Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Quản lý học viên của trung tâm dịch thuật và ngoại ngữ chuyên ngành tiếng anh trung hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 55 trang )

Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần cứng cũng như công
nghệ phần mềm việc ứng dụng tin học trong các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội,
cũng như trong các ngành khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Trong một số
ứng dụng tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được, nó quyết định sự
thành công hay là thất bại của công việc.
Việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý đã phát triển mạnh mẽ nó giúp
cho công tác quản lý ngày càng trở nên hiệu quả hơn như: nâng cao hiệu quả trong
công việc, đưa ra các báo cáo, các số liệu thống kê một cách chính xác kịp thời …
Đồng thời nhờ có việc ứng dụng tin học nó đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian,
công sức của con người, nó giảm nhẹ bộ máy quản lý vốn rất cồng kềnh từ xưa đến
nay.
Ngày nay trong các trung tâm ngoại ngữ người làm công tác quản lý phải quản
lý rất nhiều thông tin, hồ sơ về học viên và giáo viên, đến khi có sự thay đổi về số
lượng học viên, học viên muốn chuyển lớp hoặc học viên muốn thôi học thì tốn rất
nhiều thời gian để cập nhật, tìm kiếm, thêm, sửa hoặc xóa thông tin của học viên đó.
Xuất phát từ mục đích đó, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã được
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Quản lý học viên của Trung tâm dịch thuật và
ngoại ngữ chuyên ngành tiếng Anh- Trung- Hàn “ .
Chương trình quản lý học viên là một chương trình có tính thực tiễn lớn. Với
sự hướng dẫn tận tình của thầy Đình Hùng là giáo viên hướng dẫn thực tập nhưng
trong thời gian có hạn nên bản báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu xót. Em mong được sự góp ý của cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Đình Hùng giảng viên khoa Công
nghệ thông tin đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này và em cũng gửi
lời cảm ơn đến các cán bộ văn phòng, giám đốc Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian khảo sát hệ thống quản lý học viên của Trung tâm.


Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Tuấn

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-1-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT YÊU CẦU HỆ THỐNG...............................................3
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM..........................................................3
1.1.1. Trung tâm :...................................................................................................................3
1.1.2. Sơ đồ tổ chức tại trung tâm :......................................................................................4

1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC TÁC NHÂN..................................4
1.2.1. Giám đốc trung tâm :..................................................................................................4
1.2.2. Bộ phận kế toán :.........................................................................................................4
1.2.3. Bộ phận nhân viên :.....................................................................................................5

1.3. QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HỌC VIÊN :...............................................................5
1.4. CÁC BIỂU MẪU HIỆN LƯU HÀNH TẠI TRUNG TÂM...............................6
1.4.1. Các loại sổ lưu trữ........................................................................................................6
1.4.2. Các loại giấy tờ.............................................................................................................7


CHƯƠNG 2. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VB VÀ HỆ QUẢN TRỊ ACCESS.........7
2.1. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VB.............................................................................7
2.1.1. GIỚI THIỆU VỀ VISUAL BASIC............................................................................7
2.1.2. CÁC CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH THÔNG DỤNG TRONG VISUAL
BASIC ..................................................................................................................................8

2.2. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS...................................................11
2.2.1. Tables..........................................................................................................................13
2.2.2. Queries .......................................................................................................................14
2.2.3. Forms..........................................................................................................................15
2.2.4. Reports........................................................................................................................15
2.2.5. Menu & Toolbar........................................................................................................16

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG...........................................17
3.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ XỬ LÝ :...........................................................17
3.1.1. Biểu đồ phân rã chức năng :.....................................................................................17
3.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:..................................................................18
3.1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh................................................................................19
3.1.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.......................................................................20

3.2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU.........................................................24
3.2.1. BCD theo mô hình thực thể liên kết (E-R)..............................................................24
3.2.2. BCD theo mô hình quan hệ:......................................................................................28

CHƯƠNG 4. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG....................................................................32

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-2-



Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

4.1. Lần lượt xây dựng cấu trúc các bảng ở chế độ Design View...........................32
4.2. Tạo mối quan hệ giữa các bảng(Relationship)..................................................37
4.3. Nhập dữ liệu cho các bảng( nhập dữ liệu cho bảng bên 1 trước, bên nhiều
sau)............................................................................................................................... 38
4.3.1. Nhập dữ liệu cho bảng Mon:.....................................................................................38
4.3.2. Nhập dữ liệu cho bảng lop_hoc:...............................................................................39
4.3.3. Nhập dữ liệu cho bảng giaovien:..............................................................................39
4.3.4. Nhập dữ liệu cho bảng hocvien:...............................................................................40
4.3.5. Nhập dữ liệu cho bảng hoc :......................................................................................41
4.3.6. Nhập dữ liệu cho bảng g_day:..................................................................................42
4.3.7. Nhập dữ liệu cho bảng KN:.......................................................................................43

