọn trong hoạt động chiêu thị của mình.
Sức mạnh vượt trội của quảng cáo trực tuyến và những thành
công của Oppo khi lựa chọn công cụ này đã là nguồn cảm hứng
cho nhóm lựa chọn đề tài “Phân tích chiến lược quảng cáo trực
tuyến của điện thoại thông minh Oppo”, nhằm học hỏi cách họ đã
ứng dụng và thành công với công cụ này. Từ đó, nhóm rút ra được
những bài học kinh nghiệm cho bản thân để sử dụng hiệu quả
công cụ quảng cáo trực tuyến trong nghề nghiệp tương lai.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá chiến lược quảng cáo trực tuyến của điện


thoại thông minh Oppo.
Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của chiến lược quảng cáo trực tuyến hiện tại của điện thoại thông
minh của Oppo.
Đề xuất những cải tiến, bổ sung cho hoạt động quảng cáo trực
tuyến của điện thoại thông minh Oppo.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược quảng cáo trực tuyến của điện thoại thông minh

Oppo.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:

-

Hoạt động quảng cáo trực tuyến trên mạng Internet.
Tài liệu, dữ liệu về hoạt động quảng cáo trực tuyến năm trong
khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến 12/8/2015.

3


TN

1.5.


Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp ba phương pháp nghiên cứu:

-

Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát khoa học là phương
pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin
đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và

-

quan sát gián ti.
Phương pháp thực nghiệm khoa học: Là phương pháp các nhà
khoa học chủ động tác động vào đối tượng và quá trình diễn biến
sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của chúng

-

theo mục tiêu dự kiến của mình.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp
nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá
khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.

1.6.

Kết cấu đề tài
Bố cục bài nghiên cứu bao gồm 4 chương:

-


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO TRỰC

-

TUYẾN
Chương 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA

-

ĐIỆN THOẠI OPPO
Chương 4: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC QUANG
CÁO ONLINE CHO ĐIỆN THOẠI OPPO

4


TN

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO TRỰC
TUYẾN
2.1.

Khái quát về quảng cáo

2.1.1. Khái niệm quảng cáo
-

Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện

việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với
người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các
phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin, tác động

-

đến người nhận thông tin.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen
mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung
cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản

-

phẩm hay dịch vụ của người bán.
Trong các loại hình truyền thông marketing như khuyến mại (sales
promotion), quan hệ công chúng (public relations), bán hàng cá
nhân (personal selling), tiếp thị trực tiếp (direct marketing), tổ
chức sự kiện (events), truyền thông tại điểm bán hàng (POS),
truyền thông điện tử (e-communication) … quảng cáo là một hình
thức truyền thông marketing hữu hiệu nhất.
Nói cách khác, quảng cáo là:

-

Một hình thức truyền thông được trả tiền để thực hiện.
Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân được xác

-


định.
Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác

-

động vào người mua hàng.
Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng

-

nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.
Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng.

5


TN

-

Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể

2.1.2. Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp
Quảng cáo có vai trò quang trọng đối với doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp
-

Truyền bá thông tin kịp thời đến người tiêu dung, giúp người tiêu
dung nhận biết sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, khắc phục


-

hạn chế về thời gian và không gian.
Quảng cáo gậy chú ý với người tiêu dùng, xây dựng hoặc thay đổi
thái độ của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp, kích thích nhu

-

cầu tiềm tàng của khách hàng gợi nhu cầu tiêu dùng mới.
Quảng cáo kịp thời truyền thông tin giúp người tiêu dùng có được
nhiều tư liệu để tính toán, so sánh trước khi mua hàng, do đó mà

-

tiết kiệm được thời gian, giảm được mức độ rủi ro.
Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo người tiêu dùng, làm cho
người tiêu dùng có nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng
cáo là phương tiện có hiệu quả giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh
việc tiêu thụ hàng hoá

2.1.3. Các loại hình quảng cáo phổ biến
-

Quảng cáo thương hiệu (brand advertising)
Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình
ảnh, sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng
cáo thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là
chính.
-


Quảng cáo địa phương (local advertising)
Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo đến khách hàng là

sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm thu
hút khách hàng đến cửa hàng, như quảng cáo khai trương của
hàng hay quảng cáo của các siêu thị.

