Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề tài quản lý phát hành sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.81 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỚP : CAO ĐẲNG CNTT-K6 ĐƯỜNG SÔNG
BỘ MÔN : XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
Đề Tài: Quản lý phát hành sách

GV : Tô Văn Nam
SV : Nguyễn Thanh Tùng A
Ngày sinh : 08/11/1990
________________________


Lời mở đầu : Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng ứng dụng rộng ở nhiều
ngành khác nhau đáp ứng nhu cầu của con người quản lý một khối lượng
công việc lớn đồng thời làm giảm không gian lưu trữ. Quản lý sách là công
việc khá phức tạp, mỗi của hàng , doanh nghiệp có một đặc thù riêng. Trước
kia công việc này được làm thủ công nhưng ngày nay máy móc đã thay thế
con người trong việc quản lý lưu trữ, tính toán…Nó làm tăng độ chính xác,
độ tin cậy cao rất hiệu quả . Có nhiều của hàng , doanh nghiệp dùng phần
mềm để quản lý đồng thời việc sừ dụng tin học làm đã tiết kiệm thời gian và
công sức của con người.
1. Các yêu cầu của khác hàng về hệ thống :
- Dễ dàng truy xuất, vận hành, dễ sử dụng.
- Đạt và phù hợp với mục đích của người dùng, phù hợp với trình độ
của người dùng.
- Phải có tính phân cấp để người dùng dễ dàng nắm được khung sườn
của toàn bộ hệ thống. Đồng thời phải ổn định, chắc chắn, có khả năng
cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng khi họ cần.
- Dễ dàng bảo hành, cải tiến, nhanh chóng tìm ra những lỗi cần điều
chỉnh.
- Giao diện phải phù hợp không gian làm việc của người dùng, có tính


thẩm mỹ.
- Sử dụng ngôn ngữ viết phù hợp với thế hệ máy tính hiện nay như
windowXp, 98…
2. Các yêu cầu về kỹ thuật:
- Phải xử lý được khối công việc, thông tin lớn. Khối lượng thông tin
ngày càng nhiều, thông tin cần được cập nhật thường xuyên, cần được
lưu trữ.
- Phải xử lý chính xác. Nếu xử lý không chính xác ngay cả chỉ vài chi
tiết nhỏ thôi cũng sẽ gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc chủ, ảnh
hưởng đến uy tín chất lượng.
3 Kế hoạc triển khai đề tài:
- Tham khảo , khảo sát thực tế , thua thập tài liệu.
- Tạo khung đề tài và triển khai.
- Thiết kế biểu đồ phân cấp chức năng và luồng dữ liệu
- Thiết kế các form nhập liệu và các báo cáo.
- Hoàn chỉnh đề tài.

Phân tích hệ thống về xử lý và về dữ liệu
1. Biểu đồ phân cấp chức năng


- Phần mềm thiết kế là “ Quảng lý bán hàng sách “ vì vậy các chức
năng hệ thống chỉ chú trọng ở khâu bán hàng mà ít chú ý việc mua hàng
Chức năng “Nhập sách” trong hệ thống được hiểu là sách đã được mua về
và người nhập sách vào hệ thống chỉ nhập các thông tin của từng quyển sách
(tên sách, tên tác giả, NXB, giá thành). Chức năng “Thông kê” được chia
thành các chức năng nhỏ hơn nhằm mô tả rõ nét nhiệm vụ của chức năng
này như “Thông kê doanh thu” một yêu cầu quan trọng của người bán
hàng, “Thông kê sách tồn”, “Thông kê sách bán” để từ đó chủ cửa hàng
tức người sử dụng hệ thống có những điều chỉnh phù hợp để việc kinh doanh

đạt hiệu quả cao nhất. Chức năng “Cập nhật” có nhiệm vụ cho phép người
sử dụng được phép lưu những thay đổi các thông tin về sách. Ví dụ khi nhập
sách do sơ suất có thể nhầm lẫn tên sách, hoặc tên tác giả thì mục này sẽ cho
phép thay đổi. Hoặc khi một quyển sách được bán ra thì ta cần “Đánh dấu”
để hệ thống sẽ giảm đi số lượng hiện có ở kho sách đi. Chức năng “In ấn”
thực hiện yêu cầu in hoá đơn bán cho khách hàng hoặc yêu cầu in các thông
tin ở mục thống kê để tiện theo dõi.
Kết hợp với các quy ước biểu diễn một biểu đồ phân cấp chức năng
chúng em đưa ra mô hình phần mềm quản lý bán hàng như sau:


Hình 1 : Biểu đồ phân cấp chức năng
2.Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram _DFD) là một công cụ đổ
hoạ mô tả luồng dữ liệu luân chuyển trong một hệ thống và những hoạt động
xử lý được thực hiện bởi hệ thống đó.
Ở biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ta xác định chức năng và tác
nhân tác động vào hệ thống, các thông tin ra vào giữa chúng. Phần mềm
thiết kế chỉ cho người bán hàng được quyền sử dụng tức là khi một khách
hàng tới mua sách, nhân viên bán hàng sẽ hỏi họ cần loại sách nào, tên nxb,
hoặc tên tác giả nhân viên sẽ yêu cầu phần mềm tìm kiếm, sau đó nhân viên
sẽ trả lời khách hàng. Vì vậy ở đây sẽ chỉ xuất hiện một tác nhân ngoài là
nhân viên (có vai trò như khách hàng tới mua hàng) và có một số quyền hạn
khác nữa với hệ thống (nhập sách, yêu cầu thông kê).T ừ các phân tích đó
xây dựng được các biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh, biểu đồ mức đỉnh


và 2 biểu đồ mức dưới đỉnh mô tả chi tiết cách thức thực hiện của 2 chức
năng “Tìm kiếm” và “Thông kê”.


Hình 2 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ở biểu đồ BLD mức ngữ cảnh bao gồm chức năng của hệ thống, đối tượng
tác động của hệ thống và các luồng dữ liệu vào/ra của hệ thống, ở đây chưa
xuất hiện các kho dữ liệu


Hình 3 :

Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh

Ở biểu đồ BLD mức đỉnh gồm các thao tác hoạt động và chức năng của hệ
thống như: nhập sách, cập nhật, tìm kiếm, thống kê, in ấn.Trong biểu đồ này
sử dụng tới hai kho dữ liệu là :”kho sách”và”kho hoá đơn” với một tác
nhân tác động trực tiếp vào hệ thống là “nhân viên”.


Hình 4 : Biểu đồ dưới đỉnh chức năng cập nhật
Chức năng “câp nhật” giúp cho các nhà quản lý và các bộ phận liên
quan(NV xuất kho) kiểm soát tốt nhất thong tin chi tiết về các loại sách hiên
có tại nhà sách.


Hình 5 : Biểu đồ dưới đỉnh chức năng : ‘Thống kê ’
Sau khi thống kê và bán sách người quản lí cửa hàng muốn biết thông tin
lượng sách bán,lượng sách tồn và tổng doanh thu được trong một ngày.Từ
đó dễ quản lí được hoạt động kinh doanh của cửa hàng trước hết là theo
ngày sau dó la theo tháng và theo quý.


Hình 6 : Biểu đồ dữ liệu mức logic

Ở biểu dồ này vẫn sử dụng 2 kho dữ liệu là “kho sách” và “kho hoá đơn”.
chức năng. Loại bỏ những chức năng gắn liền với các thao tác xử lí do đó
chỉ còn lạị các chức năng như biểu đồ.

3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết:
a. Phân tích
-Trong biểu đồ loại này xác định được các thực thể với các thuộc tính tương ứng
của nó . Đó là:
Thực thể tblnhap có các thuộc tính như: mã sách(masach), tên sách(tensach),
ngày

nhập(ngaynhap),

tháng

nhập(thangnhap),

tổng

tiền

nhập

sách(tiennhaps), chiết khấu nhập(thuế nhập)(chietkhau),số lượng sách
nhập(slnhap).


Thực thể tblxuat có các thuộc tính như:mã sách(masach),tên
sách(tensach),ngày xuất(ngayxuat),tháng xuất(thangxuat),đơn giá(dongia),số
lượng xuất(slxuat),chiết khấu xuất(ckhxuat).

