Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.77 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS: PHAN THỊ THU MAI

LÝ THỊ KIM OANH
MSSV: DA1911109
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô TS: Phan
Thị Thu Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 13 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện



Lý Thị Kim Oanh

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh
Lớp: DA11KT01B
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015

MSSV: DA1911109
Khoa: Kinh tế, Luật
Đến ngày: 06/02/2015

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát
Địa chỉ: số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận Đống
đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 35181695
Fax: .............................................................
Email:.................................................................... Website:.......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Nội dung đánh giá
Tốt

Xếp loại
Khá T.Bình Kém


I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ............................................................................................................................................

….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
ii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh
MSSV: DA1911149
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:..............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1

năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG
14
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP....................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN....................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................v
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................v
2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................................vi
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................vii
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................vii
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT.....................................1
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...........................1
1.2/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.............................................2
1.3/ Các phương thức bán hàng....................................................................................................2

.1.6 Các hình thức kế toán..........................................................................................................16
CHƯƠNG 2....................................................................................................................................18
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN ÁN HÀN VA XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT...........................18
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát..................................18
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................................18
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty.............................................................................................20
Giám Đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của
công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nước................................................21
Phó giám đốc: Là người đại diện tổ chức và điều hành mọi hoạt đông cùng với Giám Đốc theo
đúng kế hoạch Giám Đốc phân quyền và đồng thời làm Giám Đốc của nhà hàng ...................21
Bộ phận kinh doanh:...................................................................................................................21
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành công việc thuộc lĩnh vực kinh
doanh..........................................................................................................................................21
Tham mưu cho giám đốc về tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế..........................................21
Thường xuyên khai thác thông tin qua các phương tiện báo, internet liên quan đến hợp đồng
nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý kinh doanh. .................................................21
Bộ phận xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của hàng hóa nhập khẩu, và
đồng thời nắm bắt kịp thời những vấn đề liên quan đến công ty.Để báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty và những vấn đế liên quan đến công ty cho cấp trên...........................21
iv


Bộ phận kỹ thuật: .......................................................................................................................21
Tổ kỹ thuật: là bộ phận chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của toàn bộ công ty và là bộ phận phụ
trách về mặt kỹ thuật trong các hợp đồng mua bàn các thiết bị âm thanh ánh sáng, kim khí điện
máy, trang trí nội thất khi khách hàng yêu cầu...........................................................................21
Tổ sửa chữa,lắp đặt: phụ trách các công trình lắp đặt các thiết bị, dụng cụ công ty bán trên hợp
đồng giao dịch, bảo trì sửa chữa cho khách hàng và khi cần thiết. Nhận sửa chữa lắp đặt theo
hợp đồng.....................................................................................................................................21

Cửa hàng của công ty: ...............................................................................................................22
Là kho hàng, nơi trưng bày và đồng thời là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán các linh
kiện kim khí điện máy, các dụng cụ trang trí nội thất…............................................................22
2.1.3. Quy trình kinh doanh........................................................................................................22
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................................23
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...............................26
2.3 Đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ...........................53
CHƯƠNG 3....................................................................................................................................55
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỚI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT..........................55
3.1 Kiến nghị về tổ chức công tác kế toán..................................................................................55
3.2 Điều kiện thực hiện các kiến nghị........................................................................................57

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các doanh nghiệp, việc bán hàng hàng hóa, phân tích doanh thu và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của
mình bán hàng được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các công ty kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ
quan trọng đó là khâu bán hàng hàng hóa. Có thể nói rằng bán hàng hàng hóa mang ý
nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Bán hàng là một giai đoạn không thể thiếu
v


trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất
bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu bán hàng thì doanh
nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất

và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch bán hàng hàng hoá một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì thế việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những thành phần chủ
yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có
độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi
doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng
cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong thời hiện đại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thiết bị Vương Phát là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để
điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo
dõi hàng hoá và có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng: số lượng hàng hoá bán ra,
chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả bán
hàng từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất. Do đó em chọn đề tài "Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng" tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị
Vương Phát
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
-

Phân tích, tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

Mục tiêu cụ thể
Quan sát, mô tả và nghiên cứu về kế toán bán hàng, hình thức bán hàng, và xác
định kết quả bán hàng.
vi



Đề xuất các biện pháp, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian
-

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

-

Số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội

Thời gian
-

Thực tập tại công ty từ ngày 5/1/2015 đến ngày 6/2/2015

-

Làm tiểu luận từ ngày 9/2/2015 đến ngày 28/3/2015

Đối tượng nghiên cứu
-

Nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

4. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập số liệu từ công ty, do các anh chị phòng tài chính kế toán hỗ
trợ, giúp đỡ.