6


TN

-

Quảng cáo chính trị (political advertising)
Chính trị gia thường làm quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ

phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của mình. Các
chiến dịch vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
-

Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising)
Là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế

nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn như niên
giám những trang vàng).
-

Quảng cáo phản hồi trực tiếp (Direct-respond advertising)
Hình thức quảng cáo nhằm mục tiêu bán hàng một cách trực


tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email,
sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
-

Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business
advertising)
Loại hình quảng cáo này nhắm vào khách mua hàng là doanh

nghiệp, công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như
quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản
phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy.
-

Quảng cáo hình ảnh công ty (Institution advertising)
Quảng cáo nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay

thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quầng chúng đối với một
công ty, tổ chức.
-

Quảng cáo dịch vụ công ích (Public service advertising)
Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch

của chính phủ (như kế hoạch hóa gia đình, an toàn giao thông …)
-

Quảng cáo tương tác (Interact advertising)

7



TN

Là các hoạt động quảng cáo bằng Internet nhắm đến cá nhân
người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click
vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi.
2.1.4. Các phương tiện quảng cáo truyền thông
Quảng cáo được chuyển đi bằng nhiều phương tiện truyền
thông khác nhau, như:


Truyền hình



Báo chí



Internet



Phát thanh



Quảng cáo trực tuyến




Quảng cáo qua bưu điện



Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển



Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp



Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn



Quảng cáo trên bao bì sản phẩm



Quảng cáo qua gửi thư trực tiếp



Quảng cáo truyền miệng




Quảng cáo từ đèn LED

2.2.

Khái quát về Internet marketing

2.2.1. Định nghĩa về Internet marketing
-

Theo P.Koler: “Internet marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm/dịch vụ và ý

8


TN

tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
-

phương tiện điện tử và nhu cầu” (P.Koler)
Theo Dave & cộng sự: “Internet marketing là các ứng dụng trên
internet có liên quan với các phương tiện kỹ thuật số kết hợp với
các phương tiện truyền thông truyền thống để đạt được các mục

-

tiêu marketing” (Dave & cộng sự)
Theo Strass: “Internet marketing là sự ứng dụng hàng loạt những
công nghệ thông tin cho việc:




Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tăng giá trị khách
hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu khác biệt
hóa và định vị hiệu quả hơn.



Lập kế hoạch và thực hiện các chương trình về sản phẩm,
phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.



Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu
cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dung cuối cùng và
khách hàng là tổ chức.



Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing
truyền thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.”
Hay nói cách khác: “Internet Marketing là chiến lược quảng
quá sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân nào đó tới
người tiêu dùng thông qua mạng internet.
Internet Marketing là công việc tiếp thị cho một sản phẩm
hay dịch vụ thông qua internet toàn cầu”

2.2.2. Chức năng Internet marketing trong doanh nghiệp
Sự thay đổi và phát triển nhanh của công nghệ thông tin,

việc ứng dụng Internet marketing giúp doanh nghiệp :
-

Quản bá sản phẩm/dịch vụ của mình đến với khách hàng.

9


TN

-

Tăng tính cạnh tranh, lợi nhuận, thị phần giúp doanh nghiệp chiếm

-

lĩnh thị trường
Doanh nghiệp có thể nghiên cứu thị trường thông qua internet.
Sử dụng internet như một công cụ truyền thông, giúp doanh
nghiệp trong quá trình định vị, xây dựng hình ảnh thương hiệu của

-

doanh nghiệp.
Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, tương tác với khách hàng

-

tốt hơn.
Là kênh phân phối của doanh nghiệp, mở rộng kênh phân phối,


-

không bị giới hạn bởi không gian.
Xúc tiến thương mại, quảng cáo hiệu quả hơn.
Ứng dụng tốt Internet Marketing bổ trợ cho marketing truyền
thống, giúp doanh nghiệp giảm chi phí xuống thấp nhất và mang
lại hiệu quả cao.