4.4. Làm thẻ học viên cho mỗi học viên trong Trung tâm......................................44
4.5. Tạo một report khi muốn in danh sách học viên từng lớp...............................46
4.6. Tạo bảng thêm học viên mới:.............................................................................49
4.7. Tạo bảng sửa thông tin học viên:.......................................................................51
4.8. Tạo bảng xóa thông tin học viên:.......................................................................53

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................54
5.1. Kết luận...............................................................................................................54
5.2. Hướng phát triển................................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................55


CHƯƠNG 1........... KHẢO SÁT YÊU CẦU HỆ THỐNG
1.1.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM

1.1.1. Trung tâm :
• Trung tâm thành lập từ khá lâu nằm trong khuôn viên trường Đại Học
Ngoại Ngữ -Đại Học Quốc Gia Hà Nội .
• Cơ sở vật chất :
o Địa chỉ : Nhà A4 khu Hiệu bộ ĐHNN-ĐHQGHN .
o Điện thoại : 04.7549073
o Các lớp học có đầy đủ bàn ghế ,điều kiện ánh sáng tốt .
o Mỗi lớp có khoảng 20 đến 30 học viên .

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-3-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Đội ngũ giáo viên : là những giáo viên có bằng cấp ,đa số là giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy trong trường Đại Học Ngoại Ngữ- Đại Học
Quốc Gia Hà Nội .

1.1.2. Sơ đồ tổ chức tại trung tâm :
Giám đốc trung tâm


Bộ Phận Kế
Toán

Bộ Phận Nhân
Viên

Quảng cáo tiếp
thị mời giáo
viên

1.2.

Q. lý phòng học,
HV, theo dõi
giảng dạy

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC TÁC NHÂN

1.2.1. Giám đốc trung tâm :
• Giám đốc Trung tâm TS.Dương Thị Nụ .
• Lên kế hoạch giảng dạy , mời giáo viên , mở lớp ,quảng cáo cho trung tâm .
• Phân công quản lý công việc ,điều hành mọi hoạt động của trung tâm .
• Là người đứng ra chịu trách nhiệm pháp lý khi mở trung tâm .
• Cuối khóa học tổ chức thi và cấp chứng chỉ Quốc Gia cho các học viên .

1.2.2. Bộ phận kế toán :
• Chịu trách nhiệm về việc thu học phí của học viên .
• Thanh toán tiền lương cho giáo viên và thanh toán tiền thuê địa điểm học .
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn


-4-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Quản lý thu chi cho trung tâm .
• Đảm bảo tính chính xác của các văn bản báo cáo về tài chính kế toán trung
tâm.

1.2.3. Bộ phận nhân viên :
1.2.3.1. Quảng cáo ,tiếp thị ,mời giáo viên :
• Chịu trách nhiệm về việc quảng bá cho trung tâm bằng những hình
thức khác nhau .
• Có trách nhiệm liên hệ với giáo viên, mời giáo viên giảng dạy .

1.2.3.2. Quản lý phòng học ,học viên ,theo dõi giảng dạy :
• Đón tiếp và giải đáp những thắc mắc của người đến trung tâm tìm
hiểu về các khóa học và học phí .
• Trực tiếp nhận học viên, thu học phí và làm thẻ học viên .
• Có trách nhiệm về phòng học, phân công lịch học của các lớp .
• Kiểm tra thẻ của học viên trước khi vào học .
• Theo dõi lịch giảng dạy của giáo viên .
• Nếu giáo viên có việc bận đột xuất không đi dạy được thì phải liên hệ
với giáo viên khác dạy thay nếu không thì thông báo cho học viên
được nghỉ học và sắp xếp học bù vào buổi khác đảm bảo quyền lợi
cho học viên .
• Kiểm tra phòng học sau mỗi buổi học .


1.3.

QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HỌC VIÊN :

Khi người có nhu cầu học đến trung tâm hỏi về các khóa học, trình độ học, giáo án
thì bộ phận nhận học viên sẽ đón tiếp và giải đáp mọi thắc mắc cho họ. Họ cũng tư vấn
về các khóa học, trình độ học phù hợp với người có nhu cầu.
Nếu người đó đăng ký khóa học tại trung tâm thì bộ phận này sẽ ghi lại thông tin của
người học như Họ và tên, Số điện thoại, Địa chỉ liên lạc để khi cần thiết liên lạc dễ dàng
hơn. Những thông tin này sẽ được ghi trong sổ đăng ký.Và hẹn học viên ngày bắt đầu
nhập học .
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-5-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Khi học viên đến nhập học thì bộ phận này sẽ đưa thẻ học viên cho họ trong đó có
ghi rõ Họ và tên học viên, lớp học, phòng học, buổi học, ca học, học phí, ngày khai giảng
có dấu và chữ ký của Giám đốc trung tâm trên thẻ học viên. Mỗi ngày trước khi vào học
có người của bộ phận quản lý đến từng lớp để kiểm tra thẻ học viên, ai không có thẻ thì
sẽ ghi họ tên lớp học vào sổ để buổi sau đến kiểm tra nếu có thì cho học tiếp nếu không
thì sẽ bị bắt thôi học .
Mỗi lớp có không quá 30 học viên nếu số người đăng ký vượt quá 30 thì bộ phận
quản lý sẽ chia học viên sao cho số lượng học viên phù hợp đảm bảo cho việc học và học
viên tiếp thu bài giảng thuận tiện .
Trong quá trình học nếu học viên muốn chuyển lớp vì một lý do nào đó thì bộ phận

