Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổn thất hơi và nước và việc bù các tổn thất hơi nước trong nhà máy nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.69 KB, 68 trang )

i Hc in Lc

n Tt Nghip

Mục lục
Li núi u ............ 3
Chơng : Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.2 Giới thiệu về dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty

4

1.2.1 Dây chuyền 1

4

1.2.2 Dây chuyền 2

6

1.3 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của công ty

7

1.4 Sản xuất điện của nhà máy

8

1.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty

10



1.6 Các phân xởng trong dây chuyền 1

10

Chơng : Tổn thất hơi và nớc, việc bù tổn thất

26

2.1 Tổn thất hơi và nớc trong các nhà máy nhiệt điện

26

2.2 Cân bằng hơi và nớc 29


31

2.4 Tổn thất hơi và nớc thực tế ở nhà máy nhiệt điện Phả Lại

32

2.3 Xác định hiệu suất nhà máy nhiệt điện có tính đến tổn thất hơi và nớc

2.4.1 Tổn thất hơi và nớc ở các chế độ khác nhau 32
2.4.2 Tính lợng nớc mất mát khi làm việc ở chế độ ổn định

33

2.4.3 Tính tổn thất khi làm việc ở chế độ không ổn định

Chơng : Xử lý và bổ sung nớc cấp

39
42

3.1 Giới thiệu chung
3.2 Chất lợng nớc nguồn và chế độ nớc cấp cho lò

42

43

3.3 Giới thiệu chung về hệ thống xử lý nớc

51

3.3.1 Sơ đồ hệ thống xử lý nớc b xung 51
3.3.2 Hệ thống sử lý nớc sơ bộ

53

3.3.3 Hệ thống sử lý nớc triệt để

53

3.4 Hệ thống sử lý nớc sơ bộ

54

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh


Lp: C3 Nhit

1


i Hc in Lc

n Tt Nghip

3.4.1 Giới thiệu lợc về hệ thống sử lý nớc sơ bộ..
3.4.2 Mục đích, ý nghĩa và cơ sở lý hoá của phớng pháp keo tụ...

54
54

3.4.3 Bể lắng

56

3.4.4 Bình lọc cơ khí .

61

3.5 Hệ thống khử muối

63

3.5.1 Giới thiệu sơ đồ và quá trình công nghệ x lý nớc .


63

3.5.2 Phơng pháp hoá học khử muối trong nớc bằng trao đổi ion.

64

3.5.3 Bình trao đổi HR

65

3.5.4 Tháp khử CO2

70

3.5.5 Bình trao đổi anion ROH

71

Kết luận.

75

Tài liệu tham khảo

76

Lời nói đầu

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh


Lp: C3 Nhit

2


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Đối với sự phát triển của mỗi đất nớc thì điện năng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nó đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sinh hoạt của ngời dân đợc
diễn ra bình thờng, đảm bảo an ninh quốc phòngVới nớc ta hiện nay thì điện chủ yếu đợc sản suất ở nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện. Trong đó nhà máy nhiệt điện đợc sử dụng
khá rộng rãi nhờ những u điểm nh: tận dụng đợc nguồn nguyên liệu (than hoặc khí) trong
nớc, thời gian xây dựng ngắn, giá thành rẻ, không phụ thuộc vào thiên nhiên. Các nhà
máy nhiệt điện đốt than tập trung phần lớn ở miền Bắc với nhà máy nhiệt điện lớn nhất
và hiện đại nhất hiện nay là nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
Quá trình sản xuất điện là một chu trình nhiệt: Nhiờn liu c t chỏy sinh ra
nhit. Nhit nng ny c dựng un núng nc . Nớc đợc đun nóng chuyển hoá
thành hơi có nhiệt độ và áp suất cao; hơi này đi sang tuabin để sinh công kéo máy phát,
phát ra điện. Mặc dù là một chu trình khép kín nhng trong nhà máy vẫn có tổn thất hơi và
nớc. Tổn thất hơi và nớc gây nên tổn thất nhiệt tơng ứng, ảnh hởng xấu đến độ kinh tế và
làm giảm hiệu suất nhiệt của nhà máy. Để hiểu rõ hơn về tổn thất này, em đã đ ợc giao đề
tài tốt nghiệp là: Tổn thất hơi và nớc và việc bù các tổn thất hơi - nớc trong nhà máy
nhiệt điện Phả Lại .
Tổn thất hơi và nớc là do rò r, do xả liên tục từ bao hơi, xả định kỳ từ các vòng
tuần hoàn và do tự dùng. Lợng tổn thất này hàng năm vào khoảng 31,68 Tn/h và luôn đợc bù bằng lợng nớc bổ sung tơng ứng. Để có thể hiểu rõ hơn về các vấn đề này thì đồ án
tốt nghiệp của em bao gồm các phần chính sau:
+ Giới thiệu khái quát về nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
+ Tổn thất hơi và nớc trong lý thuyết và thực tế ở nhà máy nhiệt điên Phả Lại .
+ Xử lý và bổ sung nớc cấp.

Đồ án tốt nghiệp của em chủ yếu phân tích trên dây chuyền của nhà máy nhiệt
điện Phả Lại nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em mong rằng sẽ
nhận đợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Năng lợng để giúp em
hoàn thiện hơn đồ án tốt nghiệp của mình. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em thực hiện đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày,

tháng

, năm

Sinh viên thc hin
Phan Tú Anh
Chơng 1:

Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần nhiệt
điện Phả Lại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại thuộc địa phận huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dơng,
cách Hà Nội 56 km về phía đông bắc, phía bắc đờng 18, tả ngạn sông Thái Bình.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

3


i Hc in Lc


n Tt Nghip

Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại có 2 dây chuyền sản xuất với tổng công suất
thiết kế là 1040 MW.
Dây chuyền 1 đợc khởi công xây dựng ngày 17/05/1980 và hoàn thành năm 1986
với 4 tổ máy và 8 lò hơi theo sơ đồ khối: 2 lò - 1 máy.
Dây chuyền 2 đợc khởi công xây dựng ngày 08/06/1998 trên mặt bằng còn lại phía
đông của công ty gồm 2 tổ máy theo sơ đồ khối đơn.Tổ máy thứ 2 bàn giao ngày
14/03/2003.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) đợc thành
lập theo Quyết định số 22 ĐL/TCCB của Bộ điện lực ngày 26/04/1982 là doanh nghiệp
nhà nớc hoạch toán phụ thuộc công ty điện lực 1.
Kể từ ngày 01/04/1995 nhà máy là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty điện lực
Việt Nam theo Quyết định số 121 NL/TCCB-LĐ ngày 04/03/1995 của Bộ năng lợng.
Ngày 30/03/2005 Bộ công nghiệp ra Quyết định số 14/2005 QĐ-BCN/TCCB
chuyển nhà máy nhiệt điện Phả Lại thành Công ty nhiệt điện Phả Lại hoạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Sau một thời gian tiến hành cổ phần hoá, ngày 26/01/2006 công ty chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty cổ phần nhiệt điện Phả
Lại và hoạt động theo Điều lệ đợc ban hành kèm theo Quyết định số 02 QĐ/PLPC-ĐQT
ngày 14/02/2006.
1.2 Giới thiệu về dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại có 2 dây chuyền với tổng công suất thiết kế
1040 MW.
1.2.1 Dây chuyền 1
Dây chuyền 1 đợc xây dựng vào ngày 17/05/1980, hoàn thành năm 1986 với sự
giúp đỡ của phía Liên Xô về máy móc, kỹ thuật và cả vốn đầu t.
Công suất thiết kế của dây chuyền 1 là 440 MW gồm 4 tổ máy theo khối 2 lò-1mỏy
mỗi tổ máy có công suất 110 MW.Theo thiết kế thì sản lợng điện hằng năm đạt 2,86 tỷ

kWh/năm.
Ngày 28/10/1983, khởi công tổ máy 1.
hành.