2.2.3. Bản chất của Internet marketing
Bản chất Internet Marketing là:
-

Cách áp dụng các công nghệ thông tin thông qua mạng Internet
để tiến hành các quá trình trong một chiến dịch marketing, các
công cụ thực hiện trong một qui trình marketing dù sử dụng bất kì
phương tiện nào thì chúng cũng phải gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau
không thể tách rời vì chung một mục đích xây dựng, quảng bá

-

thương hiệu và thúc đẩy doanh thu.
Là hành vi mua hàng của người dùng. Nó đề cao tính tiếp thị sản
phẩm và dịch vụ bằng việc thông qua mạng internet để nhanh

-

chóng kết nối toàn cầu.
Để khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn thì
doanh nghiệp phải có những chiến lược và công cụ Marketing hiệu

quả để đánh bật đối thủ, phát triển thương hiệu của mình. Công cụ
chính trong Internet Marketing: Website, SEO, Email Marketing và
Mạng xã hội.

10


TN

2.2.4. Các hình thức của Internet Marketing
Internet marketing bao gồm nhiều hình thức, có thể kể đến
một số hình thức sau:
-

Display Advertising: Là một hình thức tiếp thị, quảng bá hình
ảnh thông qua các Blog, website để tăng lượng truy cập để quảng

-

cáo hoặc bán sản phẩm.
Search Engine Marketing (SEM): Trong SEM thì bao gồm cả SEO
và PPC cả 2 hình thức này kết hợp lại với mục đích tạo ra vị trí xếp

-

hạng cao trong kết quả tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm.
Search Engine Optimization (SEO): Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm, là một hình thức marketing bằng cách tăng sự hiện diện của

-


website hay một trang web trên kết quả tìm kiếm tự nhiên.
Social Media Marketing (SMM): Là một hình thức Internet
Marketing thông qua các mạng xã hội như Facebook, Twitter,

-

Linkedin, Google Plus,…
Email Marketing: Sử dụng thư điện tử với với các thông điệp

-

mang tính thương mại để gửi đến 1 nhóm người.
Referral Marketing: Là một hình thức quảng cáo sản phẩm, dịch

-

vụ tới người tiêu dùng thông qua 1 người giới thiệu
Affiliate Marketing: (tiếp thị liên kết) là một hình thức tiếp thị
mà công ty đưa ra chương trình đó (gọi là Affiliate Program) sẽ trả

-

chiết khấu (bonus) cho người tham gia bán sản phẩm cho họ.
Inbound Marketing: là cách giữ khách hàng cũ tiếp tục sử dụng
dịch vụ và biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng bằng
cách chia sẻ các thông tin liên quan tới sản phẩm, dịch vụ cần
marketing.

2.3.


Chiến lược trực tuyến (quảng cáo online)

2.3.1. Khái niệm quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là một dạng quảng
cáo sử dụng Internet làm phương tiện truyền thông. Thông điệp

11


TN

quảng cáo sẽ được trình chiếu trên màn hình các thiết bị sử dụng
Internet nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch
giữa người mua và người bán.
Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến so với quảng cáo truyền
thống là:


Khả năng nhắm chọn thị trường mục tiêu
Quảng cáo Online có rất nhiều khả năng chọn thị trường mục
tiêu mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu
vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở
cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và
hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.



Khả năng theo dõi, đo lường hiệu quả
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người

sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như
mối quan tâm của những khách hàng tiềm năng. Các nhà quảng
cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo Online
thông qua số lần click vào quảng cáo, số người mua sản phẩm,….
Kiểu quảng cáo truyền thống trên tivi, báo chí và bảng thông báo
khó thực hiện hơn



Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo Online được truyền tải 24/7 tất cả thời gian
chỉ cần có kết nối mạng Internet. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo
có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà
quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét
hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo
ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo
trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản

12


TN

mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi
quảng cáo thường xuyên.


Tính tương tác
Mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp là gắn khách hàng với
nhãn hiệu hoặc sản phẩm của mình. Điều này có thể thực hiện

hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm,
kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một
quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi
trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu
khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có
loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc
tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại
nào như mạng Internet.