-

Tìm hiểu sơ đồ, lý thuyết, quy định… qua sách, vở, các trang web và công ty

vii


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG
PHÁT
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất - phân phối và một bên là
tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình
thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và sử dụng giá trị sử dụng
của sản phẩm thông qua trao đổi.
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mắt xích quan trọng, là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát

triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp
có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo
ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, bán hàng không chỉ được
hiểu theo nghĩa đơn thuần mà còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh
tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ
chức mua và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.

1


1.2/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng. Phản ánh với giám đốc về tình
hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả
bán hàng
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở
đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình và
kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh
nghiệp.
1.3/ Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà

đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương
thức tiêu thụ sau :
1.3.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm
của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu
dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được
bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ vào khối lượng
hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm 2 phương thức sau :
* Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : Là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.Trong
phương thức này có hai hình thức sau :
2


- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này khách hàng cử người mang giấy tờ uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ
hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký
kết, hoặc theo đơn đặt hang của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể
do bên bán chịu hoặc có thẻ do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận
được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được
chuyển giao từ người bán sang người mua.
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Là phương thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.

Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả
thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
1.3.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

3


Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức
bán lẻ có các hình thức sau :
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ : Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá mà

mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên sẽ tiến
hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
* Hình thức bán trả góp : Người mua được trả tiền mua hàng thành tiền cần trong
1 thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần
1.3.3/ Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán
tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh
nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.3.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hoá
được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ
mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao
dịch bán.
1.4/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

4


1.4.1/ Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hoá đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.

1.4.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu được xác
định như sau :
Doanh thu bán hàng

Khối lượng hàng hoá dịch

và cung cấp dịch vụ

= vụ được coi là đã tiêu thụ

(của từng loại hàng hoá)

(của từng loại hàng hoá)

Giá bán của hàng
x

hoá, dịch vụ của
hàng hoá đó


Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức là
số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản
giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần

=

về bán hàng

Doanh thu

_

bán hàng

Các khoản giảm trừ
doanh thu

1.4.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp.

5


* Chiết khấu thương mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết

mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng...(do
chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn sản phẩm trong một
đợt.
* Hàng bán bị trả lại : Là số hàng được coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị người mua
từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết cũng như
không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém chất lượng,
không đúng chủng loại....Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả
lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực
tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất khẩu, chịu
thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực
tiếp.
1.4.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu bán
hàng khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT :
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT
• Đối với doanh nghiệp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả
thuế GTGT.
1.4.1.5/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ cơ bản sau :

6



- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.4.1.6/ Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành, tuỳ thuộc vào từng loại hình, quy mô, đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn
sử dụng các tài khoản sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để theo
dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các tài khoản sau :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
* Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp
vụ :
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hoá được cung cấp cho khách hàng và được xác
định tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ

7


* Nguyên tắc hạch toán : Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không
phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng hoá dùng
làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế, là giá ghi
trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
* Một số trường hợp không được hạch toán vào TK 511
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là
tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5112 " Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
TK 5117 " Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư "

- TK 512 " Doanh thu nội bộ "
* Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu
thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
* Kết cấu tài khoản : Tương tự TK 511
* TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5122 " Doanh thu bán thành phẩm "
TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "

8


- TK 531 " Hàng bán bị trả lại "
* TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết
trong hợp đồng.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK " Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định
Doanh Thu Thuần
- TK 531 không có số dư cuối kỳ.
- TK 532 " Giảm giá hàng bán "
* TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý
khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.

Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK " Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu Thuần
- TK 532 cuối kỳ không có dư
- TK 521 " Chiết khấu thương mại "
* TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (Sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua bán hàng)
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của kỳ báo
cáo.
- TK 521 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

9


* Phương thức bán buôn - Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho :
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hang hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng :
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển theo hình thức chuyển hàng
* Phương thức bán lẻ
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ

- Bán hàng tự động
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên giao hàng đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Số hàng ký gửi
vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( trừ trường hợp
đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới dạng hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
- Ký gửi tại đơn vị giao đại lý
- Ký gửi tại bên nhận đại lý
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo
bằng nhau, bao gồm phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được
coi là tiêu thụ nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
1.5.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán
Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có

