Tải bản đầy đủ (.doc) (313 trang)

Giáo án ngữ văn 9 cả năm hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 313 trang )

Giáo án Ngữ Văn 9

TUẦN 1 - TIẾT 1

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà

S:
G:
I - Mục tiêu bài học
1- Kiến thức:
- Học sinh thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách sống và làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh: đó là
sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị
2 - Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận
3 -Thái độ:
-Giáo dục lòng kính yêu, tự hào về Bác và học sinh có ý thức tu dưỡng học
tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại .
II - Phương tiện thực hiện
-Thầy: giáo án, SGK, TLTK, tranh về Bác
-Trò: đồ dùng học tập, vở soạn, vở ghi.
III - Cách thức tiến hành:
-Nêu vấn đề, gợi mở, phân tích
-Đàm thoại
IV - Tiến trình bài dạy:
A - Ổn định tổ chức
- Sĩ số:
- Vắng:
B - Kiểm tra:
- Việc soạn bài cùa học sinh
- Sách vở


C Bài mới:
- Giới thiệu phong cảnh, nơi làm việc, nhà sàn của Bác ở phủ chủ tịch
- Khẩu hiệu: “ Sống......theo gương Bác Hồ vĩ đại” để khẳng định tầm vóc văn hoá của Bác: nhà yêu nước, nhà
cách mạng, danh nhân văn hoá thế giới- đó chính là nét đẹp của phong cách HCM.
Hoạt động của thầy và trò
Kíên thức cơ bản
-Gv: hướng dẫn đọc: chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết.
I, Đọc và tìm hiểu chú thích:
-Giáo viên đọc đoạn đầu, gọi hs đọc tiếp, sau đó nhận xét cách 1, Đọc
đọc.
*GV treo tranh nhà sàn của Bác vả giới thiệu, hs theo dõi, quan
sát
? Em hiểu gì về xuất xứ văn bản này ?
+Văn bản của Lê Anh Trà trích trong “Phong cách HCM, cái vĩ
đại gắn với cái giản dị, trong HCM và văn hoá Việt Nam” năm
1990.
?bất giác có nghĩa là gì?
+Một cách ngẫu nhiên, tự nhiên, ko dự định trước.
?Đạm bạc được hiểu như thế nào?
+Sơ sài, giản dị, không cầu kì bày vẽ

2, Chú thích:
*Tác giả
Lê Anh Trà
*Tác phẩm: Phong cách HCM 1990
*Chú giải
- Bất giác
- Đạm bạc

?Xác định thể loại và PTBĐ?

+Nghị luận ,CM
?Văn bản có thể chia làm mấy phần?
+ 3 phần:
-Từ đầu đến rất hiện đại: con đường hình thành và điều kỳ lạ
của phong cách văn hoá HCM
-Tiếp đến hạ tắm ao: những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống
và làm việc của Bác
-Còn lại: bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn
hoá HCM

II-Tìm hiểu văn bản:
1-Thể loại và phương thức biểu đạt
- Kiểu loại:nghị luận
- Lập luận chứng mimh
2-Bố cục
* 3 phần:
-Từ đầu đến rất hiện đại
-Tiếp đến hạ tắm ao
-Còn lại

Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

1


Giáo án Ngữ Văn 9

? HS đọc lại đoạn 1
?Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác như thế
nào? tìm những câu văn tiêu biểu?

+It có vị lãnh tụ nào....như Bác Hồ.Khẳng định vốn tri thức sâu
rộng của Bác
?Em có nhận xét gì về cách viết trên?
+So sánh
?Bằng con đường nào Bác có được vốn sống văn hoá ấy?
+Đi nhiều, có đk tiếp xúc trực tiếp với văn hoá nhiều
nước,nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới, từ
Đông sang Tây
+nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa,
Nga. Đó là công cụ giao tíêp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và
giao lưu văn hoá trên thế giới
+Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc tới mức uyên thâm, vừa
tiếp thu tinh hoa, vừa phê phán cái tiêu cực của chủ nghĩa tư
bản
+Học trong công việc, trong lao động ở mọi nơi, mọi lúc.
? Vậy nhờ vào đâu mà Bác có con đường đến với vốn văn hoá
như vậy?
+Học tập, lao động
?Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá HCM là gì?
+Ảnh hưởng quốc tế với văn hoá dân tộc không gì lay chuyển
được ở Người...rất phương Đông, rất hiện đại.
?Nghệ thuật được sử dụng ở đây là gì?
+Đối lập: vĩ nhân- giản dị
?Chỗ độc đáo nhất trong phong cách HCM là gì?
+Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, phương
Đông và phương Tây, xưa và nay, vĩ đại và bình dị, dân tộc và
quốc tế.
?Tác giả dùng NT gì để làm nổi bật vẻ đẹp phong cách HCM?