Tháng 09/1984, tháng 12/1985 và tháng 11/1986 lần lợt đa tổ máy 2, 3, 4 vào vận
1.2.1.1 Các thông số kỹ thuật cơ bản

+ Lò hơi:
Kiểu:

ZK_220_110_10C

Năng suất hơi:
p lực hơi:

220 T/h
100 kg/cm2

Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 5400C
Hiệu suất thô của lò hơi: 86,05%
Nớc sản xuất:

Liên Xô.

+ Tuabin:

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit


4


i Hc in Lc

n Tt Nghip



Kiểu:

K100_90_7



Công suất định mức:



p suất hơi:

90 kg/cm2



Nhiệt độ hơi:

5350C

Nớc sản xuất:

+ Máy phát:


Kiểu:

110 MW

Liên Xô.

TB 120_2T3

Công suất:

120MW

Nớc sản xuất:
Liên Xô.
Mỗi tổ máy đợc đại tu 4 lần, riêng tổ máy 1 đợc đại tu 5 lần.
1.2.1.2 Nhiên liệu sử dụng trong dây chuyền 1
Theo thiết kế nhiên liệu chính sử dụng cho nhà máy là than antraxit lấy từ 2 nguồn
là than Mạo Khê và than Hòn Gai với đặc tính: chất bốc thấp, ngọn lửa cháy ngắn xanh
nhạt, không khói và toả ra nhiều nhiệt. Tuy nhiên than thực tế sử dụng trong các lò hơi
hiện nay là than hỗn hợp: Mạo Khê-Tràng Bạch-Vàng Danh-Cẩm Phả-Hòn Gai, có thành
phần làm việc nh bảng 1.1
Bảng 1.1: Đặc tính của than làm việc.(số liệu tháng 6/2001)
TT

Thành phần

Ký hiệu


Đơn vị

Khối lợng

1

Độ ẩm làm việc

Wlv

%

9,986

2

Độ tro làm việc

Alv

%

24,264

3

Chất bốc làm việc

Vlv


%

5,161

4

Cácbon làm việc

Clv

%

60,527

5

Hyđrô làm việc

Hlv

%

2,281

6

Nitơ làm việc

Nlv


%

0,293

7

Lu huỳnh làm việc

Slv

%

0,478

8

Oxy làm việc

Olv

%

2,108

9

Nhiệt trị thấp làm việc

Qtlv


Kcal/kg

5061

1.2.2 Dây chuyền 2
Dây chuyền 2 (mở rộng) đợc khởi công xây dựng ngày 08/06/1998 và hoàn thành
vào năm 2003. Công suất thiết kế của dây chuyền 2 là 600 MW gồm 2 tổ hợp lò hơituabin-máy phát (mỗi tổ hợp có công suất 300 MW), vốn đầu t 640 triệu USD.
Thiết bị chính của dây chuyền 2 là của các nớc phát triển nh tuabin, máy phát của
Mỹ; lò hơi của Anh; truyền tải điện của Nhật: các thiết bị điều khiển của úc.
Tháng 03/2002, đa tổ máy 5 vào vận hành
Tháng 06/2003, đa tổ máy 6 vào vận hành.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

5


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Sản lợng điện hằng năm theo thiết kế là 3,68 tỷ kWh/năm.
1.2.2.1 Các thông số kỹ thuật cơ bản:
+ Lò hơi


Kiểu: than phun, có quá nhiệt trung gian




Năng suất hơi:



p lực hơi:



Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 5410C



Hiệu suất thô của lò:



Kiểu:



Công suất định mức:



p suất hơi:

169 kg/cm2




Nhiệt độ hơi:

5380C

875 T/h
174,1 kg/cm2

88,5%

+ Tuabin
270 T422/423
300 MW

+ Máy phát
Kiểu:

290 T422/423

Công suất:

300 MW

Dây chuyền 2 có khả năng huy động đợc công suất tối đa theo thiết kế.
1.2.2.2 Một số ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dây chuyền 2
So với dây chuyền 1 và các nhà máy nhiệt điện đốt than hiện đang hoạt động, có
thể nói dây chuyền 2 của công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại là nơi hội tụ những công
nghệ tiên tiến về mọi lĩnh vực đối với một nhà máy nhiệt điện đốt than, điển hình gồm các

ứng dụng công nghệ mới sau:
Về công nghệ đốt lò: lò hơi đợc thiết kế đặc biệt để đốt than antraxit có chất
lợng xấu một cách có hiệu quả và hạn chế sự tạo thành khí Nox.
Về mặt điều khiển: dây chuyền 2 đợc trang bị hệ thống DCS đảm bảo cho
quá trình điều khiển và lu trữ thông tin vận hành nhà máy đợc tự động hoá hoàn toàn ở
trình độ cao.
Về môi trờng: lắp đặt thiết bị khử SO2 trong khói lò.
Dàn ống sinh hơi là kiểu ống có rãnh xoắn bên trong.
Bộ hâm nớc bằng ống có cánh.
Điều chỉnh tốc độ quạt khói bằng thay đổi tần số dòng điện.
Điều chỉnh tốc độ tuabin bằng hệ thống điều khiển điện tử tuabin Mark V.
Máy nghiền than đợc dẫn động bằng động cơ điện thông qua ly hợp không
khí. Quá trình trộn than đợc tự động hoá hoàn toàn nhờ hệ thống PLC.
Xử lý nớc tuần hoàn bằng Clo và làm sạch ống đồng bằng thiết bị cao su.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

6


i Hc in Lc
cấp.

n Tt Nghip

Sử dụng khớp nối thuỷ lực để thay đổi tốc độ các bơm tuần hoàn và bơm

Các tổ máy của dây chuyền 2 cũng là những tổ máy đầu tiên sử dụng hệ

thống tự động dùng năng lợng thuỷ và khí nén.
1.3 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.3.1 Vai trò của công ty
Nh chúng ta đã biết vào các tháng mùa khô và đầu mùa lũ công suất khả dụng
của nhà máy thuỷ điện giảm đáng kể (công suất trung bình chỉ đạt 30 ữ 35% công suất
đặt của nhà máy) do mực nớc hồ giảm thấp. Vì vậy hệ thống điện Việt Nam thờng xảy ra
tình trạng thiếu điện vào mùa khô và đầu mùa lũ. Do đó nhà máy nhiệt điện Phả Lại giữ
vai trò quan trọng trong hệ thống điện miền bắc nói riêng và hệ thống điện quốc gia nói
chung. Đặc biệt vào mùa khô và những năm thiếu nớc, nhà máy nhiệt điện Phả Lại là
nguồn điện chính để huy động công suất.
Tuy nhiên trong các mùa nớc lên từ tháng 7 đến tháng 10, để tận dụng thuỷ năng
của các nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện sẽ giảm công suất (ngừng hẳn một số lò)
và tiến hành trung, đại tu những lò này.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh điện
Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dõng, thí nghiệm, hiệu chỉnh, cải tạo thiết
bị điện, công trình nhiệt điện.
Bồi dỡng cán bộ công nhân viên về quản lý thiết bị vận hành, bảo dỡng, sửa
chữa thiết bị nhà máy điện.
Mua bán xuất nhập khẩu vật t, thiết bị.
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Sản xuất chế tạo thiết bị, vật t, phụ tùng cơ nhiệt.
Kinh doanh các ngành nghề khác mà luật pháp cho phép.
1.4 Sản xuất điện của nhà máy
1.4.1 Sản xuất điện của nhà máy và vấn đề môi trờng.
Công ty nhiệt điện Phả Lại có quá trình sản xuất điện 24/24h.
Than đợc vận chuyển từ cảng theo đờng sông và theo đờng sắt về công ty tới các
thiết bị bốc than chuyên dùng rồi đợc đa vào kho than để pha trộn và có đợc chất lợng
than phù hợp, sau đó đợc đa tới kho than nguyên rồi vào máy nghiền.Than đã đợc nghiền