này sẽ xem xét và thay đổi lịch học cho học viên đó vào lớp khác cùng trình độ, không để
học viên phải nghỉ học giữa chừng khóa học .
Cuối khóa học các học viên được làm bài thi, nếu đỗ thì sẽ được cấp chứng chỉ Quốc
Gia nếu không thì sẽ được thi vào đợt khác, khi nào có đợt thì trung tâm sẽ gọi điện thông
báo nếu học viên có nhu cầu .

1.4.

CÁC BIỂU MẪU HIỆN LƯU HÀNH TẠI TRUNG TÂM

1.4.1. Các loại sổ lưu trữ
1.4.1.1.

Sổ lưu thông tin giáo viên

Sổ này lưu thông tin về các giáo viên giảng dạy trong trung tâm như thông tin về
Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, Nơi công tác hiện tại, Bằng cấp, Trình độ ngoại ngữ,
Địa chỉ, Số điện thoại để liên lạc.

1.4.1.2.

Sổ lưu thông tin về học viên

Sổ này lưu trữ thông tin về học viên đã và đang học tập tại trung tâm như Số thẻ,
Họ và tên, Số điện thoại, Địa chỉ liên lạc, Trình độ học, Lớp học, Buổi học, Ca học của
học viên, Ngày bắt đầu học…

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-6-



Thực Tập Tốt Nghiệp

1.4.1.3.

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Sổ theo dõi quá trình giảng dạy

Sổ này lưu trữ việc giảng dạy của giáo viên, hôm nay giáo viên nào dạy lớp nào,
nội dung bài học buổi hôm đó bao gồm giảng bài nào và mở rộng phần nào. Mỗi giáo
viên trước khi lên lớp sẽ ghi lại những thông tin đó và ký tên vào sổ.

1.4.2. Các loại giấy tờ
1.4.2.1.

Thẻ học viên

Thẻ ghi rõ thông tin của học viên như Họ và tên, Lớp học, Phòng học, Buổi học,
Ca học vào giờ nào, Học phí là bao nhiêu và Ngày khai giảng lớp học. Thẻ có cả chữ ký
và dấu của Giám đốc Trung tâm. Nếu học viên chuyển lớp thì thông tin cũng được ghi rõ
trên thẻ là học viên chuyển đến lớp nào và thời gian bắt đầu học là lúc nào …

1.4.2.2.

Chứng chỉ

Trong chứng chỉ có ghi rõ Họ và tên, Ngày sinh, Nơi sinh, Học viên của trung tâm
nào,Trình độ, Loại tiếng, Đạt loại gì, Khóa thi ngày nào, có chữ ký và dấu của Hiệu

trưởng Trường Đại Học Ngoại Ngữ- Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

CHƯƠNG 2. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VB VÀ HỆ
QUẢN TRỊ ACCESS
2.1.

NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VB

2.1.1. GIỚI THIỆU VỀ VISUAL BASIC
Dùng VB6 là cách nhanh và tốt nhất để lập trình cho Microsoft Windows. Cho dù
bạn là chuyên nghiệp hay mới mẻ đối với chương trình Windows, VB6 sẽ cung cấp cho
bạn một bộ công cụ hoàn chỉnh để đơn giản hóa việc triển khai lập trình ứng dụng cho
MSWindows.
Visual Basic là gì? Phần "Visual" đề cập đến phương pháp được sử dụng để tạo
giao diện đồ họa người dùng (Graphical User Interface hay viết tắt là GUI) . Có sẵn
những bộ phận hình ảnh, gọi là controls, bạn tha hồ sắp đặt vị trí và quyết định các đặc

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-7-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

tính của chúng trên một khung màn hình, gọi là form. Nếu bạn đã từng sử dụng chương
trình vẽ chẳng hạn như Paint, bạn đã có sẵn các kỹ năng cần thiết để tạo một GUI cho
VB6.
Phần "Basic" đề cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic

Instruction Code), một ngôn ngữ lập trình đơn giản, dễ học, được chế ra cho các khoa học
gia (những người không có thì giờ để học lập trình điện toán) dùng.
Visual Basic đã được ra từ MSBasic, do Bill Gates viết từ thời dùng cho máy tính 8 bits
8080 hay Z80. Hiện nay nó chứa đến hàng trăm câu lệnh (commands), hàm (functions)
và từ khóa (keywords). Rất nhiều commands, functions liên hệ trực tiếp đến MSWindows
GUI. Những người mới bắt đầu có thể viết chương trình bằng cách học chỉ một vài
commands, functions và keywords. Khả năng của ngôn ngữ này cho phép những người
chuyên nghiệp hoàn thành bất kỳ điều gì nhờ sử dụng ngôn ngữ lập trình MSWindows
nào
khác.
Người mang lại phần "Visual" cho VB là ông Alan Cooper. Ông đã gói môi
trường hoạt động của Basic trong một phạm vi dễ hiểu, dễ dùng, không cần phải chú ý
đến sự tinh xảo của MSWindows, nhưng vẫn dùng các chức năng của MSWindows một
cách hiệu quả. Do đó, nhiều người xem ông Alan Cooper là cha già của Visual Basic.
Visual Basic còn có hai dạng khác:
• Visual Basic for Application (VBA)
• VBScript.
VBA là ngôn ngữ nằm phía sau các chương trình Word, Excel, MSAccess,
MSProject, .v.v.. còn gọi là Macros. Dùng VBA trong MSOffice, ta có thể làm tăng chức
năng bằng cách tự động hóa các chương trình VBScript được dùng cho Internet và chính
OperatingSystem.
Dù cho mục đích của bạn là tạo một tiện ích nhỏ cho riêng bạn, trong một nhóm
làm việc của bạn, trong một công ty lớn, hay cần phân bố chương trình ứng dụng rộng rãi
trên thế giới qua Internet, VB6 cũng sẽ có các công cụ lập trình mà bạn cần thiết.

2.1.2.

CÁC CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH THÔNG DỤNG
TRONG VISUAL BASIC


Ba bộ phận chính của một chương trình Visual Basic 6.0. Đó là:


Forms là cái nền hay khung để ta xây dựng User Interface.



Controls là những viên gạch để ta dùng xây dựng User Interface.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-8-


Thực Tập Tốt Nghiệp


Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Event procedures là code nằm phía sau những hình ảnh, nó là chất keo dùng để
dán các Controls lại với nhau để tạo thành chương trình áp dụng của ta.

2.1.2.1.

Forms :

Hầu hết các chương trình VB6 đều có ít nhất một Form. Khi ta chạy chương trình,
Form này sẽ hiện ra trước hết để ta ra lệnh nó làm chuyện gì. Cái Form trống không chả
làm được gì nhiều, nên ta đặt lên Form những controls như Textbox(hộp để đánh chữ
vào), Label(nhãn), Commandbutton(nút bấm mệnh lệnh), .v.v.. Các controls cho ta enter

các dữ kiện để chương trình dùng xử lý, và các controls cũng hiển thị (display) kết quả
cho chúng ta xem.
Một Form cũng có nhiều Events rất hữu dụng.
• Form_Initialize: Event này xảy ra trước nhất và chỉ một lần thôi khi ta instantiate
form đầu tiên. Ta dùng Form_Initialize event để thực hiện những gì cần phải làm
chung cho tất cả các instances của form này.
• Form_Load: Event này xảy ra mỗi lần ta instantiate một form. Nếu ta chỉ dùng
một instance duy nhất của một form trong chương trình thì Form_Load coi như
tương đương với Form_Initialize. Ta dùng Form_Load event để initialise
variables,
controls
v.v.
cho
instance
này.
Bên trong Form_Load bạn không thể dùng Setfocus cho một control nào trên form
vì form chưa hẳn thành hình (ra đời). Muốn làm việc ấy bạn phải delay (trì hoãn)
một chút xíu bằng cách dùng Control Timer để đợi cho Form_Load được hoàn tất.
• Form_Activate: Mỗi lần một form trở nên active (current) thì nó generate một
Activate event. Ta có thể dùng event này để refresh display trên form.
• Form_QueryUnload: Khi User click dấu x phía trên bên phải để close form thì nó
generate QueryUnload event.

2.1.2.2.

Controls :

Controls vừa có hình, vừa có code chạy bên trong một window nho nhỏ, giống như
một form. Khi ta lập trình VB6 ta lấp ráp các controls (là những vật dụng tiền chế) trên
một hay nhiều form để có một chương trình nhanh chóng. Ta giao dịch với một control

qua ba đặc tính của control:
• Properties: tập hợp các đặc tính của control mà ta có thể ấn định lúc design
time hay run-time. Có nhiều properties về diện mạo, nếu ta thay đổi at design
time sẽ thấy kết quả hiện ra lập tức, thí dụ Font hay màu sắc.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

-9-


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Methods: những gì control thực hiện đuợc, tức là những khả năng của nó.
• Events: những sự cố mà control sẽ thông báo cho chúng ta biết khi nó xảy ra
với control. Khi một event xảy ra VB6 sẽ xử lý một Event Handler (thí dụ như
Sub Command1_Click()), miễn là chúng ta viết code sẵn trong đó. Nếu không
có code thì coi như chúng ta không thèm biết đến các event loại đó. Có một số
Events mà chúng ta thường xử lý là:
o Click : xảy ra khi user click lên control. Ta thường dùng nó cho
CommandButton và Listbox.
o MouseDown, MouseUp : mỗi khi User bấm một mouse button là có một
MouseDown Event, khi User buông nó ra thì có một MouseUp Event.
Ta thường dùng MouseDown Event để Popup context sensitive menu
hay bắt đầu một diễn biến Drag.
o KeyPress : xảy ra khi user Press một key. Ta thường dùng nó cho
TextBox để loại ra (filter out) các keystrokes ta không chấp nhận.
KeyPress cho ta ASCII value, một con số có giá trị từ 1 đến 255, của
key.