2.3.2. Vai trò quảng cáo Online đối với doanh nghiệp
-

Quảng cáo Online là kênh truyền thông cho doanh nghiệp nói
chung và các hoạt động marketing khác của doanh nghiệp (truyền
thông về sản phẩm, giá, chiêu thị, phân phối…), giúp xây dựng
thương hiệu cho doanh nghiệp, tương tác với khách hàng hiệu quả
hơn. Thuyết phục đối tượng tượng khách hàng mới tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp,giúp doanh nghiệp tăng doanh

-

thu bán hàng từ đó tăng thêm lợi nhuận.
Nhắc nhở người tiêu dùng về sự có mặt trên thị trường, gợi nhớ lại
cho họ về sản phẩm – dịch vụ đã có trước đó, nhắc nhở về hình

-

ảnh, uy tín công ty.
Quảng cáo Online giúp khách hàng: tiếp cận thông tin về sản
phẩm, một cách dễ dàng hơn, ít tốn kém hơn. Mua sắm thuận tiện

và nhanh chóng hơn. Tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.

13


TN

2.3.3. Các loại quảng cáo trực tuyến
-

Banner: Quảng cáo banner là một hình thức quảng cáo online trên
các website. Trên mỗi website đặt các vị trí với kích thước phù hợp
để giới thiệu các thông điệp, hình ảnh, video… về sản phẩm, dịch
vụ… của doanh nghiệp tại các vị trí, nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng đến sản phẩm dịch vụ đó, khi khách hàng quan tâm
khách hàng sẽ nhấp chuột vào banner quảng cáo, qua link liên kết
banner sẽ dẫn khách hàng đến website đích của doanh nghiệp với
đầy đủ các thông tin về sản phẩm, dịch vụ khách hàng quan tâm.
Mặc dù các banner quảng cáo có thể được thiết kế với kích
thước bất kỳ, việc sắp xếp các banner trên trang web sẽ thuận tiện
hơn khi có tiêu chuẩn đối chung. Ủy ban Quảng cáo tương tác (IAB)
khuyến khích các thành viên nên sử dụng bốn dạng quảng cáo
chuẩn là: 180x150px, 300x250px, 160x600px và 728x90px.

-

Pop-up: Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra một cửa số
web khi khách hàng truy cập website hoặc khi click vào 1 đường

-


link trên web.
In-text, Text link: hay còn gọi là anchor text, là đoạn văn bản
trêntrên web của bạn để để hiện thị liên kết tới các trang khác
trong web của bạn hoặc một trang web khác ngoài web của bạn
đoạn văn bản này thường có màu khác so với những đoạn văn bản
không chứa link thường là màu xanh hoặc màu tím. Anchor text là
đoạn text link để liên kết từ web khác tới web của bạn để lấy
backline. Anchor text giúp các công cụ tìm kiếm trang được liên

-

kết nói về điều gì.
Rich media: Tạm gọi là Truyền thông đa phương tiện, là một hình
thức quảng cáo tương tác, cho phép dựa trên công nghệ nhúng
falsh và Java để kết hợp hình ảnh, âm thanh và truyền tải nội dung
qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện đem đến

14


TN

cho Rich media nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú như
TVC, trò chơi, flash…
2.3.4. Tiến trình thực hiện quảng cáo Online
Tiến trình quảng cáo Online được thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Xác Định Mục Tiêu Chiến Dịch Quảng Cáo Trực Tuyến
Doanh nghiệp tiến hành quảng cáo nhằm mục đích gì? Quảng bá
hình ảnh? Giới thiệu sản phẩm mới? Tăng doanh thu?... Khi đã xác

định được mục tiêu, mọi hoạt động trong chiến dịch sẽ nhằm
hướng tới đạt được mục tiêu đó. Với những chiến dịch quảng cáo
“dài hơi”, hãy xác định mục tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn để
dễ dàng quản lí và đánh giá hiệu quả hơn.
Bước 2: Lập Kế Hoạch Cho Chiến Dịch Quảng Cáo Trực Tuyến
Đây là bước tối quan trọng cho một chiến dịch quảng cáo thành
công. Kế hoạch càng chi tiết, quản lí càng hiệu quả. Các tiêu chí
cần được xác định rõ trong bản kế hoạch gồm có thông điệp và đối
tượng tiếp nhận quảng cáo, ngân sách, thời gian chạy chiến dịch
và hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.
Bước 3: Lựa Chọn Hình Thức Quảng Cáo Trực Tuyến
Có rất nhiều hình thức quảng cáo trực tuyến để bạn lựa chọn
(Banner, Text link, Inline-text, Rich Media,…). Mỗi hình thức quảng
cáo có những ưu, nhược điểm khác nhau,hãy lựa chọn hình thức
quảng cáo dựa trên mục đích đã đặt ra cho chiến dịch. Một số tiêu
chí cần xem xét khi lựa chọn hình thức quảng cáo trực tuyến là khả
năng phân loại đối tượng tiếp nhận quảng cáo, tỉ lệ CTR (Clickthrough rate: Tỉ lệ click vào thông điệp quảng cáo trên tổng số lần
quảng cáo xuất hiện) và cách tính chi phí.