thành bột than đợc hỗn hợp với gió nóng để phun vào lò. Bột than trong lò đợc đốt cháy.
Lợng nhiệt giải phóng ra đợc các dàn ống sinh hơi hấp thụ làm cho nhiệt độ của nớc tăng,
nớc chuyển thành hơi. Hỗn hợp hơi và nớc trong ống sinh hơi đi lên bao hơi. Hơi đã đợc
tách nớc, ra khỏi bao hơi đi tới tuabin kéo máy phát phát ra điện. Điện từ đầu cực các máy
phát đợc các máy biến áp nâng lên 110 kV và 220 kV rồi hoà vào lới điện quốc gia.
Trên đờng khói thoát có đặt các bộ quá nhiệt, bộ hâm nớc, bộ sấy không khí nhằm
sử dụng lợng nhiệt của khói thải.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

7


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Hơi sau khi sinh hơi trong tuabin xuống bình ngng, tại đây hơi nhả nhiệt cho nớc
tuần hoàn và ngng thành nớc. Nớc ngng đợc bơm ngng đấy vào các bình gia nhiệt hạ áp,
bình khử khí rồi gia nhiệt cao áp. Sau đó nớc vào lò hơi tạo thành một chu trình khép kín.
Khói thải của lò hơi bao gồm các chất khí và tro bụi. Để đảm bảo vệ sinh môi trờng
thì trớc khi ra khỏi ống khói, khói đợc đi qua bộ lọc tĩnh điện và thiết bị khử SO2 (DC 2) .
Trong nhà máy, tuabin và máy phát đợc làm mát bằng hyđrô.
Nớc đợc bơm từ trạm bơm tuần hoàn, một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nớc
và hệ thống điện phân, phần còn lại sau khi làm mát bình ngng đợc đa ra sông bằng kênh
thải.
1.4.2 Sơ đồ nhiệt của nhà máy nhiệt điện Phả Lại I


Hình 1 - 1. Sơ đồ nhiệt nguyên lý nhà máy nhiệt điện Phả Lại
+ Chú thích:
1. Lò hơi
2.Tua bin
3. Máy phát
4. Hai bình ngng
5. Hai bơm nớc ngng

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

8


i Hc in Lc

n Tt Nghip

6. Năm bình gia nhiệt hạ áp
7. Bình khử khí
8. Ba bơm nớc cấp
9. Ba bình gia nhiệt cao áp
1.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
Công ty đợc tổ chức theo mô hình:
Hội đồng quản trị: 5 ngời
Ban kiểm soát: 3 ngời
Ban giám đốc công ty: 3 ngời
Khối các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: 6 đơn vị văn phòng: phòng tổ
chức lao động; phòng kế hoạch vật t; phòng kỹ thuật; phòng tài chính - kế toán; phòng

bảo vệ - cứu hoả.
Khối các phân xởng: là đơn vi sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành
toàn bộ các thiết bị trong dây chuyền sản xuất điện cũng nh các thiết bị phụ trợ có liên
quan.
1.6 Các phân xởng trong dây chuyền 1
1.6.1 Phân xởng đờng sắt và phân xởng cung cấp nhiên liệu
Hai phân xởng đờng sắt và phân xởng cung cấp nhiên liệu đều có chung nhiệm vụ
là tiếp nhận than phục vụ cho nhà máy.
Phân xởng đờng sắt tiếp nhận than từ tuyến đờng sắt.
Phân xởng nhiên liệu tiếp nhận than từ tuyến đờng sông và vận chuyển than từ các
nguồn dự phòng khác để phân phối cho lò hơi.
1.6.2 Phân xởng lò - máy
1.6.2.1 Nhiệm vụ
Quản lý, vận hành thiết bị lò - máy đảm bảo các thiết bị vận hành ổn định, kinh tế,
đồng thời lập lịch sửa chữa dài hạn, ngắn hạn các thiết bị.
1.6.2.2 Lò hơi nhà máy nhiệt điện Phả Lại
+ Đặc tính kỹ thuật chính:
Mã hiệu:

ZK 220-110-10C

Nơi sản xuất:

Liên Xô

Công suất định mức:

220 T/h

Thông số hơi định mức: Pqn=100 kG/cm2

tqn =540 0C
Nhiệt độ nớc cấp:

tnc =230 0C

Vòng tuần hoàn:

tự nhiên

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit

9


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Nhiên liệu:

than antraxit

Buồng lửa:

hình chữ

Kích thớc buồng lửa:


(28,28 ì 9,39 ì 6,73 m)(cao ì rộng ì dài)

Số vòi phun: kiểu:

4 vòi phun tròn

Nhiên liệu phụ:

dầu FO

Hiệu suất lò thiết kế:

t= 86,06%

Số lợng:

8 lò.

+ Thuyết minh sự làm việc của lò hơi:
Lò hơi ZK 220-110-10C là lò có 1 bao hơi với ống nớc đứng, tuần hoàn tự nhiên.
Nớc cấp vào bao hơi có nhiệt độ 304 0C rồi đi vào các ống nớc xuống sau ú vo
các ống sinh hơi. Khi đốt lò, lợng nhiệt do nhiên liệu sinh ra đợc các dàn ống sinh hơi hấp
thụ, nc chuyn hoỏ thnh hn hợp hơi - nớc. Do chênh lệch tỷ trọng giữa nớc trong ống
nớc xuống và hỗn hợp hơi-nớc trong ống sinh hơi mà tạo thành lực đẩy cho vòng tuần
hoàn tự nhiên. Hỗn hợp hơi nớc đi vào các xyclon trong bao hơi.Tại đây nớc đợc phân ly
xuống khoang nớc, còn hơi đi sang bộ quá nhiệt để nâng nhiệt độ hơi từ 318 0C lên 5400C
rồi sang tuabin với lu lợng 220 T/h và Pqn=110 kG/cm2.
Trên đờng khói thoát đặt có các bộ trao đổi nhiệt:
Bộ quá nhiệt: 4 cấp chính và 3 cấp phụ.
Bộ hâm nớc: 2 cấp.