o KeyDown, KeyUp : mỗi KeyPress event là cho ta một cặp
KeyDown/KeyUp event. KeyDown/KeyUp cho ta KeyCode và Shift
value. Để detect Function key ta cần dùng KeyDown event.
o GotFocus : Control trở nên active khi nó nhận được Focus. Nó sẽ
generate một GotFocus Event. Ta có thể dùng nó để đổi màu
background của một text box.
o LostFocus : Thường thường hễ một Control GotFocus thì trước đó có
một Control LostFocus. Ta có thể dùng Event nầy để Validate entry
data hay thu xếp công chuyện cho một control vừa mất Focus.
o DragDrop : xãy ra khi ta drop một cái gì lên control . Parameter Source
cho ta biết Control nào đã được Drag và Drop. Nhiều khi một control có
thể nhận drop từ nhiều control khác nhau. Trong trường hợp đó ta phải
test xem hoặc Control Type, hoặc Name hoặc Tag value của Source
control là gì để tùy nghi xử lý.

2.1.2.3.

Event procedures

Trong khi lập trình, mỗi lần ta double click lên một Control của một Form là VB6
IDE tự động generate cho ta cái vỏ từ hàng Private Sub Control_Event() cho đến End

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 10 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng


Sub để chúng ta điền những hàng code của mình vào chính giữa. Thông thường các dòng
code được xử lý theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Các câu lệnh thường dùng trong VB :
• IF....THEN statement
• IF....THEN..ELSE statement
• SELECT CASE statement
• FOR statement
• DO WHILE Loop statement
• Function

2.2.

HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows,

đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows
(giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi
kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần
mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word
-để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo
cáo; .. còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access
Nếu là người chưa từng biết gì về Access, bạn sẽ có một câu hỏi:
Access làm được gì, và những ứng dụng của nó trong thực tế?
• Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational Database
Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 11 -



Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

năng cao và đặc biệt dễ sử dụng- bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần
giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word,
MS Excel;
• Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm
(Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản
trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ.
Đặc biệt những ai muốn học phát triển phần mềm thì đây là cách dễ học nhất,
nhanh nhất giải quyết bài toán này.
• Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là :
-

Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát
triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như : Visual Basic,
Visual C, Delphi, .NET,..)

-

Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ.

Access2000 có gì mới so với các phiên bản cũ (Access97)?
-

Phải thừa nhận giao diện sử dụng đã có những tiến bộ vượt bậc. Các thao tác sử
dụng ít đi, đơn giản hơn và giao diện rất thân thiện;


-

Công nghệ truy cập dữ liệu ADO – ActiveX Data Objects hoàn toàn có thể thay
thế công nghệ trước đây sử dụng trong Access là DAO – Data Access Objects
bởi nhiều lý do cả về cách thức sử dụng lẫn những tối ưu về kỹ thuật.

-

Ngôn ngữ lập trình VBA được cải tiến, đặc biệt bản MS Access 2000
Developer còn cung cấp công cụ để đóng gói dự án Access (tức là tạo bộ gài đặt
mà khi sử dụng không cần phải gài đặt Access lên máy tính)

-

Có khả năng tạo các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu thông quan giao diện web
(web-base). Điều này chưa hề có trong các phiên bản trước đây. Tuy nhiên, khả
năng này vần còn một số giới hạn, chưa thể thực sự mạnh như các công cụ
chuyên nghiệp khác như : ASP, PHP, .NET, …
• Có 6 thành phần chính trên một tệp:
 Tables – nơi chứa toàn bộ các bảng dữ liệu;
 Queries – nơi chứa toàn bộ các truy vấn dữ liệu đã được thiết kế;
 Forms – nơi chứa các mẫu giao diện phần mềm;
 Reports – nơi chứa các mẫu báo cáo đã được thiết kế;
 Macro – nơi chứa các Macro lệnh phục vụ dự án;

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 12 -



Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

 Modules – nơi chứa các khai báo, các thư viện chương trình con
phục vụ dự án.
Thông thường mỗi tệp Access cần phải làm việc trên tất cả các thành phần trên.

2.2.1. Tables
Bảng dữ liệu (Tables) là một phần quan trọng nhất của CSDL; Là nơi lưu trữ
những dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng. Một CSDL có thể có rất nhiều bảng, các bảng
phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết, đảm bảo giảm tối
đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu (dư thừa dữ liệu được hiểu đơn giản là tình trạng lưu trữ
những dữ liệu không cần thiết trên một số bảng. Tác hại của hiện tượng này sẽ gây: sai
lệch dữ liệu tác nghiệp và làm tăng dung lượng dữ liệu không cần thiết); giảm tối đa dung
lượng CSDL có thể, đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển ứng
dụng trong các bước tiếp theo.
Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần: Tên bảng, các trường dữ
liệu, trường khoá, tập hợp các thuộc tính cần thiết cho mỗi trường dữ liệu và tập hợp các
bản ghi.

