Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.76 KB, 18 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
Câu 1: định nghĩa và mục tiêu quản lý nhà nước về




-

-

-

môi trường
Định nghĩa : “quản lý môi trường là quản lý bằng các biện
pháp luật pháp,chính sách,kinh tế, kỹ thuật ,xh,thích hợp
nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xh quốc gia “
Mục tiêu
Với nội dung trên quản lý môi trường cần phải hướng đến
những mục tiêu cơ bản sau:
Khắc phục và phòng chống suy thoái ô nhiễm môi trường
phát sinh trong hoạt động của con người
Phát triển bền vững k tế và xh quốc gia theo 9 nguyên tắc
của một xã hội bền vững do hội nghị Rio 92 đề xuất
.Trong đó với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát
triển k tế xh gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường
bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi
trường thiên nhiên giữ gìn đa dạng sinh học
Xây đựng công cụ có hiệu lực để quản lý môi trường quốc
gia và các vùng lãnh thổ các công cụ trên phải thích hợp
từng ngành từng địa phương và cộng đồng dân cư


Câu 2; nôi dung quản lý nhà nước về môi trường
Điều 139(luật bảo vệ môi trường 2014)
Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.

1

1


2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách,
chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi
trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ
đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ
môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô
nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi
trường.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ

môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi
trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo
dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ
môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2

2


10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực
hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi
trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3

3


Câu 3; nôi dung của công ước ramsa

-

-



-

-


-

Bối cảnh ra đời
Công ước ramsa còn gọi là công ước các vùng đất ngâp
nước.công ước được ký kết vào ngày 2/2/1971 tại thành
phố ramsar,iran và có hiệu lực vào năm 1975
Việt nam tự nguyện gia nhập vào công ước năm 1989 và là
nước đầu tiên trong khu vực đông nam á ,và cũng là thành
viên thứ 50 tham gia trong tổng số 168 quốc gia tham gia
công ước này
Mục đích
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các vùng đất ngập nước chủ yếu
làm các nơi cư trú của chim nước
Công ước đã mở rộng phạm vi ra tất cả các phạm trù khác
của đất ngập nước và thừa nhận các vùng đất ngập nước là
các hệ sinh thái có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bảo
tồn đa dạng sinh học cũng như cung cấp phúc lợi cho các
cộng đồng dân cư và xã hôi
Nội dung
Công ước duy trì các mối liên hệ chặt chẽ với các công
ước môi trường khác
+ công ước đa dạng sinh học
+ công ước bảo tồn loài động vật hoang dã di cư
+ công ước di sản thế giới UNESCO


4

4


+công ước của liên hợp quốc về chống sa mạc hóa( công
ước cites)
+công ước khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
+công ước khu vực và ủy ban về các vùng châu thổ
-

-

Theo công ước ramsa vùng đất ngập nước được bảo vệ
theo công ước này được hiểu 1 cách rất rộng ,theo văn kiện
của công ước này( điều 1.1) đất ngập nước được xác định
là “ những vùng đất lầy miền đất lầy vùng đất than bùn
vùng đất tự nhiên hoặc nhân tạo có thể tồn tại lâu dài hay
tạm thời có nước tĩnh hoặc nước chảy là nước ngọt nước lợ
hay nước mặn bao gồm cả những vùng biển có độ sâu
không quá 6 mét khi triều kiệt “
Nhìn chung có 5 loại đất ngập nước chính được công nhận
+ vùng biển (vùng đất ngập nước ven biển ,phó ven
biển,bờ đá và dải san hô,)
+vùng của sông ( gồm các vùng châu thổ,vùng đầm lầy có
thủy triều và vùng đầm lầy đước)
+vùng hồ ( vùng đất ngập nước quanh hồ)
+vùng sông ( vùng đất ngập nước dọc theo sông suối)
+vùng đầm lầy (gồm đầm lầy bãi lầy đất lầy)