Bộ sấy không khí: 2 cấp.
Trong đó bộ hâm và bộ sấy đặt xen kẽ nhau, nhiệt độ khói thải là 133 0C. Khói ra
khỏi lò đợc đa tới bộ lọc bụi tĩnh điện với hiệu suất khử4là 99,61%. Sau đó khói đ ợc quạt
khói đẩy ra ngoài
trời qua ống khói (cao 200m).
1
Than nguyên đợc máy nghiền kiểu bi nghiền thành bột than với năng suất 33,1 T/h,
cỡ hạt sau khi nghiền là R90 =4 ữ 6%. Bột than đợc đa vào kho than bột sau đó đợc 8 máy
cấp cám cấp vào đờng gió nóng, hỗn hợp than và gió
5 có nhiệt độ là 273 0C đi tới 4 vòi
phun chính để đốt 1107
cháy0Cnhiên liệu trong buồng lửa. Xỉ tạo thành rơi xuống phễu lạnh đ ợc
vít xỉ đẩy ra ngoài mơng rồi đợc bơm thải xỉ bơm đến bãi xỉ.
2

+ Hình vẽ cấu tạo lò hơi(Hỡnh 1- 2):

6

Lọc bụi tĩnh
điện

7

Chỳ thớch:
1.
2.
Buồng lửa

Bao hơi


8

Vòi
đốt dầu3
19140C
9

Phễu lạnh

1330C

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 10


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Hình 1 - 2. Hình vẽ cấu tạo lò hơi
3.

Vòi đốt chính

4.

Bộ quá nhiệt


5.

Bộ hâm nớc cấp 2

6.

Bộ sấy không khí cấp 2

7.

Bộ hâm nớc cấp 2

8.

Bộ sấy không khí cấp 1 tầng 2

9.

Bộ sấy không khí cấp 1 tầng 1

+ Các thiết bị chính trong lò hơi
Buồng đốt
Buồng đốt kiểu hở cấu tạo từ các dàn ống thép hàn kín. Các ống đợc làm bằng
thép cacbon 60 x 6; bớc ống 80 mm. Dàn ống trớc và sau tạo thành một mặt phẳng
nghiêng góc 500 tạo thành phễu lạnh. Toàn bộ buồng đốt đợc treo bằng một hệ thống lò
xo dạng đĩa.
Vòi đốt
Hai tờng sờn bố trí 4 vòi đốt tròn kiểu xoáy.
Vòi đốt tầng dới ở cot 9850 mm, vòi đốt tầng trên đặt ở cot 13700 mm.
Riêng 2 dàn biên của tầng trớc và sau đặt vòi phun gió cp 3 ở cot 14100 mm.

Trong thời gian ngừng hệ thống nghiền thì vòi đốt phụ đợc làm mát bằng đờng hơi 3at
(3kG/cm2).
Bao hơi và các thiết bị phân ly hơi
Kích thớc bao hơi:
Đờng kính trong:

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

1600 mm.

Lp: C3 Nhit 11


i Hc in Lc

n Tt Nghip
Chiều dài phần hình trụ:

12700 mm.

Chiều dày thành bao hơi:

88 mm.

Bao hơi đợc chế tạo từ thép 22K. Mức nớc trung bình cần giữ thấp hơn đờng tâm là
200 mm 50 mm.
Khi đốt lò bao hơi đợc sấy nóng bằng nguồn hơi ở bên ngoài (hơi bão hoà với áp
suất từ 40 ữ 110 kG/cm2).
Bao hơi đặt một ống phân chia phophat, 2 ống chỉ thị mức nớc bao hơi, 12 ống
nc cấp vào từ bộ hâm có 83,5 mm. Từ bao hơi có 12 đờng nớc xuống, 8 ống hơi ra

vào bộ quá nhiệt. Bên ngoài có đặt 4 xyclon chia đều cho 2 phía trái, phải của bao hơi.
Trong bao hơi có 46 xyclon để phân ly hơi có các bộ phận: Mặt sàng, cửa chớp, mặt sàng
thu hơi. Ngoài ra còn có 2 đờng hơi đi bình ngng phụ để lấy nớc đi giảm ồn, một đờng tái
tuần hoàn để đa nớc từ bao hơi tới bộ hâm cấp 2, 2 đờng nớc lấy từ đầu bao hơi đi vào 2
cụm xyclon ngoài và một số đờng lấy xung.
Để nhận đợc hơi có chất lợng đảm bảo ngời ta sử dụng 2 cấp bốc hơi:
Cấp bốc hơi thứ nhất gồm các xyclon, bộ phận rửa hơi, cửa chớp, mặt sàng
đặt trong bao hơi.
Cấp bốc hơi thứ hai gồm 4 xyclon ngoài
Để đảm bảo chế độ kiềm lò có bố trí:
Đờng điều chỉnh nồng độ muối giữa cấp bốc hơi.
Các đờng chéo làm cân bằng độ bội của nồng độ nớc lò trong phần phải và
phần trái của cấp bốc hơi thứ hai.
Các bề mặt chịu nhiệt đuôi lò:
Các bề mặt chịu nhiệt đuôi lò gồm bộ quá nhiệt, bộ hâm nớc, bộ sấy không khí.
+ Bộ quá nhiệt có 4 cấp chính, 3 cấp phụ:
Bộ quá nhiệt cấp 1: thép CT20 38 x 4
Bộ quá nhiệt cấp 2: thép 12 X 32 x 4
Bộ quá nhiệt cấp 3:

thép 12 X 1M

Bộ quá nhiệt cấp 4.
Ngoài ra còn có bộ quá nhiệt trần 1, 2; bộ quá nhiệt sờn; bộ quá nhiệt đáy.
Giữa bộ quá nhiệt cấp 2 biên và bộ quá nhiệt cấp 2 giữa có đặt bộ giảm ôn cấp 1.
Bộ giảm ôn cấp 2 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 3 và cấp 4.
+ Bộ hâm nớc có dạng chùm ống xoắn trơn 32 x 4, làm bằng thép C.
+ Bộ sấy không khí chế tạo theo sơ đồ 2 dòng làm bằng thép C 40 x 1,5.
Để giảm độ lọt gió thì bộ sấy không khí C1, bộ hâm C1, bộ sấy không khí C2 đợc hàn với
nhau, không có các bộ bù tr trung gian và trong khi đốt lò chúng giãn nở lên trên. Để tạo

khả năng giãn nở tự do của các thành phần đờng khói xuống dới bộ hâm C2 và bộ sấy
không khí cấp 2 có đặt bộ bù trừ.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 12


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Phin lọc bụi tĩnh điện
+ Nhiệm vụ: nhằm lọc sạch tro bụi khỏi khói lò trớc khi thải ra ngoài môi trờng.
+ Đặc tính kỹ thuật cơ bản:
TA_38_12_6_4



Kiểu:



Diện tích tiết diện ngang: 123 m2



Nhiệt độ khói tối đa:




Số trờng theo đờng khói: 4 trờng



Số đơn nguyên:



Hiệu suất khử:

2500C

1
99,61%

+ Cấu tạo:
trờng.

Phin lọc bụi tĩnh điện đợc kết cấu từ 2 bộ phận chính: Bộ lọc bụi và thiết bị tạo điện

Bộ lọc bụi: đợc cấu tạo theo nguyên lý đảm bảo vận tốc khói giữa 2 bn cực
là 0,5 ữ 2 m/s. Theo chiều chuyển động của đờng khói bộ lọc bụi đợc chia thành 4 trờng,
mỗi trờng đều có 2 điện cực ion hoá và cực lắng. Để phân phối khói vào đều các tr ờng
theo tiết diện ngang thì đầu vào trờng 1 có đặt tấm đục lỗ. Để khử tro bám trên các cực
lắng và cực ion, ngời ta đặt các máy rung và máy gõ theo chu kỳ.
Điện thế cấp cho các điện cực là điện thế một chiều có thể điều chỉnh đợc từ
40 ữ 80V, thực tế ở nhà máy thờng duy trì ở điện áp 48 kV.
Quạt khói - Quạt gió:
+ Nhiệm vụ:

Quạt khói: hút khói ra khỏi lò hơi, tạo áp suất âm trong buồng lửa.
than.