• Tên bảng
Mỗi bảng có một tên gọi. Tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc của
bảng, tuy nhiên cũng có thể đổi lại tên bảng trên cửa sổ Database như đổi tên tệp dữ liệu
trên cửa sổ Windows Explorer. Không nên sử dụng dấu cách (Space), các ký tự đặc biệt
hoặc chữ tiếng Việt có dấu trong tên bảng.
• Trường dữ liệu (Field)
Mỗi cột dữ liệu của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi trường dữ liệu
sẽ có một tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường dữ liệu đó ví dụ như: kiểu dữ

liệu, trường khoá, độ lớn, định dạng, ..
Mỗi trường dữ liệu phải được định kiểu dữ liệu. Không nên sử dụng dấu cách
(Space), các ký tự đặc biệt hoặc chữ tiếng Việt có dấu trong tên trường.
• Bản ghi (Record)
Mỗi dòng dữ liệu của bảng được gọi một bản ghi. Mỗi bảng có một con trỏ bản ghi.
Con trỏ bản ghi đang nằm ở bản ghi nào, người dùng có thể sửa được dữ liệu bản ghi đó.
Đặc biệt, bản ghi trắng cuối cùng của mỗi bảng được gọi EOF.
• Trường khoá (Primary key)
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 13 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Trường khoá có tác dụng phân biệt giá trị các bản ghi trong cùng một bảng với
nhau. Trường khoá có thể chỉ 01 trường, cũng có thể được tạo từ tập hợp nhiều trường
(gọi bộ trường khoá).

2.2.2. Queries
Có 7 loại query trong Access :
• Select Query: là loại truy vấn dùng trích - lọc - kết xuất dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết quả.
• Total Query: Tổng hợp – là phép xử lý dữ liệu khá phổ biến. Trong Access,
query là một trong những công cụ xử lý khá tốt việc này. Total query là
một điển hình.
• Crosstab Query: Trên thực tế còn rất nhiều các yêu cầu tổng hợp khác mà
Total query không thể đáp ứng được ta có thể sử dụng CROSSTAB query

để đáp ứng.
• Append Query;
• Delete Query: Delete Query là một loại Action Query (query hành động).
Nó có thể gây thay đổi dữ liệu trong CSDL. Trong trường hợp này, Delete
query dùng để xoá các bản ghi từ CSDL thoả mãn những điều kiện nào đó.
• Update Query: dùng cập nhật dữ liệu một số trường nào đó trong CSDL.
Giống với Delete query, Update query là loại query hành động, làm thay đổi
nội dung dữ liệu trên CSDL.
• Make table Query: Select và Total query luôn đưa ra một bảng kết quảđó là giá trị tức thời, mới nhất được lấy ra từ CSDL tại thời điểm đó. Tại
thời điểm khác khi thi hành query đó, rất có thể chúng ta không thu lại được
bảng kết quả như thời điểm trước đó. Muốn lưu lại bảng kết quả của một
query tại một thời điểm nào đó, trong Access có một cách là đưa dữ liệu kết
quả query ra một bảng (Table) để lưu trữ lâu dài bởi một MAKE TABLE
query.
Bản chất của Query là các câu lệnh SQL (Structured Queries Laguage- ngôn ngữ
truy vấn dữ liệu có cấu trúc)- một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được dùng khá phổ biến trên
hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay. Việc thiết kế một query là gián tiếp tạo ra một
câu lệnh xử lý dữ liệu SQL. Việc thi hành query chính là việc thi hành câu lệnh SQL đã
tạo ra.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 14 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

2.2.3. Forms

Khi sử dụng một ứng dụng, đa phần công việc của người dùng làm trên các hộp
thoại (Dialogue), cửa sổ (Windows). Cả 2 thành phần này trong lập trình đều được gọi là
Form. Với người dùng, Form là giao diện để sử dụng phần mềm; còn với những người
phát triển phần mềm, Form là những cái mà họ phải nghĩ, phải thiết kế và tạo ra sao cho
người dùng họ cảm thấy rất thoải mái, phù hợp và dễ dùng.
Có 2 môi trường dùng tạo Form trong Access:
• Sử dụng trình Form Wizard. Đây là cách rất đơn giản, nhanh chóng, dễ dùng
giúp tạo nhanh một Form. Tuy nhiên Form được tạo ra có nhiều hạn chế, không
gần gũi với yêu cầu của người dùng;
• Sử dụng trình Form Design View - một công cụ tương đối hoàn chỉnh để tạo ra
các form đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau của người sử dụng.
 Sử dụng FORM WIZARD: Form wizard là công cụ trên Access giúp
người dùng nhanh chóng và dễ dàng tạo ra một Form dùng làm giao diện
nhập dữ liệu cho các bảng trên CSDL.
 Sử dụng FORM DESIGN VIEW: Để tạo ra được form mang tính chuyên
nghiệp và đáp ứng được sát yêu cầu thực tế bắt buộc phải sử dụng đến
Form Design View. Nói như vậy không có nghĩa là không dùng Form
Wizard để tạo form, mà trong nhiều tính huống vẫn dùng Form Wizard rồi
sử dụng đến Form Design View để tiếp tục hoàn thiện yêu cầu.