Thực thể tblhoadon gồm các thuộc tính như: đơn giá(dongia),loại
thuế(loaithue), ngày lập(ngaylap), mã nhân viên(manv), mã khách
hàng(makh).
Thực thể tblnhanvien gồm các thuộc tính như: mã nhân viên(manv), tên
nhân viên(tennv), quê quán(quequan), email, số điện thoại nhân viên(sdtnv),
quyền hạn(quyenhan), mật khẩu(matkhau).
Thực thể tblkhachhang có các thuộc tính như:mã khách hàng(makh),tên
khách hàng(tenkh), đơn vị công tác(donvicongtac), địa chỉ(diachi),số diện
thoại(sodienthoai),số lượng sách yêu cầu(slyeucau),tuổi(tuoi),chức vụ nơi
công tác(cvnoicngtac).
b.Ta xây dựng được bảng thực thể liên kết ER như trong bảng dưới.

-Giải thích bảng thực thể liên kết ER
Trong mỗi thực thể dòng chữ màu xanh thể hiện khoá của thực thể.
Vd: thực thể tblnhap thì khoá của nó là “masach”
thực thể tblxuat thì khoá của nó là “tensach”
Từ bảng tblnhap tới bảng tblxuat có liên kết 1-n ở thuộc tính masach vì khi
nhập một loại sách thì chỉ có một mã nhất định nhưng có thể một loại sách
đó có thể dược phân phát đi nhiều nơi,mỗi một nơi dược phân phát đi thì lại
có một phiếu nhập riêng.


Từ bảng tblxuat tới bảng tblhoadon có lien kết 1-n ở thuộc tính tensach vì
một tên sách có thẻ có nhiều hoá đơn (mỗi hoá đơn bán cho một nơi khác
nhau).
Từ bảng tblxuat tới bảng tblnhanvien có liên kết 1-n ở thuộc tính manv do
một hóa đơn chỉ có thể do một nhân viên viết ra ,còn một nhên viên có thể
viết nhiều loại hoá đơn khác nhau.
Từ bảng tblxuat tới bảng tblkhachhang có liên kết 1-n ở thuộc tính makh
là vì một hoá đơn cho một khách hàng dùng nhưng một khách hàng có thể

có nhiều hoá đơn.
Hình 7: Bảng quan hệ và kết nối giữa các bảng

Ta có thể hình dung sơ đồ sau khi kết nối có dạng


Hình 8 : Biểu đồ thực thể ER


3. Thiết kế Database vật lý (gồm 9 bảng) trình bày về các thông tin
như Field Name, Type, Size, Description…
Bảng1:Ctnhap(MaPN,SoPN,NgayNhap,
MaSach,SoLuong,Dongia,MaNCC,MaNV)
Khoá chính là MaPN


Bảng

2:

CTxuat(

MaSach,SoLuong,Dongia,MaNCC,MaNV)
Khoá chính là MaPX

MaPX,

SoPN,NgayXuat,



Bảng 3: KH(MaKH, TenKH, DiachiKH, TkKH)
Khóa chính là MaKH


Bảng 4: Ncc(MaNCC, TenNCC,D iachiNCC,TkNCC))
Khóa chính là MaNCC


Bảng 5:Nv(MaNV,TenNV,DiachiNV, CMNDNV,Dienthoai)
Khóa chính là MaNV


Bảng 6:Hoadon(MaHD,SoHD,NgayHD)
Khóa chính là MaHD


Bảng 7:CTHD(MaHD,MaSach,soluong,MaNV)


Bảng 8:Dmucsach(MaDM, TenDM,MotaDM)
Khóa chính là MaDM


Bảng 9:Loaisach(Masach, Tensach,NXB, Tacgia, Luongton, MaDM)
Khóa chính là Masach


5.Lưu đồ thuật toán:
Thuật toán nhập xuất sách



Thuật toán tìm kiếm


6.Form thiết kế:
Form 1: From đăng nhập:


Form 2:Danh sach nhap_xuat tim kiem sack.Có thể tìm kiếm theo tên
sách hoặc theo mã sách,tháng nhập,giá.


×