Quạt gió: cung cấp oxi cho quá trình cháy của nhiên liệu, sấy và vận chuyển
+ Đặc tính kỹ thuật chính:
Bảng 1.2: Đặc tính kỹ thuật chính của quạt khói và quạt gió

STT

Tên gọi các đại lợng

Quạt gió

Quạt khói

1

Kiểu thiết bị

H_26M

H_26 x 2_0,62

2

Năng suất (1000m3/h)

267

382


3

Nhiệt độ tính toán (0C)

30

180

4

p lực toàn phần (ở t0 tính 550
toán và 760 mmHg)

259

5

Hiệu suất tối đa (%)

82

84

6

Kiểu động cơ điện

A30_2_17_44_8T1


A30_2_17_64_10T1

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 13


i Hc in Lc

n Tt Nghip

+ Nguyên lý làm việc:
Quạt khói và quạt gió làm việc dựa trên nguyên lý ly tâm.
Hệ thống nghiền than
+ Nhiệm vụ:
Nghiền than từ than nguyên thành than bột để cấp cho quá trình cháy của nhiên
liệu trong lò hơi.
+ Các thiết bị chính trong hệ thống:
Phễu than nguyên
Máy cấp than nguyên:

năng suất tối đa 80 T/h

Máy cấp than bột:

năng suất 7 ữ 3,5 T/h
M 370/850.

Máy nghiền than:


Đờng kính thùng nghiền 3700 mm
Chiều dài thùng nghiền

8500 mm

Năng suất tính toán 33,1 T/h
Độ mịn bột than

R90= 4%

Tốc độ quay
Đờng kính bi
Độ cứng bi

17,62 v/ph
40 mm
400 HB

Tải trọng bi tối đa

108 tấn

Tải trọng bi tính toán

655 tấn

Cấu tạo ống dẫn than: hình lòng máng 1550 mm
Động cơ máy nghiền
Phân ly thô


4750 mm

Phân ly mịn

3750 mm

Quạt nghiền

M_18A

Cm3_2_22_41_60B2



Năng suất khi t0C =700C: 108.000 m3/h



p suất toàn phần khi t0C môi chất 700C: 1065 kg/m2



Nhiệt độ tối đa của môi chất:



Động cơ quạt nghiền:

2000C


A_30_13_50_4T2

Bộ truyền động phụ của máy nghiền
Phễu than nguyên:

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

thể tích 360 m3

Lp: C3 Nhit 14


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Phễu than bột:

thể tích 230m3

Hệ thống thải tro xỉ
+ Vít xỉ, máy đập xỉ
Vít xỉ làm nhiệm vụ vận chuyển xỉ từ phễu lạnh của lò hơi vào máy đập xỉ
đặt ở ngoài lò. Tại đây xỉ đợc đập thành những cục nhỏ rồi đợc các vòi nớc tống đẩy đến
phễu thu của bơm thải xỉ. Vít xỉ sử dụng 2 cái loại xoắn ruột gà có năng suất 4 km 3/h.
Máy đập xỉ cấu tạo kiểu trục răng, năng suât 5m 3/h, sử dụng 2 máy đập xỉ.
+ Hệ thống bơm thải xỉ
xỉ.

Hệ thống bơm thải xỉ dùng để thải xỉ kịp thời và liên tục từ lò hơi sang hồ thải


Hệ thống bơm thải xỉ đợc đặt thành trạm riêng gồm: bơm thải xỉ cấp 1, cấp 2
và bơm chèn xỉ.
Bơm thải xỉ: Có 2 cấp: cấp 1 và cấp 2, mỗi cấp có 3 cái.
Năng suất: 1250 m3/h; hiệu suất: 67%
Bơm chèn xỉ: Năng suất: 105 m3/h; số lợng: 2 cái.
Bơm tống, bơm tới:
Nhiệm vụ: Bơm tới làm nhiệm vụ chèn kín phễu lạnh và làm nguội xỉ
còn bơm tống vận chuyển xỉ từ máy đập xỉ tới hồ thải xỉ.
Bơm tống: số lợng: 3 cái, năng suất: 400 m3/h; hiệu suất: 93%
Bơm tới: số lợng: 2 cái, năng suất: 320 m3/h.
Hệ thống thổi bụi
+ Nhiệm vụ:
Để làm sạch bề mặt của dàn ống sinh hơi và bộ quá nhiệt khỏi tro bụi bám vào,
ngời ta sử dụng hệ thống thông thổi bụi bằng hơi.
+ Hệ thống thổi bụi gồm:
20 máy thổi bụi dàn ống sinh hơi, kiểu OM.
10 máy thổi bụi bộ quá nhiệt, kiểu O
+ p suất làm việc của máy thổi bụi: 13 ữ 40 kG/cm2, nhiệt độ cho phép 4000C.
1.6.2.3 Thiết bị tuabin:
+ Thuyết minh chung về tuabin K_100_90_7
Công suất định mức 110MW.
Thông số hơi định mức: p0 = 90 ata
t0 = 535 0C.
Pk = 0,062 ata

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 15



i Hc in Lc

n Tt Nghip

Tuabin K_100_90_7 dùng để quay máy phát điện TB_120_2 làm mát bằng khí
H2 với máy kích thích đặt trên cùng một trục, bộ làm mát bằng nớc do nhà máy Electrosila
chế tạo.
Tuabin K_100_90_7 là tổ máy mt trục cấu tạo từ một xylanh cao áp và xylanh
hạ áp. Tổ máy giãn nở chủ yếu về phía trc và giãn nở không đáng kể về phía máy
phát.
Xylanh cao áp đợc đúc liền bằng thép chịu nhiệt 12X 1M, phần chuyền hơi của
xylanh cao áp gồm 1 tầng điều chỉnh và 19 tầng áp lực, tất cả 20 đĩa đợc rèn liền khối.
Xylanh hạ áp đợc chế tạo bằng phơng pháp hàn, thoát hơi về 2 phía, mỗi phía có
5 tầng cánh. Các đĩa của roto hạ áp đợc chế tạo riêng rẽ để lắp ép vào trục. Roto cao áp
và hạ áp liên kết với nhau bằng khớp nối nửa mềm. Roto hạ áp và roto máy phát liên kết
với nhau bằng khớp nối cứng.
Tuabin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun hơi, 4 van điều chỉnh đặt
trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xylanh cao áp, 2 van đặt ở phía trên và 2 van đặ ở bên
sờn của phần dới xylanh cao áp.
Xylanh hạ áp có 2 đờng ống thoát hơi nối với bình ngng.
Hơi mới từ lò vào van stop ngay sau đó theo 4 đờng ống chuyển tiếp vào 4 van
điều chỉnh rồi đi vào xylanh cao áp. Sau khi sinh công ở xylanh cao áp dòng hơi theo 2 đ ờng ống chuyển tiếp vào xylanh hạ áp. Sau khi dòng hơi làm việc xong thì tới bình ngng.
Tuabin có 8 cửa trích hơi không điều chỉnh để gia nhiệt nớc ngng và nớc cấp
trong các bình gia nhiệt hạ áp, bình khử khí, bình gia nhiệt cao áp. Các thông số hơi lấy từ
các cửa trích ở phụ tải định mức là:
Bảng 1.3: Thông số hơi ở các cửa trích
STT