2.2.4. Reports
Report là công cụ dùng thiết kế in ấn dữ liệu hữu hiệu trong Access. Hầu như tất
cả những gì bạn muốn in và in theo bố cục như thế nào? Report đều có thể đáp ứng!
 Các khái niệm về Report
Muốn in các báo cáo trong Access bạn có thể sử dụng Report- một công cụ in ấn rất
mạnh. Ứng với mỗi mẫu báo cáo có thể thiết kế các thông tin lên một report. Mỗi khi
report hiển thị kết quả (preview) là lúc có thể in được nội dung báo cáo ra giấy.
o Cấu trúc Report
Cấu trúc một report thông thường gồm 5 phần:
• Page Header

• Page Footer
• Detail
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 15 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Report Header
• Report Footer.
o Môi trường làm việc
Làm việc với Report gần giống làm việc với Form. Sự khác nhau cơ bản của
Report và Form là: Form có thể hiển thị, tra cứu, cập nhật và điều khiển dữ liệu từ CSDL;
còn Report chỉ có thể lập báo cáo và in ra, đặc biệt Report không làm thay đổi giá trị dữ
liệu trong CSDL.
 Sử dụng Report wizard
Giống như Form wizard, Report wizard là một công cụ rất đơn giản, dễ dùng để tạo
nhanh một Report.
 Thiết kế report
Report wizard chỉ có thể tạo ra các report in dữ liệu từ các bảng hoặc queries theo
cấu trúc đơn giản; trong những trường hợp yêu cầu cấu trúc report phức tạp, hoặc phải in
dữ liệu không phải hoàn toàn chỉ từ các bảng và queries hoặc in ấn báo cáo theo các tiêu
chí, tham số động nào đó thì không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này phải dùng
đến Report design view. Trong chừng mực nào đó, cách làm việc với Report design view
gần giống cách làm việc với Form design view.
 Report chứa tham số
Report có tham số thực chất là loại Report có khả năng lọc dữ liệu khi in.

Có nhiều cách để thiết lập và sử dụng report có tham số như:
o Thiết lập tham số trên Record Source của report;
o Thiết lập tham số trên điều kiện lọc (Where Condition) dùng Macro;
o Thiết lập tham số trong câu lệnh VBA DoCmd;
o …

2.2.5. Menu & Toolbar
 Tạo Menu
Menu là đối tượng được thiết kế có cấu trúc nhằm gắn kết các chức năng phần mềm
lại để người dùng thuận tiện trong việc khai thác các tính năng cũng như CSDL.
 Gắn kết Menu, Toolbar
Một Menu hay Toolbar sau khi đã tạo ra, muốn đi kèm với đối tượng nào phải thực
hiện gắn kết vào đối tượng đó bằng cách thiết lập thuộc tính Toolbar - nếu muốn gắn
Toolbar hoặc Menu Bar – nêu muốn gắn menu bar .
 Tạo form chính
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 16 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Form chính là form chứa hệ thống menu (hoặc toolbar) của phần mềm, nó xuất hiện
ngay sau khi khởi động (Start-Up Object). Với mỗi phần mềm đóng gói hầu hết phải tạo
form chính. Để từ đây có thể mở đến các chức năng phần mềm cần làm việc. Trong một
tệp Access, form chính là một form được thiết kế ở chế độ Design view; có gắn Menu
(hoặc ToolBar) và được thiết lập khởi động đầu tiên mỗi khi tệp này được mở.


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ XỬ LÝ :
3.1.1. Biểu đồ phân rã chức năng :
Đây là biểu đồ dùng để phân rã một chức năng thành nhiều chức năng con. Tên
chức năng có dạng là động từ hoặc là động từ và bổ ngữ. Biểu đồ phân rã chức năng cung
cấp cho người dùng một bản đồ tổng thể về hệ thống nhưng nó không thể hiện được quan
hệ giữa các chức năng trong hệ thống về trình tự thực hiện về quan hệ trao đổi thông tin.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 17 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Quản lý học viên

Quản lý t.tin
học viên

Quản lý t.tin
giáo viên

Quản lý
học tập

Báo cáo


Ghi nhận
t.tin HV

Ghi nhận
t.tin GV

Lập DS lớp
học

Thống kê số
HV theo học

Ghi nhận
t.tin lớp
học

Ghi nhận
việc giảng
dạy

Lập DS HV
quên thẻ

Báo cáo DS
HV bị thôi
học

Lập DS HV
bị thôi học


Q.định
chuyển lớp

Lập DS HV
thi chứng
chỉ

Lập DS HV
đạt k.quả thi

Làm thẻ
HV

Cấp chứng
chỉ

Lập DS GV
giảng dạy

3.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Biểu đồ này không quan tâm đến hệ thống mà chỉ quan tâm đến mối tương tác với
hệ thống bên ngoài cụ thể là phải xác định rõ các tác nhân ngoài của hệ thống. Hệ thống
chỉ gồm có một chức năng duy nhất.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 18 -