Câu 4:nội dung của công ước Cites


Bối cảnh

5

5


-

-


-



Công ước cites (công ước về buôn bán quốc tế về các loài
động thực vật hoang dã nguy cấp ) ký kết được thông qua
ngày 1/3/1973 và có hiệu lực vào 1/7/1975
Ở việt nam để bảo vệ các loài động thực vật hoang dã đặc
biệt là các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ,đồng
thời để phối hợp có hiệu quả với động đồng quốc trong
việc kiểm soát và điều chỉnh việc buôn bán quốc tế các
loài đông thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng .ngày
15/1/1994 việt nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
121 tham gia công ước này ,hiện nay có 150 nước tham gia

công ước
Mục tiêu
Bảo vệ các loài động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt
chủng ,giữ gìn tài nguyên thiên nhiên quý giá giá còn sót
lại của thế giới cho thế hệ mai sau
Nội dung
Nội dung của công ước cites là những thành viên thực hiện
việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã
đang có nguy cơ tuyệt chủng được ghi trong bản phụ lục
kèm theo ,các công ước đã được hội nghi toàn thể các
nước thành viên thỏa thuận thông qua ,phụ lục có 3 phần
như sau:

1

Phụ lục 1 ;là các loài có nguy cơ tuyệt chủng ,cấm buôn
bán thương mại giữa các nước trên thế giới .trường hợp
không mang tính chất thương mại ( như quà tặng,trao đổi
giữa các động thực vật ) thì phải xin giấy phép xuất và
nhập

6

6


2

3


Phụ lục 2 là những loài có nguy cơ tuyệt chủng do buôn
bán quốc tế quá mức mà không được kiểm soát và điều
chỉnh kịp thời ,các loài ghi trong phụ lục 2 dược phép buôn
bán quốc tế thông qua việc kiểm soát và hạn chế của các
nước thành viên (phải có giấy phép xuất và nhập khẩu)
Phụ lục 3 được các nước thành viên sử dụng để kiểm soát
việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã của
nước họ mà những loài này chưa được ghi trong phụ lục 1
hoặc 2
Các nước thành viên có nghĩa vụ tiến hành những biện
pháp thích hợp để thi hành có hiệu lực các điều khoản ghi
trong công ước đặc biệt là các việc cấm buôn bán các loài
thuộc phụ lục 1

7

7


Câu 5: nội dung của công ước sa mạc hóa


Bối cảnh
- Việc suy thoái nghiêm trọng đất đai và có nhiều vùng
khô hạn đang đe doạ hơn 900 triệu người dân ở khoảng 100
nước, chiếm 25% diện tích đất đai của hành tinh chúng ta.
- Theo báo cáo của chương trình Môi trường của Liên
Hợp Quốc, nguyên nhân dẫn đến tình trạng sa mạc hoá là do
chăn thả bừa bãi, canh tác quá mức, hệ thống tưới tiêu lạc hậu,
mất rừng dẫn đến thay đổi khí hậu.

Nghiêm trọng nhất là ở Châu Phi, nơi có tới 66% đất đai
là sa mạc hoặc đất đai khô cằn, và có tới 73 % đất canh tác
nông nghiệp đã bị nghèo kiệt. Khoảng 800 triệu người dân
sống ở những vùng khô cằn lâm vào cảnh thiếu đói.
Trước thực trạng đó , tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị
thượng đỉnh về môi trường và phát triển tại Rio de Janeiro,
Brazin đã đưa ra Công ước Chống sa mạc hoá của Liên Hợp
Quốc.
Sau hơn một năm tham khảo ý kiến đóng góp của hơn
1.000 nước trên thế giới, cuối cùng Công ước đã được hoàn
chỉnh vào tháng 6 năm 1994. Công ước được mở cho các
nước ký tại Pari vào ngày 14-15 tháng 10 năm 1994 và có

hiệu lực từ năm 1996. Năm 1998 Việt Nam trở thành thành
viên thứ 134 của công ước.