Tên bình gia nhiệt đầu vào cửa

trích

Thông số hơi ở cửa
trích
Lu lợng hơi
Nhiệt
độ trích
p lực d
0
hơi ( C)
(T/h)
(kG/cm2)
31,9
400
20

1

Gia nhiệt cao 3

2

Gia nhiệt cao 2

19,7

343

20


3

Gia nhiệt cao 1

11,0

280

12

4

Gia nhiệt hạ 5

3,1

170

14

5

Gia nhịêt hạ 4

1,2

120

19


6

Gia nhiệt hạ 3

- 0,29

90

18

7

Gia nhiệt hạ 2

- 0,6

75

7

8

Gia nhiệt hạ 1

- 0,82

57

6


Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 16


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Roto của tuabin đợc trang bị bộ quay trục để quay roto khi sấy tuabin và khi làm
nguội tuabin để tránh làm cong trục, khi đó tốc độ quay roto tuabin là 3,4 v/phút. Tuabin
đợc trang bị bộ tự động quay trục đảm bảo sau 10 phút quay roto 1 lần một góc 180 0.
+ Cấu tạo tua bin (Hình 1 - 3)
+Các thiết bị chính của tuabin
Bình ngng
+Nhiệm vụ: Tạo giáng áp từ đó tạo chân không trong bình ngng. Ngng hơi thành nớc. Tiếp nhân hơi xả từ POY, tiếp nhận nớc đọng từ các bình gia nhiệt.
+Kiểu bình ngng: KC_5A, số lợng bình ngng: 2 bình.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Diện tích làm mát:

F=4000 m2 (1 bình).
=1400/1400 mm.

Đờng kính ống tuần hoàn vào ra:

Thông số làm việc: mực nớc ngng làm việc bình thờng: H=300ữ 200 mm.
Trở lực bình ngng:

4,5 mH2O.


Bơm nớc ngng:
+ Nhiệm vụ: Để bơm nớc ngng qua bình gia nhiệt hơi chèn, ejectơ, bình gia nhiệt
hạ rồi vào khử khí.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Kiểu:

KCB_320_160, bơm ly tâm, đặt đứng có 3 tầng cánh.

Năng suất:

320 m3/h

p kực đầu đẩy: 160 mH2O
Số vòng quay: 1480 v/ph.
Hi mi

==

TB h ỏp

s
t
Van
o stop
p
TBt cao áp
s
o
p


m
f

Ca trớch

Ca trớch

Lp: C3 Nhit 17

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh
i bỡnh ngng


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Hình 1. 3. Cấu tạo tuabin
Hệ thống dầu điều chỉnh và bảo vệ tuabin
+ Hệ thống dầu gồm có:
Hệ thống dầu bôi trơn các gối trục
Hệ thống bảo vệ tuabin
Hệ thống cung cấp dầu chèn trục máy phát.
+ Dầu sử dụng trong hệ thống: Mobil_Dtalight và BPTH B 32.
+ Thông số của hệ thống dầu:
p lực dầu điều chỉnh:

20 kG/cm2

p lực dầu bôi trơn:


1 kG/cm2.

Độ nhạy của hệ thống dầu điều chỉnh:

3%.

Bình khử khí:
+ Nhiệm vụ:
Tách khí O2, CO2 ra khỏi nớc ngng.
Gia nhiệt nớc ngng.
Cấp nớc ngng cho lò hơi (nớc cấp).
Cung cấp hơi i chốn v cho ejectơ chính.
Thu nớc đọng từ gia nhiệt cao.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Bình khử khí kiểu màng:
Dung tích cột khử khí:

K_500_M2
V= 8,5 m3

Thể tích bể chứa nớc:

V= 6,5 m3

p lực:

p = 7 ata

Thông số làm việc:


p = 6 ata
t0 = 1580C

+ Nguyên lý làm việc của bình khử khí:
Bình khử khí làm việc dựa trên sự chênh lệch phân áp suất giữa các khí hoà tan
trong nớc với các khí trong không khí.
Bơm nớc cấp
+ Mỗi khối lò máy có 3 bơm cấp kiểu:

_270_150_2

+ Đặc tính kỹ thuật:
Năng suất:

270 m3/h

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 18


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Cột áp:

1650 mH2O


Nhiệt độ nớc cấp

160 0C

Hiệu suất:
riêng.

76 %

+ Bơm cấp là loại ly tâm, các gối trục đợc bôi trơn bởi hệ thống bơm dầu bôi trơn
Ejectơ chính: mỗi khối có 2 ejectơ chính
+ Nhiệm vụ:

Hút không khí và các khí không ngng ra khỏi bình để đảm bảo quá trình trao đổi
nhiệt bình thờng trong bình ngng và trong gia hạ nhiệt 1, 2, 3 làm việc ở chế độ chân
không.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Kí hiệu:

_3_750

Công suất:

80 kG/h

p lực hơi công tác: 7,5 kG/cm3
Lu lợng hơi:

750 kG/h


Nhiệt độ hơi:

t0 =150 ữ 2000C

Ejectơ khởi động:
+ Nhiệm vụ: Khi khởi động, ejectơ khởi động có tác dụng hút một khối l ợng không
khí lớn ra khỏi khoang hơi của bình ngng để tạo chân không cho bình ngng một cách
nhanh chóng.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Kiểu:

_1_110, có 1 cấp, không có bộ làm mát.

Năng suất:

1100 kG/h.

p lực hỗn hợp hơi và không khí vào:

500 ữ 600 mmHg.

Ejectơ tuần hoàn
+ Kiểu:

_1_1100

+ Có nhiệm vụ hút không khí trên đờng nớc tuần hoàn để tạo xiphông cho đờng nớc tuần hoàn.
Ejectơ hút hơi chèn và bình gia nhiệt hơi chèn:
+ Nhiệm vụ:
Hút một lợng hơi từ vành chèn đi về phía gối trục để tránh không cho lu lợng hơi

này nhiễm vào dầu bôi trơn gối trục.
+ Đặc tính kỹ thuật:
p lực đầu hút:

0,95 kG/cm2.

p lực hơi công tác:

3,5 ữ 4 kG/cm2.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 19


i Hc in Lc

n Tt Nghip

+ Bình gia nhiệt hơi chèn là bình kiểu bề mặt có 2 cấp nớc ngng đi qua các ống
xoắn đặt trong bình để ngng tụ hơi rút ra từ khoang chèn.
Hệ thống gia nhiệt hạ:
+ Nhiệm vụ:
Hệ thống gia nhiệt hạ để gia nhiệt cho nớc ngng chính của tuabin đến nhiệt độ
khoảng 140 0C nhằm nâng cao hiệu suất của toàn chu trình.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Bình gia nhiệt 1; 2 đặt ở cổ bình ngng, là loại bình gia nhiệt kiểu bề mặt có
chung đờng nớc ngng chính, khi cần có thể tách cả nhóm.
Bình gia nhiệt số 3 kiểu: H_200_16_9_I.
Bình gia nhiệt số 4 kiểu: H_200_16_7_I.