15


TN

CTR bình quân của một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ
biến

Bảng 2. 1 Chỉ số CTR
Banne Pop-


In-

r

text

up

CTR (%) 0.2% 1 - 5%

3
8%

Text link
-

Rich
media

0.1 - 1% 1 - 5%

(Chỉ số CTR có tính chất tham khảo)
Về cách tính chi phí quảng cáo, đa số các nhà cung cấp dịch vụ
đều tính theo một trong số các cách dưới đây:


Chi phí cố định: Chi phí quảng cáo tính theo thời gian đăng
quảng cáo (theo tuần hoặc theo tháng). Cách tính này càng ngày
càng tỏ ra kém hiệu quả và ít được khách hàng chào đón. Hiện
trên thế giới còn rất ít quảng cáo trực tuyến áp dụng cách tính này

nhưng tại Việt Nam cách này vẫn còn khá phổ biến, nhất là đối với
quảng cáo banner.



CPM (Cost per thousand Impression): Đây là cách tính chi phí
dựa trên số lần quảng cáo xuất hiện. Đây là cách tính chi phí hiệu
quả hơn nhiều so vớ cách tính chi phí cố định do nó tính trên số lần
người đọc chủ động mở thông điệp quảng cáo.



CPC (Cost per Click): Đây là hình thức đang khá được ưa
chuộng do nó dung hòa giữa quyền lợi của bên bán và bên mua
quảng cáo. Người mua quảng cáo có lợi do chỉ phải trả tiền khi
người xem click vào thông điệp quảng cáo, tuy nhiên chi phí cho 1

16


TN

lần click thường khá cao và hiện tượng click giả để kiếm tiền chưa
được giải quyết triệt để.


CPA (Cost per Action): Chưa có nhà khai thác dịch vụ quảng
cáo nào ở Việt Nam áp dụng tính chi phí theo cách này. Trả tiền
cho các hành động tiếp theo của khách hàng (như đặt lệnh mua
bán, đăng kí tài khoản,…) là cách tính chi phí hiệu quả cho bên

mua quảng cáo nhưng chỉ có thể áp dụng khi thương mại điện tử
thực sự phát triển.



CPI (Cost per installation): Trả tiền dựa trên số lượt cài đặt.
Thường dùng cho các phần mềm trên máy tính, điện thoại thông
minh và các thiết bị di động khác.
Bước 4: Kí Kết Hợp Đồng Quảng Cáo Trực Tuyến
Xu hướng hiện tại của thị trường quảng cáo trực tuyến tại
Việt Nam là sự hình thành các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo
trung gian thay cho việc các chủ website phải tự khai thác quảng
cáo trên site của mình. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo
trực tuyến chuyên nghiệp cho chiến dịch của mình đồng nghĩa với
việc bạn sẽ được tư vấn tốt và chăm sóc tốt hơn. Bên cạnh đó, với
những hợp đồng có giá trị cao hay thời gian chạy quảng cáo dài thì
đừng bỏ qua công đoạn đàm phán về giá (thông thường luôn có
khung chiết khấu từ 5% đến 20% cho những hợp đồng loại này).
Bước 5: Theo Dõi và Đánh Giá Hiệu Quả Chiến Dịch Quảng Cáo Trực Tuyến
Tính linh hoạt là ưu điểm nổi trội của quảng cáo trực tuyến.
Việc thay đổi nội dung thông điệp và ngày giờ chạy quảng cáo
luôn được tiến hành rất nhanh chóng và thuận tiện. Nhiều hình
thức quảng cáo mới xuất hiện còn cho phép bên mua quảng cáo
theo dõi và quản lí chiến dịch trực tiếp trên các tài khoản cá nhân.