-

Mục tiêu
Giúp hỗ trợ các nước tham gia công ước sa mạc hóa xây
đựng được các chương trình quốc gia hay tiểu vùng ,để

8

8


phong tránh tình trạng khô hạn ở sa mạc đang diễn ra
nghiêm trong
-


-

-



Kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế ( tài chính ) phục
vụ cho việc phòng chống sa mạc hóa
Các nước tham gia các công ước sa mạc hóa có thể trao
đổi các thông tin kỹ thuật và đào tạo về chống sa mạc hóa
Ngăn ngừa sự tuyệt chủng của các loài động vật và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Nội dung
Công ước chống sa mạc hóa của Liên Hiệp quốc quy
định một số nội dung chính bao gồm: Các nghĩa vụ chung;
Nghĩa vụ của các nýớc bị ảnh hýởng bởi mạc hoá và hạn
hán; Nghĩa vụ của các nước phát triển; đặc biệt Công ước
còn quy định một số ưu tiên cho các nước ở Châu Phi hiện
đang bị ảnh hưởng nặng nề đồng thời cũng sẽ hỗ trợ các
nước đang phát triển khác hiện cũng bị ảnh hưởng .....
Câu 6: tính tất yếu hình thành luật bảo vệ môi trường



Cơ sở lý luận hình thành luật bảo vệ môi trường ở vn
Điều chỉnh hành vi của xã hội nhằm giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường ,suy thoái đa dạng sinh học ,cạn kiệt
TNTN


-

Hạn chế nguồn lực giải quyết các vấn đề môi trường

-

Yếu kém về nhận thức môi trường

-

Tăng nhanh đô thị hóa, dân số

9

9


Là 1 trong các biện pháp hữu hiệu:kinh tế ,kỹ thuật,vh,sinh
thái ,hành chính ,pháp chế
Quá trình tiếp cận giải quyết các vấn đề :
1

–KTXH và môi trường đối lập nhau

2

–KT và MT gắn kết với nhau

3


–KT XH và MT gắn kết với nhau
4 yếu tố cơ bản thực hiện PL BVMT
+ chiến lược rõ ràng
+kế hoạch hành động cụ thể
+thể chế luật pháp hiểu hiệu
+ nhận thức về môi trường không ngừng nâng cao



Cơ sở thực tế để xây dựng pháp luật bảo vệ môi trường

-

Nguy cơ mất rừng đang đe dọa nhiều vùng

-

Sự suy giảm nhanh tài nguyên về chất và lượng

-

-

-

Việc khai thác sử dụng lãng phí TNTN gây ô nhiễm đất
ngày càng gia tăng
TN biển đặc biệt là TN sinh vật ,các rạn san hô rừng ngập
mặn đã và đang suy giảm
Các TN khoáng sản,TN nước ,TN sinh vật,và các hệ sinh

thái đang bị sử dụng không hợp lý có xu hướng nghèo đi
và cạn kiệt dần

10

10


-

-

-

-

Môi trường nước ,không khí ,đất đã bị ô nhiễm, vấn đề vệ
sinh môi trường phức tạp đã phát sinh ,có nơi có lúc
nghiêm trọng ở các vùng đô thị và nông thôn
Do tác hại của chiến tranh ,đặc biệt là các hóa chất độc đã
và đang gây ra nhưng hậu quả nghiêm trọng đối với thiên
nhiên và môi trường vn
Gia tăng nhanh chóng của sự phát triển KT và XD cơ sở hạ
tầng trong những năm gần đây đối với chính sách mởi cửa
của việt nam dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của các cơ
sở sản xuất ,các khu công nghiệp và đô thị hóa là sức ép
nhiều mặt đến môi trường hiện nay
Việc gia tăng dân số quá nhanh ,việc phân phối không đều
và không hợp lý lực lượng lao động giữa các vùng và các
ngành khai thác TN là những vấn đề phức tạp trong quan

hệ dân số và môi trường

11

11


Câu 7: những hành vi bị nghiêm cấm trong luật bảo vệ
môi trường việt nam 2014
(điều 7)
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,
công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản
lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động
vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải
và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại
khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh
vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với
con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không
khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá

quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

12

12


8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi
hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm
dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con
người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên
liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu
bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức
độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt
động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến
gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn
hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm
trái quy định về quản lý môi trường.