Đặc tính kỹ thuật của bình gia nhiệt 3, 4, 5:


Diện tích trao đổi nhiệt: Bình số 3: 130 m2
Bình số 4: 300 m2

bình số 3, 4, 5).

p lực làm việc tối đa của nớc trong hệ thống ống: 16 ata (đối với cả
p lực làm việc tối đa trong thân bình gia nhiệt:
Bình số 3: 9 ata
Bình số 4, 5: 7 ata.
Nhiệt độ cao nhất của nớc ngng chính:
Bình số 3: 169 0C
Bình số 4: 159 0C.

Hệ thống gia nhiệt cao áp:
+ Nhiệm vụ:
Gia nhiệt cho nớc cấp sau bình khử khí từ nhiệt độ 160 0C lên 2300C làm tăng hiệu
suất của chu trình nhiệt.
+ Đặc tính kỹ thuật của bình gia nhiệt cao:
Nhóm các bình gia nhiệt cao gồm 2 kiểu bình gia nhiệt:
số 1, 2)

B_ 250_180_21 (bình

Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt:
Bình 1, 2, 3: 250 m2.
Nhiệt độ nớc cấp:
Bình 1:1800C

Bình 2: 2060C
Bình 3: 2300C.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 20


i Hc in Lc

n Tt Nghip
p lực hơi vận hành:
Bình 1: 9,8 kg/cm2
Bình 2: 17,7 kg/cm2
Bình 3: 28,3 kg/cm2.

1.6.3 Phân xởng hoá
Phân xởng hoá có nhiệm vụ quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống xử lý nớc trong
và ngoài lò, đảm bảo chất lợng nớc đạt yêu cầu quy trình công nghệ.
1.6.3.1 Hệ thống xử lý nớc sơ bộ
Hệ thống xử lý nớc sơ bộ đợc thiết kế với mục đích xử lý nớc nguồn (làm trong nớc)
trớc khi đa vào hệ thống xử lý nớc triệt để (hệ thống khử muối).
Hệ thống này bao gồm các thiết bị tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn.
Các thiết bị tiêu chuẩn gồm: các bình lọc, bơm ly tâm, các bơm pittông, bơm
chân không và các van.
ờng ống.

Các thiết bị phi tiêu chuẩn gồm: bể lắng, bể chứa, các bình định l ợng, các đ-

Các loại hoá chất sử dụng trong hệ thống: chất keo tụ (phèn chua) và kiềm NaOH

(để kiềm hoá nớc nguồn khi độ kiềm giảm thấp).
1.6.3.2 Hệ thống xử lý nớc trong lò
Hệ thống xử lý nớc trong lò nhằm mục đích khử muối trong nớc trớc khi cấp vào lò
hơi để đảm bảo các thiết bị lò hơi và tuabin làm việc bình thờng.
1.6.4 Phân xởng thuỷ lực
Phân xởng thuỷ lực có nhiệm vụ vận hành và sửa chữa hệ thống cung cấp nớc
tuần hoàn và nớc sinh hoạt cho nhà máy.
Hệ thống cung cấp nớc tuần hoàn là loại hệ thống kiểu trực lu. Mực nớc sông cao
nhất là 7,5 m; thấp nhất là 0,5 m.
Trạm bơm tuần hoàn đặt tại bờ sông, lấy nớc sông Thái Bình để cung cấp cho
bình ngng và các hộ tiêu thụ khác.
1.6.5 Phân xởng điện
Phân xởng điện làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, sửa chữa toàn bộ các thiết bị
điện trong nhà máy.
Một số thiết bị chính trong phân xởng điện:
Máy phát:

TB _120_2T3

Bảo vệ máy phát:
Máy kích thích chính kiểu:
Máy kích thích phụ kiểu:

BT _490_3000T3
CH _310_1900T1

Máy kích thích dự phòng

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh


Lp: C3 Nhit 21


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Máy biến áp
Máy biến thế tự dùng dự phòng
Máy biến thế tự dùng làm việc của nhà máy
Máy biến thế tự dùng

6/0,4 kV

Bảo vệ Rơle
Tự dùng của nhà máy điện Phả Lại:
Hệ thống cung cấp điện một chiều
Thiết bị thông tin liên lạc.
1.6.6 Phân xởng kiểm nhiệt
+ Nhiệm vụ của phân xởng kiểm nhiệt
Đảm bảo các thiết bị, đồng hồ đo lờng nhiệt, đo lờng các đại lợng cơ và
phân tích hóa làm việc tin cậy, chính xác.
Đảm bảo các thiết bị bảo vệ, tín hiệu làm việc chính xác.
Phối hợp với các phân xởng hữu quan, đảm bảo các thiết bị tự động nhiệt
làm việc tin cậy, chính xác từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đảm bảo vận hành tốt, an toàn tất cả các thiết bị của phân xởng đúng với
yêu cầu mà các phân xởng hữu quan đã nêu ra.
Thông qua kế hoach của nhà máy, phối hợp với các phân xởng hữu quan
lập kế hoạch đại tu các thiết bị của phân xởng, đảm bảo chất lợng sửa chữa.
+ Các hệ thống trong phân xởng:

Hệ thống đo lờng
Hệ thống phân tích đo các đại lợng cơ
Hệ thống đo độ rung
Hệ thống đo áp lực, lu lợng, mức
Hệ thống bảo vệ, tín hiệu liên động
Phần tự động điều khiển.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 22


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Chơng 2

Tổn Thất Hơi Và Nớc
Việc Bù Tổn Thất
2.1 Tổn thất hơi và nớc trong nhà máy điện
2.1.1 Các loại tổn thất hơi và nớc trong nhà máy điện
Tổn thất hơi và nớc trong nhà máy điện đợc chia làm hai loại: tổn thất trong và tổn
thất ngoài.
+Tổn thất trong bao gồm:
Tổn thất do rò rỉ hơi và nớc ngng trong hệ thống thiết bị và các ống dẫn của
bản thân nhà máy.
Tổn thất nớc xả cua lò hơi, tổn thất do tiêu hao cho các nhu cầu kĩ thuật
(dùng hơi để làm vệ sinh lò hơi, sấy nhiên liệu, hơi đi thông thổi bụi)
Ngoài ra còn phải kể đến lợng hơi và nớc ngng mất mát khi lò làm việc ở

chế độ không ổn định (chế độ quá độ) của các thiết bị nh khi khởi động lò, khi ngừng lò,
hay khi sấy và thông thổi sạch đờng ống, khi khởi động và ngừng tuabin, khi rửa các thiết
bị.
Sơ đồ đơn giản của nhà máy điện ngng hơi với tổn thất hơi và nớc:
Trong đó : - DLH :

Dxa

Lu lợng hơi của lò hơi

- D0 :

Lu lợng hơi mới vào tuabin

- TB :

Tuabin

- MF :

Máy phát

- BN :

Bình ngng
Drr
Bơm nớc ngng

- Bn :


TB
D0
M
F

LH- BGN : Bình gia nhiệt
- Bc :

Bơm cấp

- Dnc:
Dnc:
- LH

Lu lợng nớc cấp

- Dxả :

Lu lợng nớc xả của lò hơi

- Drr :