17


TN


Đối với đa số các hình thức khác, bên mua quảng cáo sẽ
được cung cấp các thông số cơ bản liên quan đến lượng hiển thị,
click và IP. Nếu không được bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ thống kê
về những số liệu này, bạn hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ miễn
phí Google Analytics theo cập nhật các bảng thống kê chi tiết về
số lượng khách đã viếng thăm website.
Bước 6: Báo Cáo Hiệu Quả Chiến Dịch Quảng Cáo Trực Tuyến
Dựa trên những số liệu đã có, việc tổng kết và lập báo cáo về
hiệu quả của chiến dịch trở nên khá đơn giản. Các số liệu cho phép
đánh giá bước đầu về mức độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra trước
chiến dịch, từ đó duy trì hoặc điều chỉnh các tiêu chí để chiến dịch
tiếp theo sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Sự ra đời của Internet mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội
kinh doanh mới. Cùng với đó là hàng loạt những tiện ích ngày càng
được nâng cấp tối đa để phục vụ doanh nghiệp, phục vụ cồng
đồng một cách tốt nhất. Hãy sử dụng hiệu quả những gì quảng cáo
trực tuyến đem lại cho bạn để trở thành người dẫn đầu, ít nhất là
trong lĩnh vực mà bạn đang tham gia..
2.4.

Truyền thông marketing tích hợp IMC (Integrated

Marketing Communications)
Truyền thông Marketing tích hợp là cách tiếp cận để hoạch
định chương trình marketing, chiêu thị và phối hợp các chức năng
truyền thông khác nhau. Doanh nghiệp phải phát triển chiến lược
marketing tích hợp để xác định làm rõ thế nào mà tất cả hoạt động
marketing của doanh nghiệp (chứ không chỉ riêng hoạt động chiêu
thị) truyền thông đến khách hàng.


18


TN

Tích hợp không chỉ đơn giản là lặp lại một khẩu hiệu chung
trên tất cả các quảng cáo, sử dụng một màu sắc đồng nhất hay áp
dụng một thông điệp phù hợp cho một phương thức truyền thông
này sang phương thức khác (những quảng cáo truyền hình ấn
tượng hiếm khi nào có tác dụng hoàn hảo với biển quảng cáo
ngoài trời, và sẽ còn khác xa nữa khi làm banner trên trang web).
Tích hợp có nghĩa là truyền thông một nhận diện nhất quán
từ thông điệp này tới thông điệp khác, từ phương tiện này đến
phương tiện khác và truyền tải nhất quán trên nền nhận diện đó.
Nó không chỉ đòi hỏi xác định một chiến lược hiệu quả, thống nhất
và một tông giọng nổi bật cho thương hiệu mà còn là nguyên tắc
đưa nó vào mọi khía cạnh của doanh nghiệp từ quảng cáo tới bán
hàng, từ dịch vụ khách hàng tới các chương trình quản lý quan hệ
khách hàng.
Sự nhận thức của khách hàng về một nhãn hiệu hay công ty
là sự tổng hợp các thông điệp mà họ tiếp nhận được (như qua
quảng cáo, mức giá, thiết kế bao bì, nỗ lực marketing trực tiếp,
tuyên truyền khuyến mại, thông điệp trên mạng internet, hình
thức trưng bày tại điểm bán…). IMC cố thực hiện để có thể đạt
được sự nhận thức của người tiêu dùng về hình ảnh độc đáo, ấn
tượng về sản phẩm của công ty trên thị trường.
Phối thức truyền thông – Công cụ của truyền thông
marketing tích hợp (IMC)
Trong thị trường mục tiêu, ngoài việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ thích hợp, giá cả cạnh tranh, phân phối thuận lợi cho

khách hàng, doanh nghiệp còn phải lập phối thức promotion thích
hợp (Promotion-mix).