13

13


Câu 8: cấu trúc luật bảo vệ môi trường 2014
Luật bảo vệ môi trường 2014 gồm 20 chương và 170 điều
Chương 1.những quy định chung
Chương 2.quy hoạch bảo vệ môi trường,đánh giá môi
trường chiến lược ,đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường
Chương 3. Bảo vệ môi trường trong khai thác và sử dụng
TNTN
Chương 4.ứng phó với biến đổi khí hậu
Chương 5.BVMT Biển và hải đảo
Chương 6.BVMT nước ,đất và không khí
Chương 7.BVMT trong sản xuất ,kinh doanh,dịch vụ
Chương 8. BVMT đối với đô thị ,khu dân cư
Chương 9.quản lý chất thải
Chương 10.xử lý ô nhiễm ,phục hồi và cải thiện môi
trường
Chương 11.quy chuẩn kỹ thuật môi trường ,tiêu chuẩn MT
Chương 12.quan trắc môi trường
Chương 13. Thông tin MT,chỉ thị MT,thống kê MT, và
báo cáo MT

14

14



Chương 14.trách nhiệm của cơ quan quản lý NN về
BVMT
Chương 15.trách nhiệm của mặt trận tổ quốc việt nam ,tổ
chức chính trị –xã hội ,tổ chức xã hội nghề nghiệp trong
cộng đồng dân cư trong BVMT
Chương 16.nguồn lực bảo vệ MT
Chương 17.hợp tác quốc tế về BVMT
Chương 18.thanh tra ,kiểm tra,xử lý vi phạm ,giải quyết
tranh chấp ,khiếu nại
Chương 19.bồi dưỡng thiệt hại về MT
Chương 20.điều khoản thi hành

Câu 9. Những hoạt động BVMT được khuyến khích
trong luật BVMT 2014

1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia
bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.

15

15


4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử

dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi
trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ
xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi
trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ
môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện
kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập
nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi
trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân
cư thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động
dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi
trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động
bảo vệ môi trường; thực hiện hợp táccông tư về bảo vệ môi
trường.

16

16


Câu 10.những nguyên tắc BVMT

( ĐIỀU 4)
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế,
an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và
phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý
tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi
trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm
không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm
tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành
thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố,
suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi
trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng
góp tài chính cho bảo vệ môi trường.

17

17


8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại

và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

18

18


Câu 11.chính sách của nhà nước về bảo vệ MT
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành
chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và
văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng
và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước;
chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi
trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong
ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các
nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất
và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo
vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ

môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi
trường.

19

19


7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi
trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên
nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp
dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về
bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh
môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo
vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi
trường.

Câu 12.những nôi dung sửa đổi và bổ sung trong luật
BVMT 2014 so với năm 2005
Ngày 23/6/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua Luật
Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 và có hiệu lực từ ngày

01/01/2015. Luật BVMT 2014, gồm 20 chương, 170 điều;
tăng 5 chương và 34 điều so với Luật BVMT 2005. Luật
BVMT 2014 trên tinh thần kế thừa các nội dung của Luật
BVMT 2005, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập

20

20


của Luật BVMT 2005 nhằm đáp ứng yêu cầu BVMT trong
giai đoạn mới. Qua nội dung toàn văn Luật BVMT 2014,
có một số đổi mới cụ thể như:
Thứ nhất, Điều 3, có 29 khái niệm để giải thích từ
ngữ, bổ sung thêm 9 khái niệm mới so với luật BVMT
2005 như: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, sức khỏe môi
trường, công nghiệp môi trường, kiểm soát ô nhiễm, hồ sơ
môi trường, quy hoạch BVMT, hạ tầng kỹ thuật BVMT,
ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH), an ninh môi trường,….
Thứ hai, có 8 nguyên tắc về BVMT (Luật BVMT
2005 có 5 nguyên tắc) như: BVMT phải gắn kết với bảo
tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), ứng phó BĐKH, sử dụng
hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải; BVMT phải gắn
kết với bảo đảm quyền của trẻ em, thúc đẩy giới và bảo
đảm mọi người có quyền được sống trong môi trường
trong lành.
Thứ ba, có 16 hành vi cấm được nêu trong Điều 7
(Luật BVMT 2005 cũng có 16 hành vi bị cấm), bổ sung
các hành vi mới bị cấm như: hành vi vận chuyển chất độc,
chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng

quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường; thải chất thải
chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các
chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào không
khí; đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi
sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối
với con người và sinh vật; phá hoại, xâm chiếm trái phép
di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm

21

21


của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý
môi trường.
Thứ tư, đã xây dựng riêng một mục Quy hoạch
BVMT (gồm 5 Điều) đây là nội dung hoàn toàn mới như:
nguyên tắc cấp độ, kỳ quy hoạch; nội dung quy hoạch;
trách nhiệm lập quy hoạch; tham vấn, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch; rà soát và điều chỉnh quy hoạch
Thứ năm, về Đánh giá tác động môi trường (ĐTM),
có 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM, như: Các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Các dự án có sử dụng
đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích
lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh
quyển, khu danh lam đã được xếp hạng; Các dự án có nguy
cơ tác động xấu đến môi trường. Về đối tượng lập Báo cáo
ĐTM được thu hẹp lại hơn so với luật BVMT 2005 (Luật

BVMT 2005 có 7 nhóm đối tượng phảo lập ĐTM).
Thứ sáu, về Kế hoạch BVMT (thay cho Cam kết
BVMT), có nhiều thay đổi so với Luật BVMT 2005 như:
đối tượng phải lập Kế hoạch BVMT sẽ do Chính phủ quy
định, các nội dung Kế hoạch BVMT được mở rộng đến 6
nội dung, trách nhiệm tổ chức thực hiện xác nhận Kế
hoạch BVMT.
Thứ bảy, quy định về ứng phó với Biến đổi khí hậu
(BĐKH), đây là nội dung đầu tiên luật hóa những quy định
về ứng phó với BĐKH trong mối liên quan chặt chẽ với
BVMT như: quy định chung về ứng phó với BĐKH; lồng
ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy

22

22


hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý phát
thải khí nhà kính; quản lý các chất làm suy giảm tầng ôdôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất và tiêu thụ thân
thiện với môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải;
Thứ tám, về BVMT Biển và Hải đảo, có chương riêng về
BVMT Biển và Hải đảo, bao gồm: quy định chung về
BVMT biển và hải đảo, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường biển và hải đảo (Luật BVMT 2005 chỉ có mục 1 là
BVMT biển).
Thứ chín, về BVMT đất, có mục riêng về BVMT đất như:
quy định chung về BVMT đất, quản lý môi trường đất và
kiểm soát ô nhiễm môi trường đất; mọi hoạt động có sử

dụng đất phải xem xét đến môi trường đất và giải pháp
BVMT đất (Luật BVMT 2005 không có điều khoản riêng
về BVMT đất).
Thứ mười, có quy định cụ thể về BVMT tại Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ
cao và cụm công nghiệp, quy định rõ chức năng của cơ
quan quản lý BVMT, tổ chức và hoạt động BVMT tại các
khu vực này này. Luật cũng giao Bộ trưởng Bộ TN&MT
quy định chi tiết có liên quan trong BVMT tại các loại
hình tổ chức sản xuất này (Luật BVMT 2005 có quy định
nhưng chưa có các quy định chi tiết về BVMT đối với các
hình thức tổ chức sản xuất tập trung này).
Thứ mười một, quy định bổ sung quy chuẩn kỹ
thuật môi trường như: về quy chuẩn kỹ thuật môi trường
xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật chất thải và các quy chuẩn

23

23


kỹ thuật môi trường khác; Ngoài ra còn có các quy định:
nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; ký
hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường; yêu cầu đối với quy
chuẩn kỹ thuật;…. Trong đó có quy định mới là Quy định
về quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương do UBND
cấp tỉnh ban hành.
Thứ mười hai, ngoài ra Luật BVMT 2014 đã bổ
sung các quy định về tăng trưởng xanh, cơ sở, sản phẩm
thân thiện với môi trường; bổ sung các quy định về bảo vệ

môi trường đối với các cơ sở nghiên cứu, phòng thí
nghiệm; kiểm soát chất độc Dioxin có nguồn gốc diệt cỏ
do Mỹ sử dụng trong chiến tranh tại Việt Nam; kiểm soát
việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất; BVMT
nông nghiệp, nông thôn. Bổ sung và làm rõ hơn trách
nhiệm công bố thông tin về môi trường, về tình trạng môi
trường, trách nhiệm báo cáo công tác quản lý môi trường
của cơ quan nhà nước các cấp.

24

24



×