Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Ph m hi p 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.51 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUÂN TỐT NGHIỆP

CÔNG TY SẢN XUẤT GIẦY THÁI BÌNH

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S ĐOÀN THỊ NGUYỆT NGỌC

PHẠM NGỌC HIỆP
MSSV:DA1911086
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015

Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện
bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô ThS.
Đoàn Thị Nguyệt Ngọc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 14 tháng 01 năm 2015


Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Hiệp

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


Họ và tên sinh viên thực tập: Phạm Ngọc Hiệp
MSSV: DA1911086
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty sản xuất Giầy Thái Bình
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phúc Khánh, Đ. Hùng Vương
Điện thoại:03603. 768.489 Fax: 03603. 768.997
Email:
Website:
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục

4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

ii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Phạm Ngọc Hiệp
MSSV: DA1911086
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:............................................................................................................................
Về nội dung:.............................................................................................................................

Về tinh thần thái độ làm việc:..................................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ rang
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG

10
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NVL:

Nguyên vật liệu
iii


CCDC:

Công cụ dụng cụ

TP:

Thành phẩm

CPSX:

Chi phí sản xuất

TGNH:

Tiền gửi ngân hàng

GTGT:


Giá trị gia tăng

BCTC:

Báo cáo tài chính

BCĐSPS:

Bảng cân đối số phát sinh

NKC:
NKCT:
ĐVT:

Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Đơn vị tính

TK:

Tài khoản

SL:

Số lượng

TT:

Thành tiền


KTT:

Kế toán trưởng

ĐG:

Đơn giá

Phòng KHVT-XNK:

Phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................................iv
iv


CHƯƠNG 1.................................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ..................1
1.1. Khái niệm, đặc điểm Vật liệu, CCDC...............................................................................1
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý khi nhâp- xuất – trong kho..............................................1
1.3. Phân loại VL, CCDC........................................................................................................2
1.4. Phương pháp tính giá........................................................................................................4
1.5. Phương pháp kế toán chi tiết...........................................................................................10
1.6. Phương pháp hạch toán...................................................................................................18

1.7. Các hình thức kế toán.....................................................................................................27
CHƯƠNG 2...............................................................................................................................32
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY SẢN XUẤT
GIẦY THÁI BÌNH....................................................................................................................32
2.1 Tổng quan về Công ty sản xuất Giầy Thái Bình..............................................................32
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giầy Thái Bình.........................38
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giầy Thái Bình...........59
CHƯƠNG 3...............................................................................................................................63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.............................................................63
3.1 Một số giải pháp cho kế toán nguyên vật liệu của công ty..............................................63
Nhật ký mua hàng......................................................................................................................65
3.2 Điều kiện thực hiện..........................................................................................................66
KẾT LUẬN................................................................................................................................67

v


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm, đặc điểm Vật liệu, CCDC
Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị
tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản
xuất của sản phẩm
Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong quá

trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý khi nhâp- xuất – trong kho
Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm, đòi
hỏi công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học hợp lý.
Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản lưu động của doanh
nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt vật liệu thì công tác
quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau:
-

Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được
trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ
kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và
thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp
1


xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho
việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
-

Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ
tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản
xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định
mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ
chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật tư không
những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ sản phẩm mà còn phải không
ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.

-


Xây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh nhầm
lẫn trong công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác dụng lớn đến
quản lý, hạch toán như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đối chiếu kho với kế toán
trong công tác tìm kiếm thông tin về từng loại vật liệu.
Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán là điều kiện

không thể thiếu được trong quản lý vật liệu. Điều này thể hiện kế toán phải phản ánh
kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho; kiểm tra tình hình
chấp hành định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu; kiểm kê phát hiện kịp thời vật liệu thừa,
thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vật liệu
1.3. Phân loại VL, CCDC
Phân loại vật liệu:
Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả
hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên
gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy
cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và
quản lý vật liệu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau đối
với quản trị doanh nghiệp và kế toán.
2




Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu chia
thành:

-


Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).

-

Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).

-

Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt...

-

Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

-

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

-

Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,

có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)

-

Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng

quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho
công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở
phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống
nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi
thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu.

3


Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt
trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.


Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác
như:

 Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
 Phân loại theo quyền sở hữu.
 Phân loại theo nguồn tài trợ.
 Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi
phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp.

Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị
đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.

1.4. Phương pháp tính giá
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản lưu động và
thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đối vật liệu nên sai sót
trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp
theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thường xuyên. Khi có
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại vật
liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo
quy định, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này được kế toán
Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS) số 2. Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà

4


trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Giá thực tế nhập kho:


Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán
cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các khoản
giảm giá hàng mua được hưởng.




Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.



Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).



Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu
có).



Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối
thiểu.



Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương
cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử

dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu
có thay đổi phải giải thích rõ ràng:


Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất
dùng trong kỳ được tính theo công thức:

Giá thực tế

=

Số lượng vật liệu
5

x

Giá đơn vị bình


vật liệu xuất dùng

xuất dùng

quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
 Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
-


=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất trong

kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần
nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
-

Nhược điểm:
Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán

nói chung.
 Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trước
-

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.


-

Nhược điểm:
Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ

này.
 Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần nhập
-

=

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập

Ưu điểm:
6


Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
-

Nhược điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những

doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế
toán bằng máy vi tính.



Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,

xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
-

Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác.

-

Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi

giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số
lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.


Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,


ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
7


-

Ưu điểm:
Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.

-

Nhược điểm:
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật liệu

nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp
hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn
nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.


Phương pháp trực tiếp ( Specific unit cost):
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô

và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn
có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu
nhập kho.

-

Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm nguyên

vật liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
-

Nhược điểm:
Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.



Phương pháp giá hạch toán:

8


Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

=

Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)


x

Hệ số giá
vật liệu

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá
vật liệu
-

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ

Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp để

tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
-

Nhược điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán, phải

xây dựng được giá hạch toán khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu và
có trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản phẩm.
Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính giá là

không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên
xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu
giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trước - xuất trước cho
giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau - xuất trước cho giá
thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phương pháp trên. Phương pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào
vật liệu nào được xuất dùng. Phương pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định
trong các kỳ kế toán.
9


Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất
quán, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau từ kỳ này
sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này không có
nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp. Doanh nghiệp có
thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thông báo công khai; ghi
đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay đổi.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp trực tiếp là
những phương pháp được chấp nhận hạch toán chi phí. Phương pháp nhập sau - xuất
trước là phương pháp hạch toán thay thế cho các phương pháp hạch toán chuẩn: nhập
trước - xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Trong kế toán
Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp nhận là phương pháp hạch toán chi
phí. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho ở Việt Nam hoàn toàn tuân
thủ quy định chuẩn mực Quốc tế.

1.5. Phương pháp kế toán chi tiết
Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một loại
nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo
dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một trong những đối

tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá
trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ...
và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng
từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ
chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương
pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản
nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban đầu
như:
10


- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn khác
như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)
...
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và Phương pháp sổ
số dư. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Ở một số
nước như Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như một dạng hạch toán phụ. Kế toán
Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập

xuất tồn về số lượng, đơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời
điểm.
a) Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho
vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải
mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
11


 Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật
tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về
mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
 Ở phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi
cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho do
thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá
hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến
hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng
loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.


Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật


Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật tư

12

Kế toán tổng
hợp


Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng


Sơ Đồ1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song

-

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của
thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.

-

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế
chức năng của kế toán.

-

Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao.

b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một
bước phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư không mở thẻ kế
toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền
của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ
vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho


Bảng kê nhập

13


Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Ghi chú:

Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

-

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so
với phương pháp thẻ song song.


-

Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành

vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập,
xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu
có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng
tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
14


-

Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

c) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. Ở kho chỉ hạch toán
về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá
bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm
tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán

chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương
pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được
của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng) và bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao
nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột
15


“số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số
lượng tồn kho x giá hạch toán).

16


Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Sổ số dư

Thẻ kho

Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
-

Ưu điểm:
+Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối

luợng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
-


Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của
từng nhóm vật liệu.

Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, nghiệp
vụ nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao.
17


1.6. Phương pháp hạch toán
Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa ra các quyết
định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần phải có những thông tin
đa dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận khác nhau và đặc biệt là thông
tin của bộ phận tài chính.
Ở các nước như Anh, Mỹ..., để đáp ứng nhu cầu thông tin, họ đã xây dựng hệ
thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai hệ thống cho
phép chủ doanh nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá bao nhiêu, lựa chọn
nhà cung cấp nào...
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế toán
có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Như vậy, kế toán Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế toán quốc tế trong việc lựa chọn
phương pháp theo dõi hàng tồn kho.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thường bao
gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn giá trị gia
tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, ... tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ
thể.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng,
qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm thực tế để ghi

vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho
vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho
thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho vào phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải
báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao hàng lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng từ
khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít thì
18


sử dụng "Phiếu xuất vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên giao cho bộ phận
lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ kho để ghi
vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập
định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức".
Phiếu này được lập thành hai liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho đơn vị lĩnh,
sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc sau khi đã
xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế
toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho" lập thành ba liên: 1 liên lưu lại ở phòng cung ứng, 1 liên giao cho
khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ, doanh
nghiệp sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
1.6.1. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một
cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.

Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công
sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế
toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói
chung và nguyên vật liệu nói riêng. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 2, giá trị vật
liệu được hạch toán vào giá phí hàng tồn kho, những khoản chi phí không nằm trong
19


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×