19


TN

Chiến lược Promotion -mix bao gồm sự kết hợp chặt chẽ cùng
lúc nhiều yếu tố như: quảng cáo, quan hệ công chúng, quảng bá,
khuyến thị (khuyến mãi, khuyến mại), bán hàng cá nhân, bán
hàng qua điện thoại (International trade exhibition), phái đoàn
thương mại (Trade mission), hội chợ thương mại quốc tế
(International trade fair) và triển lãm thương mại quốc tế
(International trade exhibition). Tùy theo điều kiện và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp để chọn các yếu tố kết hợp trong
Promotion –mix sao cho phù hợp và hiệu quả.
Sau đây là 5 công cụ điển hình trong Truyền thông marketing
tổng hợp (IMC):
2.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo (không hồi đáp) là hình thức tuyên truyền được
trả phí hoặc không để thực hiện việc giới thiệu thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động
truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người
muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông
đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến
người nhận thông tin.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói
quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách
cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về

sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Quảng cáo được chuyển đi
bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.

20


TN

2.4.2. Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Là hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay
nhiều phương tiện quảng cáo, để tác động đến một phản ứng đáp
lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi.
Marketing trực tiếp có các hình thức sau đây: Marketing trực
tiếp qua thư, Marketing qua thư điện tử , Marketing tận nhà, Quảng
cáo có hồi đáp, Bán hàng qua điện thoại.Phiếu thưởng hiện vật ,
Bán hàng trực tiếp chiến dịch tích hợp
2.4.3. Khuyến mãi (Sales Promotion)
Là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thông qua
các hình thức:
− Dùng thử hàng mẫu miễn phí: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
− Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không thu tiền.
− Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian
khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo
hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
− Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo

phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được
hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
− Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi
cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
− Các chương trình may rủi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm
theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc

21


TN

tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và
việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố.
− Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó
việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá
mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện
dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc các hình thức khác.
− Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí: Tổ chức cho
khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải
trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
2.4.4. Quan hệ công chúng (Public Relation – PR)
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm mục
đích thiết lập, duy trì sự truyền thông hai chiều, sự hiểu biết, chấp
nhận và hợp tác giữa một tổ chức và mọi người.
− Quan hệ công chúng bao gồm sự quản lý những vấn đề hay sự
kiện mà tổ chức cần phải nắm được dư luận của quần chúng và có

trách nhiệm thông tin cho họ.Hơn thế nữa PR còn là một trong
những công cụ hỗ trợ bán hàng hữu hiệu đối với tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Những người muốn tạo ra một tầm
ảnh hưởng nhất định của mình đối với những đối tượng nhất định.
Tuỳ vào mục đích của mình và đối tượng mà mình muốn tác động,
các tổ chức hoặc cá nhân này sẽ có những cách thức và hình thức
tiếp cận khác nhau: có thể tích cực tham gia vào các hoạt động xã
hội như các hoạt động từ thiện, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do
các tổ chức hoạt động nhằm mục đích xã hội tổ chức nhằm tạo ra
hình ảnh một tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm với công đồng;
hoặc cũng có thể tham gia dưới hình thức một nhà tài trợ mạnh
tay luôn thấy xuất hình ảnh trong các chương trình có quy mô lớn

22


TN

như các cuộc thi hoa hậu, các hội chợ triển lãm tầm cỡ... Tất cả
những hình thức đó nhằm tạo ra một hình ảnh đẹp, nổi bất và rộng
khắp về bản thân tổ chức hoặc cá nhân với mong muốn thông qua
những hình ảnh được đánh bóng đó, công chúng sẽ trở nên gần gũi
và dành nhiều thiện cảm, quan tâm hơn tới họ
− Quan hệ công chúng nhằm:


Tiếp xúc (Họp báo, hội nghị khách hàng)




Lắng nghe (khách hàng nói về sản phẩm)



Trao đổi, truyền đạt (về ảnh hưởng của sản phẩm đối với
người tiêu dùng,...)



Tạo lập hình ảnh và ấn tượng (tài trợ học bổng cho sinh viên,
tổ chức cuộc thi cúp truyền hình,...)



Các hoạt động hướng về công chúng được doanh nghiệp qui
hoạch theo từng thời điểm: có thể rộng hay hẹp với các đối tượng.

2.4.5. Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là một quá trình (mang tính cá nhân) trong
đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu
cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng,
lâu dài của cả hai bên . Việc bán hàng là cả một chuỗi hoạt động
và các quan hệ. Rõ ràng là những lĩnh vực hoạt động của nhân
viên của các tổ chức kinh doanh dịch vụ như ngân hàng, kế toán
công cộng và quảng cáo cũng giống hệt như công việc của một đại
diện bán hàng trong khu vực của mình. Vì thế, chức năng và hoạt
động của việc bán hàng cá nhân không chỉ bó gọn trong lực lượng
bán hàng. Tuy nhiên, chương này tập trung chủ yếu vào việc quản
lý hàng triệu nhân viên bán hàng hiện nay.