Lu lợng hơi và nứơc rò rỉ

Lò hơi

BN
DLH

Lp: C3 Nhit 23


Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh
Bc

BGN

Bn


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Hình 2 - 1. Sơ đồ đơn giản của nhà máy điện
ngng hơi với tổn thất hơi và nớc
+Tổn thất ngoài chỉ có ở các trung tâm nhịêt địên tuỳ theo loại sơ đồ cung cấp
nhiệt cho các hộ tiệu thụ bên ngoài
Khi áp dụng sơ đồ mở (hơi cung cấp cho các hộ tiêu thụ lấy trực tiếp từ cửa
trích của tuabin cấp nhiệt hoặc từ hơi thải của tuabin đối áp) thì tổn thất ngoài t ơng đối lớn
có thể từ 15% ữ 75% (trung bình 35% ữ 50%) lợng hơi tiêu hao cho tuabin cấp nhiệt.
Đối với sơ đồ khép kín: hộ tiêu thụ ch sử dụng nhiệt từ hơi để đun nóng môi
chất trung gian còn nớc ngng của hơi đợc giữ lại ở trung tâm nhiệt điện thì không có tổn
thất ngoài.
2.1.2 Nguyên nhân của tổn thất hơi và nớc
Nguyên nhân hình thành tổn thất rò rỉ là do những chỗ không kín nh các chỗ nối
ống bằng mặt bích, tổn thất ở các van an toàn, tổn thất nớc đọng trên đờng ống, ở các
van và thiết bị. Tổn thất rò rỉ phân bố trên toàn bộ đờng hơi và nớc và tập trung nhiều hơn
là ở những nơi có thông số cao nhất của môi chất (áp suất và nhiệt độ). Để giảm các tổn
thất rò rỉ, ngời ta thay thế cách nối mặt bích bằng mối hàn sẽ đảm bảo độ kín, đồng thời
tìm cách thu thập nớc đọng ở các thiết bị, các van đờng ống để sử dụng lại.

Thành phần thứ hai của tổn thất trong là lợng nớc xả liên tục từ bao hơi của lò
nhằm mục đích giới hạn nồng độ muối, kiềm, axit silic và các hợp chất khác có trong nớc
lò ở một trị số đảm bảo cho sự làm việc tin cậy của lò và chất lợng hơi sản xuất ra. Muốn
giảm lợng nớc xả liên tục và nâng cao chất lợng của hơi thì phải cải thiện chất lợng nớc
cấp cho lò, giảm tổn thất hơi và nớc để giảm lợng nớc bổ sung, áp dụng việc bốc hơi theo
cấp trong các lò bao hơi và thực hiên việc phân ly hơi một cách hợp lý
2.1.3 Hậu quả của tổn thất hơi và nớc:

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh

Lp: C3 Nhit 24


i Hc in Lc

n Tt Nghip

Tổn thất hơi và nớc sẽ gây nên tổn thất nhiệt tơng ứng, ảnh hởng xấu đến độ kinh
tế nhiệt và làm giảm hiệu suất của nhà máy điện vì phải tốn một lợng nhiệt để nâng nhiệt
độ của nớc từ nhiệt độ môi trờng lên nhiệt độ yêu cầu. Tổn thất này tất nhiên phải đợc bù
lại bằng nớc bổ sung bằng cách sử dụng những thiết bị đặc biệt làm cho nớc bổ sung có
chất lợng cần thiết, đảm bảo cho sự làm việc tin cây của lò hơi vì thế đòi hỏi phải tăng
thêm vốn đầu t và phí tổn vận hành.
Đối với nhà máy điện ngng hơi khi làm việc ở phụ tải đinh mức, tổn thất hơi và nớc
không đợc vợt quá 1%, đối với trung tâm nhiệt điện sởi không đợc vợt quá 1,2%, đối với
trung tâm nhiệt điện công nghiệp không đợc vợt quá 1,6%. Khi làm việc ở chế độ phụ tải
thấp thì cho phép tổn thất trong tăng lên nhng không đợc lớn hơn 1,5 lần.
2.1.4 Việc bù tổn thất hơi và nớc
Việc bù tổn thất hơi và nớc ngng bằng nớc bổ sung sạch là điều kiện quan trọng để
đảm bảo cho sự làm việc tin cậy của các thiết bị trong nhà máy điên. Nớc cất đợc thu từ

các bình trao đổi nhiệt kiểu đặc biệt "Bình bốc hơi" có thể làm nớc bổ sung với độ sạch
đạt yêu cầu.
Thiết bị bốc hơi có thể là loại một cấp hoặc nhiều cấp. Thiết bị bốc hơi nhiều cấp đ ợc dùng khi muốn tăng lợng nớc cất thu đợc bằng cách dùng một phần hơi thứ cấp đóng
vai trò là hơi sơ cấp cho một bình bốc hơi khác và nh vậy nó cũng ngng tụ thành nớc cất
mà chỉ cần dùng một lơng hơi trích từ tuabin đã cho.
2.1.4.1 Các bộ phận chính của một thiết bị bốc hơi
Thiết bị bốc hơi gồm hai bộ phận chính: bình bốc hơi và bình làm lạnh.
+ Bình bốc hơi, trong đó nớc tự nhiên dùng để bổ sung thờng đã đợc làm sạch sơ
bộ bằng hoá chất sẽ đợc đun sôi và biến thành hơi.
Bình bốc hơi là một thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt, trong đó hơi sơ cấp trao đổi
nhiệt cho nớc và ngng tụ lại với nhiệt độ bão hoà không đổi t sơ' còn nớc đợc đun nóng thì
bốc thành hơi với nhiệt độ sinh hơi không đổi t thứ' (hơi thứ cấp). Để truyền nhiệt từ hơi nóng
sang nớc thì điều kiện cần phải là t sơ' > tthứ' và tơng ứng áp suất của hơi nóng phải cao hơn
áp suất của hơi thứ psơ > pthứ .
Độ chênh nhiệt độ trong bình bốc hơi t = tsơ' - tthứ' càng lớn thì diện tích bề mặt trao
đổi nhiệt của bình bốc hơi càng nhỏ, giá thành càng rẻ.
+ Bình làm lạnh, trong đó hơi sinh ra từ bình bốc hơi sẽ đợc làm lạnh để ngng tụ lai.
Bình làm lạnh này đợc gọi là bình ngng tụ của thiết bị bốc hơi.
Trong bình ngng tụ của thiết bị bốc hơi (cũng là bình trao đổi nhiệt kiểu bề mặt)
hơi thứ cấp đợc ngng tụ ở nhiệt độ bão hoà tthứ' đồng thời hâm nóng nớc (dòng nớc chính)
đến nhiệt độ tn < tthứ' . Việc nâng cao độ gia nhiệt cho nớc ở bình ngng tụ của thiết bị bốc
hơi n = tn - tn0 (tn0 là nhiệt độ nớc đi vào bình ngng tụ của thiết bị bốc hơi, t n là nhiệt độ của
nớc đi ra) phụ thuộc chủ yếu vào tỷ số lu lợng hơi thứ cấp và lu lợng nớc làm lạnh (lu lợng
dòng nớc ngng chính).
Độ chênh nhiệt độ tối u trong bình bốc hơi về mặt kinh tế tKT đợc xác định bởi
tổng giá thành nhỏ nhất về bề mặt trao đổi nhiệt của thiết bị bốc hơi. Nó thờng nằm trong
khoảng từ 12 ữ 15oC tơng ứng với hiệu áp suất của hơi sơ cấp và hơi thứ cấp khoảng
0,1ữ 0,2 Mpa.

Sinh viờn thc hiờn: Phan Tỳ Anh


Lp: C3 Nhit 25


×