Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành kế toán tổng hợp - Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.33 KB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
------ 

  ------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÃNG SƠN ĐÔNG
Á

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
------ 

  ------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN BÁN H ÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÃNG SƠN
ĐÔNG Á
GVHD

: LÊ THỊ THANH HẰNG



SVTH

: DƯƠNG THỊ NGA

Lớp

: KTTH-K52

MSV

: 1108343


Hà Nội - 2015


Đồ án tốt nghiệp

1

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

MỤC LỤC
mục lục.....................................................................................................................1
Danh mỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT...........................................................................3
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các đơn vị kinh doanh.........................................................................................9
1.1.1 Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.........9
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...................10

1.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.........................................10
1.2.2. Tổ chức lí luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong đơn vị kinh doanh.............................................................................................13
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.............................................................................13
1.3 Các hình thức ghi sổ kế toán...............................................................................36
1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chung..............................................................................36
1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung............36
1.3.2 Hình thức nhật ký sổ cái...................................................................................38
1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái...........................38
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ................................................................................40
1.3.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ..........................40
1.3.4. Hình thức nhật ký chứng từ..............................................................................42
1.3.4.1. Đăc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ ....................42
1.3.5. Hình thức kế toán máy....................................................................................44
1.3.5.1. Đặc trưng của hình thức kế toán máy...........................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY cổ phần hãng sơn đông á.......................47
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á...............................................47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á....47
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh và những đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..........................................................................................................................50
2.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của công ty.............70

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp


2

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

2.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng........................................................................71
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Hãng sơn Đông Á..............................................................................................72
2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................................86
2.3.3 Kế toán giảm trừ doanh thu..............................................................................94
2.3.4 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.........................................100
2.3.5. Kế toán thu nhập và chi phí khác ..................................................................104
2.3.7 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................135
2.3.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.............................................................135
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................153
KẾT LUẬN..........................................................................................................163

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

3

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
- GTGT: Giá trị gia tăng


- KDTM: Không dùng tiền mặt

- TK: Tài khoản

- KKTX: Kê khai thường xuyên

- XĐKQKD: Xác định kết quả kinh doanh

- KKĐK: Kiểm kê định kỳ

- TC: Tài chính

- K/C: Kết chuyển

- TSCĐ: Tài sản cố định

- KQKD: Kết quả kinh doanh

- CCDC: Công cụ dụng cụ

- CPBH: Chi phí bán hàng

- QLDN: Quản lý doanh nghiệp

- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

- DT: Doanh thu

- KPCĐ: Kinh phí công đoàn


- KD: Kinh doanh

- BHXH: Bảo hiểm xã hội

- TP: Thành phẩm

- BHYT: Bảo hiểm y tế

- HBTL: Hàng bán trả lại

- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

- GSV: Giám sát vùng

- GTCL: Giá trị còn lại

- GBC: Giấy báo có

- HT: Họ tên

- GBN: Giấy báo nợ

- TM: Tiền mặt

- PC: Phiếu chi

- QC: Quảng cáo

- HBTL: hàng bán trả lại


- NV: Nhân viên

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

4

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán doanh thu tài chính.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí tài chính.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí khác.
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thu nhập khác.
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.13: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật kí chung.
Sơ đồ 1.14: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật kí – sổ cái.
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí – chứng từ.

Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á.
Sơ đồ 2.4: Chu trình ghi sổ tổng hợp tại công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014.
Biểu 2.1: Bảng tính giá thành.
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho.
Biểu 2.3 : Phiếu xuất kho.
Biểu 2.4: Thẻ kho – sơn vanet màu VT01 chuẩn 23kg.

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

5

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Bảng 2.5: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa.
Bảng 2.6: Sổ chi tiết giá vốn Sơn Vanet màu VT01 chuẩn 23kg .
Biểu 2.7: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa.
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 632.
Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT.
Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 131.
Bảng 2.11: Sổ chi tiết bán hàng.
Bảng 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 5112.

Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 5112– Doanh thu bán thành phẩm.
Bảng 2.14: Bảng kê bán hàng.
Biểu 2.15: Hóa đơn giá trị gia tăng hàng bán bị trả lại.
Biểu 2.16: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại .
Biểu 2.18: Giấy báo có.
Biểu 2.19: Sổ cái TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Biểu 2.20: Giấy báo nợ.
Biểu 2.21: Sổ cái TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
Biểu 2.22: Sổ cái TK 711 – Thu nhập khác.
Biểu 2.22: Sổ cái TK 811 – Chi phí khác.
Biểu 2.23: Bảng thanh toán lương nhân viên kinh doanh.
Biểu 2.24: Bảng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN toàn công ty.
Biểu 2.25: Bảng kê chi phí xăng xe và sửa chữa ô tô.
Biểu 2.26: Hóa đơn GTGT số 0000650 – tiền xăng.
Biểu 2.27: Hóa đơn GTGT số 0001187 – Sửa chữa xe ô tô.
Biểu 2.28: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001225 - Sửa chữa xe.
Biểu 2.29: Bảng kê chi phí công tác ngày 20/06/2014.
Biểu 2.30: Giấy đi đường.

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

6

Trường đại học Giao Thông Vận Tải


Biểu 2.31: Hóa đơn GTGT số 0001732 - chi tiếp khách.
Biểu 2.32: Hóa đơn GTGT số 0001864 - chi phí ăn ở .
Biểu 2.33: Hóa đơn GTGT số 0003569 – chi phí quảng cáo
Biểu 2.34: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí bán hàng.
Biểu 2.35: Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi phí bán hàng.
Biểu 2.36: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí bán hàng.
Biểu 2.37: Sổ cái TK 641 – Chi phí bán hàng.
Biểu 2.38: Phiếu chi – thanh toán tiền điện.
Biểu 2.39: Giấy báo nợ - thu phí quản lý tài khoản.
Biểu 2.40: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý.
Biểu 2.41: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí quản lý.
Biểu 2.42: Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi phí quản lý.
Biểu 2.43: Bảng phân chi phí trả trước dài hạn vào chi phí quản lý.
Biểu 2.44: Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 2.46: Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Biểu 2.46: Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế TNDN.
Biểu 2.47: Sổ cái TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Biểu 2.48: Sổ nhật kí chung.

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

7

Trường đại học Giao Thông Vận Tải


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện đất nước hội nhập ngày nay khi thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt yêu cầu doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người
tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú và đa
dạng chủng loại.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua
hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo cho việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, giữ uy tín với khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải
tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần
chứ không phải là cái doanh nghiệp có và trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh
nghiệp phải tự quyết định ba vấn đề trung tâm là: Bán cái gì? Bán cho ai? Bán như
thế nào?. Thực tế đã cho thấy nếu doanh nghiệp tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, khi không tiêu
thụ được sản phẩm, hàng hóa của mình, không xác định chính xác kết quả bán hàng
dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì phá sản là chỉ là điều đến sớm hay muộn.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với
tình hình mới. Vấn đề bức xúc hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa để thắng được các
đối thủ cạnh tranh. Đó là lý do để các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên
cứu, hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Một trong những công cụ quản lý quan trọng có vai trò tích cực trong việc
quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động tiêu thụ đó là kế toán.


Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

8

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á, nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và được sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo: Lê Thị Thanh Hằng và các anh chị phòng Tài chính – Kế toán của
công ty, em đã thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình với đề tài:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hãng
sơn Đông Á”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung đồ án của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hãng sơn Đông Á.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, vì thế tìm hiểu công ty chưa được sâu
khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được cô giáo hướng dẫn cùng các cô,
chú, anh, chị trong công ty thông cảm, chỉ bảo và góp ý thêm để đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2015

Sinh viên thực hiện
Dương Thị Nga

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

9

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các đơn vị kinh doanh.
1.1.1 Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp được quyền thu tiền. Ngoài quá trình bán hàng ra bên
ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nội bộ theo yêu
cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp
phải chi ra những khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chí phí bán hàng.
Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng.
Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả kinh doanh được tiến hàng vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,

cuối quý hoặc cuối mỗi năm tùy vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh là một yêu cầu
thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh
giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy, vấn đề
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

10

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn
tại của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân
phối lợi nhuận.
1.2 Tổ chức lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong đơn vị kinh doanh.
1.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1 Phương thức bán hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

11

Trường đại học Giao Thông Vận Tải


Phương thức bán hàng trực tiếp là thành phẩm được xuất bán (qua kho, không
qua kho) trực tiếp cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán được
coi là tiêu thụ. Như vậy, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Chia thành hai phương thức sau:
• Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp
cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý...với số lượng lớn để các đơn vị
tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh tế. Có 2 phương thức bán buôn là:
- Bán buôn qua kho.
- Bán buôn không qua kho.
• Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là bán sản phẩm của doanh nghiệp giao trực tiếp
cho người mua có nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp, mức tiêu thụ của mỗi lần
bán thường nhỏ.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được
thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên nhận (bên đại lý) để bán hàng cho doanh
nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,

người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản
chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng
Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

12

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển
giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận.
 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.1.2 Phương thức thanh toán

- Thanh toán bằng tiền mặt: Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá
nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác
trong các giao dịch thanh toán. Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, tiện
dụng nhất, tuy nhiên nó chỉ phù hợp với nền kinh tế sản xuất nhỏ, khối lượng sản
phẩm không nhiều và phạm vi thanh toán nhỏ hẹp. Khi nền kinh tế chuyển sang nền

kinh tế thị trường, khối lượng hàng hóa, số lượng các nghiệp vụ thanh toán diễn ra
rất nhiều khiến việc thanh toán bằng tiền mặt gặp phải nhiều khó khăn: với khối
lượng tiền lớn thì sẽ không đảm bảo an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và
người được trả, chi phí in ấn, vận chuyển tiền sẽ rất tốn kém cho NHNN.
- Thanh toán không bằng tiền mặt: Khi nền kinh tế ngày một phát triển với
tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn
đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế tiền
tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một phương thức thanh
toán khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt (KDTM) đáp ứng sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Ta có định
nghĩa về thanh toán không dùng tiền mặt như sau: thanh toán không dùng tiền mặt
là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

13

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

khoản của người được trả hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức tín dụng.
1.2.2. Tổ chức lí luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong đơn vị kinh doanh.
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

 Khái niệm, nội dung.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao
vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả. Do vậy, xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng
có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của
hàng xuất kho:
• Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước. Và hàng tồn kho còn lại cuối kì
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

14


Trường đại học Giao Thông Vận Tải

hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng tồn kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn kho.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó.
• Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng
xuất kho

Số lượng hàng hoá
=

xuất kho

Giá đơn vị
*

bình quân

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới ba dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kì mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kì. Tùy theo kì dự trữ của doanh nghiệp áp
dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kì và
nhập trong kì để tính giá đơn vị bình quân:

Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

- Giá đơn vị bình quân của cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản dễ
làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính chưa cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân
của kỳ trước

Trị giá tồn kỳ trước
=

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

Số lượng tồn kỳ trước

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

15

Trường đại học Giao Thông Vận Tải


- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư,
hàng hóa kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình
quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i).
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
• Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng

=

Giá hạch toán của hàng xuất

xuất dùng trong kỳ

*

Hệ số giá

dùng trong kỳ

Trong đó:
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá


=

Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

 Chứng từ sử dụng:
 Phiếu xuất kho.
 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
 Bảng phân bổ giá vốn.
 Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
 Tài khoản sử dụng:
TK 632” Giá vốn hàng bán”

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

16

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã xuất bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu tài khoản 632:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

+ Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán.
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