23


TN

Chương 3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
CỦA ĐIỆN THOẠI OPPO
3.1.

Tổng quan về công ty
OPPO Electronics Corp là nhà sản xuất thiết bị điện tử Trung

Quốc, thành lập 2004 bởi Tony Chen, trụ sở đặt tại Đông Hoản,
Quảng Đông. OPPO là một thương hiệu quốc tế đã được đăng ký
toàn cầu. Những sản phẩm mà OPPO cung cấp chính như máy
nghe nhạc MP3, Tivi LCD, eBook, DVD/Blu-ray và điện thoại thông
minh. Tất cả những sản phẩm này đều nhận được nhiều sự đánh
giá cao từ các chuyên gia trên khắp thế giới.
• Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh của OPPO là đem đến những trải nghiệm thú vị
thông qua những thiết kế tinh tế và thông minh. OPPO không ngại
thử nghiệm những điều mới mẻ và suy nghĩ táo bạo hơn để thiết
kế ra những sản phẩm để phục vụ cho con người với những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Và quan trọng hơn là những
công nghệ đó mang tính thực dụng và hữu ích cho cuộc sống của
con người.
Ngay trên Website, OPPO định hình rõ khách hàng là cốt lỗi
kinh doanh của OPPO. Và điều đó chính là tiền đề tất yếu cho sự
tồn tại của công ty: “Sản phẩm của OPPO được đồng phát triển với
khách hàng, phản hồi của khách hàng đóng vai trò to lớn trong cả

phát triển phần cứng và phần mềm”.
• Cơ cấu sản phẩm
OPPO đã gặt hái được khá nhiều thành công trong việc thu
hút người dùng với những dòng sản phẩm thiết kế đẹp mắt, cấu
hình mạnh mẽ với mức giá hết sức phẩm chăng phù hợp với túi

24


TN

tiền người tiêu dùng. Cụ thể là chiếc điện thoại OPPO Finder mỏng
6.65mm phát hành năm 2012 và đã trở thành Smartphone mỏng
nhất thế giới. Và cuối năm 2012, OPPO đã công bố OPPO Find 5 với
màn hình 5 inch hiển thị Full HD 1080p, camera 13 megapixel sử
dụng cảm biến Stacked CMOS và đó cũng là chiếc Smartphone đầu
tiên trên thế giới có phần cứng hổ trợ công nghệ HDR.
Với những dòng sản phẩm mà OPPO tung ra trên thị trường
Việt Nam không chỉ mới mẻ về tính năng cũng như về kiểu dáng
đã thật sự thu hút được nhiều khách hàng Việt. Tuy họ vẫn còn e
dè, bở ngỡ với nhãn hiệu đến từ Trung Quốc.
• Khách hàng hiện tại
Khách hàng của OPPO có ở Hoa Kỳ, Châu Âu, Nga, Thái Lan,
Indonexia và nhiều quốc gia khác trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Phần lớn khách hàng của OPPO là những bạn trẻ năng động,
yêu thích công nghệ và đam mê sự khám phá.
• Đối thủ cạnh tranh
OPPO là một thương hiệu non trẻ mới xuất hiện vào thị
trường di động thông minh ở Việt Nam vào tháng 4-2013. Hơn nữa,
OPPO là một thương hiệu Trung Quốc. Thế nhưng tên tuổi của

OPPO lại đứng cạnh với những thương hiệu di động nổi tiếng thế
giới như Apple, Samsung, Microsoft, hay là LG... Trong đó đối thủ
mạnh nhất của OPPO có thể nói tới là Samsung và Apple.
• Các đối tác kinh doanh
Các đối tác kinh doanh của OPPO có thể kể tới là:
Sau chiến thắng tại trận chung kết Cup nhà vua Tây Ban Nha,
Barcelona đã lên tiếng xác nhận mối hợp tác cùng với hãng điện
thoại OPPO. Bắt đầu từ mùa giải tới đây, OPPO sẽ chính thức trở

25


×