10


được số hàng hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất bán.
Trị giá vốn của
hàng bán ra


Trị giá mua của
=

hàng xuất bán

trong kỳ

Chi phí thu mua
+

phân bổ cho hàng

trong kỳ

xuất bán trong kỳ

1.5.2.2/ Xác định trị giá mua hàng xuất bán
Hàng hoá thường được nhập từ nhiều nguồn, tại các thời điểm khác nhau do đó
khi xuất kho cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc vào tính
chất và đặc điểm từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương
pháp như sau :
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, trị giá
mua của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán với đơn giá thực
tế bình quân gia quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền được tính như
sau :
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) :
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân
gia quyền đầu kỳ


(hoặc cuối kỳ trước)
=
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)

- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :
Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

+

hoá tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ

11

+

Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ


- Phương pháp bình quân liên hoàn :

Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình

+

hoá tồn trước lần nhập n

Trị giá thực tế hàng
hoá nhập kho lần n

quân liên hoàn =
Số lượng hàng hoá

+

tồn trước lần nhập n

Số lượng hàng hoá
nhập kho lần n

* Phương pháp nhập trước xuất trước :
Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho theo
từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho
thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp theo.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá

thực tế của các lần nhập trước đó.
* Phương pháp giá thực tế đích danh :
Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo
từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho (đơn giá mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho.
Nguyên tắc tính : Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc
chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi
hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể
phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng
hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này.
1.5.2.3/ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán
Phí thu mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá
nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo,
cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100% mức chi phí thực tế hoặc phân bổ cho
giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức phân bổ
như sau :

12


Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua

tồn đầu kỳ

Chi phí mua hàng
+ phát sinh trong kỳ

phân bổ cho HH =


Trị giá mua
x của hàng xuất

xuất bán trong kỳ Trị giá mua của

Trị giá mua của

hàng tồn đầu kỳ +

kho trong kỳ

hàng nhập trong kỳ

1.5.2.4/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
1.5.2.5/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định
tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán "
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả ( sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh ")
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng

bị khách hàng trả lại.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như : TK 156, 157, 911......
1.5.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

13


1.5.3/ Kế toán chi phí bán hàng
1.5.3.1/ Khái niệm chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : Chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản
phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác.
1.5.3.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.5.3.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng".
Trong đó có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch
vụ.
Bên Có : - Giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh

"
- TK 641 không có số dư cuối kỳ
* TK 641 có 7 TK cấp 2 :
- TK 6411 " Chi phí nhân viên bán hàng : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
có tính chất lương "
- TK 6412 " Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng "
- TK 6413 " Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì vận chuyển phục vụ cho bán hàng "
- TK 6414 " Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng "
- TK 6415 " Chi phí bảo hành sản phẩm "
- TK 6417 " Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí mua ngoài như sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ...
- TK 6418 " Chi phí bằng tiền khác "

14


1.5.3.4/ Trình tự kế toán chi phí bán hàng
1.5.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
1.5.4.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.5.4.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí
quản lý doanh nghiệp "
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản

Bên Nợ : - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có : - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911
- TK 642 không có số dư cuối kỳ
* TK 642 có 8 TK cấp 2 :
- TK 6421 " Chi phí nhân viên quản lý gồm : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương."
- TK 6422 " Chi phí vật liệu quản lý "
- TK 6423 " Chi phí đồ dùng văn phòng "
- TK 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ "
- TK 6425 " Thuế phí và lệ phí "
- TK 6426 " Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm
giá phải thu khó đòi "
- TK 6427 " Chi phí dịch vụ mua ngoài "
- TK 6428 " Chi phí bằng tiền khác "

15


1.5.4.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.5.5.1/ Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán
(bao gồm : sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như
chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh
lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.
1.5.5.2/ Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " để
xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ
bán ra trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
- TK 911 không có số dư cuối kỳ
- Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " để phản
ánh kết quả kinh doanh.

.1.6 Các hình thức kế toán
Có 4 loại hình thức sổ cơ bản là :
o Hình thức Nhật ký chung
o Hình thức Nhật ký- Sổ cái

16


o Hình thức Chứng từ- Ghi sổ
o Hình thức Nhật ký chứng từ
Tuỳ theo trình độ quản lý cũng như trình độ của kế toán mà công ty có thể lựa chọn

hình thức sổ phù hợp. Công ty XNK Vương phát sử dụng hình thức ghi sổ là hình thức
nhật ký chung.

17


×