Thực Tập Tốt Nghiệp


Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Học viên
Giáo viên

Hệ thống
quản lý
HV

Giáo vụ

3.1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Đây là biểu đồ thể hiện sự phân rã một chức năng duy nhất của biểu đồ khung cảnh
thành nhiều chức năng con. Cách tiến hành:
• Căn cứ vào biểu đồ phân rã chức năng của hệ thống, số chức năng con được tính
bằng số chức năng ở tầng 1 của biểu đồ phân rã chức năng.
• Bảo toàn tác nhân ngoài của hệ thống từ mức khung cảnh.
• Có thể phát sinh các luồng dữ liệu nội bộ cùng với các kho dữ liệu nội bộ.

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 19 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Học viên


Q.lý học
tập
Q.lý
t.tin HV

Giáo vụ
Giáo viên

Q.lý
giáo
viên

Báo cáo

3.1.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Trong biểu đồ này một chức năng của mức đỉnh được phân rã thành nhiều chức
năng con.
Cách tiến hành:
• Số chức năng con chính bằng số chức năng có trong tầng dưới trong biểu đồ phân rã
chức năng.
• Bảo toàn tác nhân ngoài.
• Bảo toàn luồng thông tin vào ra của chức năng được phân rã.
Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 20 -


Thực Tập Tốt Nghiệp


Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Có thể phát sinh các kho dữ liệu nội bộ và các luồng thông tin nội bộ.
• Một kho dữ liệu có thể phân rã thành nhiều kho, một luồng có thể phân rã thành
nhiều luồng.
 Phân rã chức năng 1: Quản lý thông tin học viên

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 21 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Giáo viên
1.1.Ghi
nhận
t.tin HV

1.3.Ghi
nhận
t.tin lớp
học

Học viên

Học viên


1.2.Làm
thẻ HV

1.4.Cấp
chứng chỉ
Giáo vụ

 Phân rã chức năng 2: Quản lý thông tin giáo viên

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 22 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

Giáo vụ

2.1.Ghi
nhận
t.tin GV

Giáo viên

2.2.Ghi
nhận việc
giảng dạy


 Phân rã chức năng 3: Quản lý học tập

3.1.Lậ
p DS
lớp học

3.3.Lậ
p DS
HV
thôi
học
Giáo vụ

3.4.Lập DS
HV thi
chứng chỉ

3.2.Lập
DS HV
quên thẻ
Học viên

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 23 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng


3.2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
3.2.1. BCD theo mô hình thực thể liên kết (E-R)
3.2.1.1. Bước 1: Tạo các kiểu thực thể
 Thực thể Hoc_vien:
Để quản lý được Học viên thì phải có thực thể Hoc_vien. Ở đây lưu trữ những
thông tin về học viên.
 Thực thể Lop_hoc:
Thực thể Lop_hoc xuất hiện vì các học viên được quản lý theo từng lớp học riêng
biệt.
 Thực thể Mon:
Mỗi một học viên đều có thể đăng ký học các tiếng ngoại ngữ khác nhau nên có
thực thể Mon.
 Thực thể Giao_vien:
Phải có thực thể Giao_vien để trực tiếp thực hiện các chức năng của hệ thống.
 Thực thể Hoc:
Để quản lý việc học của học viên.
 Thực thể G_day:
Để quản lý việc giảng dạy của giáo viên.
 Thực thể KN:
Để lưu trữ khả năng giảng dạy các môn của giáo viên.

3.2.1.2. Bước 2: Xác định mối liên kết giữa các kiểu thực thể
Các ký hiệu:


Liên kết một - một (1-1)

1


1



Liên kết một - nhiều (1-n)

1

n



Liên kết nhiều - nhiều (n-n)

n

n

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

- 24 -


Thực Tập Tốt Nghiệp

Giáo Viên Hướng Dẫn: Thầy Đình Hùng

• Xét hai thực thể Hoc_vien và Mon:
Mỗi học viên có thể học nhiều ngoại ngữ cùng một lúc hoặc học ở trong những thời
điểm khác nhau.


Hoc_vien

1

n

Mon

• Xét hai thực thể Hoc_vien và Lop_hoc:
Mỗi lớp có nhiều học viên nên mối liên kết giữa Hoc_vien và Lop_hoc là n-1

1

Lop_hoc

n

Hoc_vien

• Xét hai thực thể Lop_hoc và Giao_vien:
Một giáo viên có thể dạy ở nhiều lớp học

1

Giao_vien

n

Lop_hoc


• Xét hai thực thể Ngoai_ngu và Giao_vien:
Mỗi giáo viên có thể dạy được nhiều ngoại ngữ ,một ngoại ngữ có thể có nhiều
giáo viên giảng dạy.

Giao_Vien

Sinh Viên : Nguyễn Đức Tuấn

n

n

Mon

- 25 -


×