17

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK156

TK 157

TK 632

TK 156

Xuất kho hàng hóa


Trị giá vốn

Trị giá vốn hàng

gửi đi bán

hàng gửi đã

bán bị trả lại

tiêu thụ
Trị giá của hàng xuất bán
TK 111,112
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
Thuế GTGT
TK 152
Phân bổ chi phí thu mua cho
hàng bán ra

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

18

Trường đại học Giao Thông Vận Tải


Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK).
TK156

TK 611

TK 111,331

Kết chuyển trị giá hàng

Hàng hóa trả lại người bán

hóa đầu kỳ

hoặc được giảm giá
TK 133

TK 111,331

TK 156
Mua hàng trong kỳ
( PP trực tiếp )

Kết chuyển hàng hóa
tồn kho cuối kỳ

TK 133

TK 632


Mua hàng trong kỳ
(PP khấu trừ)

Kết chuyển giá vốn
hàng bán cuối kỳ

1.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm, nội dung
Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

19

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng “hoá đơn GTGT”.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “hoá đơn bán hàng”.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm.

- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
 Chứng từ sử dụng:
 Hoá đơn GTGT
 Hoá đơn bán hàng thông thường
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
 Thẻ quầy hàng.
 Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tóan, ủy
nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng…)
 Các chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…

 Tài khoản sử dụng
 TK 511 – Doanh thu bán hàng (có 5 TK cấp 2).

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

20

Trường đại học Giao Thông Vận Tải



TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa




TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.



TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.



TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá



TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư



TK 5118 - Doanh thu khác.

Kết cấu tài khoản doanh thu:
- Bên Nợ: Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kì, khoản giảm giá
hàng bán cuối kì, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì, số thuế TTĐB,
thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế. Kết chuyển doanh thu thuần
vào TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”.
- Bên Có: Phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh thuộc kỳ báo cáo (ghi theo
hoá đơn bán hàng).
TK 511 không có số dư cuối kì.
 TK 512: Doanh thu nội bộ (có 3 TK cấp 2). Tài khoản này dùng để phản ánh

doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.




Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- Bên Nợ:
+ Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán
đó chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ,
số thuế TTĐB, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa
tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu nội bộ vào tài khoản để xác định kết quả kinh doanh.
- Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kì.
Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

21

Trường đại học Giao Thông Vận Tải

Sơ đồ 1.3 : Hạch toán doanh thu bán hàng
TK 521,531,532


TK111, 112,131…

TK 511,512

K/c các khoản ghi giảm

Doanh thu bán hàng theo giá

doanh thu vào cuối kỳ

bán không chịu thuế GTGT
TK33311
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế)

Thuế GTGT theo

TK333

TK152, 153,156
Thuế GTGT phải nộp

Doanh thu thực tế bằng

(theo phương pháp trực tiếp)

vật tư hàng hoá


TK33311
Thuế GTGT
được khấu trừ
nếu có

TK911
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ

TK334
Thanh toán tiền lương với CN
hàng hoá

1.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
 Các loại thuế làm giảm trừ doanh thu
• Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế trực thu tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


Đồ án tốt nghiệp

22


Trường đại học Giao Thông Vận Tải

tiêu dùng và người tiêu dùng là người chịu thuế. Thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp được tính như sau:
Thuế GTGT
phải nộp

GTGT hàng hoá
=

dịch vụ bán ra

Thuế xuất thuế GTGT của
X

hàng hoá dịch vụ

Tài khoản sử dụng: TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp: Phản ánh
số thuế GTGT đầu ra phải nộp.


Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB được phản ánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một

số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức
tiêu thụ và không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: rượu, bia,
thuốc lá, vàng má, bài lá…
TK sử dụng: TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.



Thuế xuất khẩu
Là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa

nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu.
TK sử dụng: TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
 Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đó giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
đó mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
 Giảm giá hàng bán

Lớp: Kế toán tổng hợp – K52

SV: Dương Thị Nga


×