3- Phân tích:

a-Con đường hình thành phong cách văn hoá
HCM
- vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng
- cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá
trị của nhận định
- con đường:
+Bác đi nhiều nơi trên thế giới

+nói và viết nhiều thứ tiếng

+học hỏi toàn diện tới mức uyên thâm
+học trong công việc
=>vậy, phải nhờ vào sự dày công luyện tập,
học hỏi suốt cuộc đời hoạt động gian truân của
Bác
-Điều kì lạ trong phong cách văn hoá HCM là
ảnh hưởng quốc tế-văn hoá dân tộc..=.> lối
sống rất Việt Nam nhưng rất hiện đại.
- Nghệ thuật đối lập:cái vĩ nhân- giản dị.
-Chỗ độc đáo nhất là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại.

- NT: kể đan xen bình luận( có thể
nói....HCM)
=> khắc sâu vốn tri thức văn hoá sâu rộng.
*Luyện tập:
?Em hiểu thế nào là phong cách?
+ là lối sống, cung cách sinh hoạt làm việc,
hoạt động ứng xử tạo nên cái riêng của một
người nào đó.

?Trái với từ truân chuyên là gi?
+nhàn nhã.
?Vậy truân chuyên là gì?
+Gian nan, vất vả, nhọc nhằn.
?Chúng ta đã được học những văn bản nào nói
về cách sống giản dị của Bác?
+Đức tính giản dị của Bác Hồ.
D-Củng cố: ?HS đọc lại văn bản.
?HS làm bài tập TN
?Hãy chỉ ra những con đường hình thành phong cách văn hoá HCM
+Đi nhiều , hiểu nhiều, giao tiếp nhiều
+Học nhiều, lao động nhiều
E- Hướng dẫn học bài ở nhà
- Tìm ra vẻ đẹp phong cách HCM thể hiện trong cách sống và làm việc của Bác Hồ ( đọc kĩ đoạn 2)
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

2


Giáo án Ngữ Văn 9

- Phong cách văn hoá của Bác có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta
- Làm bài tập TN
-Giờ sau phân tích bài “Phong cách HCM ”.
TUẦN 1- TIẾT 2:
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
S:
Lê Anh Trà
G:
I - Mục tiêu bài học(như tiết 1)

II -Phương tiện thực hiện
III - Cách thức tiến hành
IV - Tiến trình bài dạy
A- Ổn định tổ chức:
B- Kiểm tra:
? Hãy nêu và phân tích con đường hình thành phong cách văn hoá HCM?
C- Bài mới:
.
1
2
3-Phân tích:(tiếp)
b-Vẻ đẹp của phong cách HCM trong cách sống
và làm việc
- Gọi HS đọc đoạn 2,3 trong SGK
?Phong cách sống của Bác đuợc tác giả kể và bình luận -Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà
trên những mặt nào?
nước nhưng chủ tịch HCM có một lối sống vô
+nơi ở: ngôi nhà sàn độc đáo của Bác ở Hà Nội với những cùng giản dị
đồ đạc mộc mạc, đơn sơ ( trong SGK)
+Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ chỉ vài phòng làm
+Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp.
việc và tiếp khách, họp bộ chính trị và ngủ...
+bữa ăn
+Trang phục: ít ỏi chiếc va li con với bộ quần áo...
+cuộc sống một mình....
+Ăn uống đạm bạc...
?Em đánh giá như thế nào về cách sống giản dị, đạm bạc
của Bác?
+Đây là lối sống của người có văn hoá
+Đây không phải là cách tự thần thánh hoá làm khác đời,

cũng không phải là lối sống khắc khổ mà là lối sống có
văn hoá đã trở thành một quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự
giản dị, tự nhiên.
?Tác giả sử dụng NT gì để làm nổi bật phong cách HCM
+ Kể và bình luận, so sánh.....

=>Đây là lối sống có văn hoá trở thành một quan
điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.

-Tác giả kết hợp giữa kể và bìnhluận, so sánh:
chưa có vị nguyên thủ quốc gia nào có
cách sống giản dị lão thực như vây.
=>Ca ngợi, tự hào với vẻ đẹp phong cách HCM.

?Em hiểu gì về 2 câu thơ:
“Thu ăn măng....
.........................hạ tắm ao”
+Cách ăn ở giản dị, gần gũi với cuộc sống ở làng quê
? Đọc bài thơ hoặc kể câu chuyện nói về cách ăn ở, lối
sống giản dị của Bác?
+ Tức cảnh Pác Bó
+Đức tính giản dị của Bác Hồ
?Ý nghĩa cao đẹp của phong cách HCM là gì? phong cách
của Người có gì giống và khác so với các vị danh nho thời
xưa?
+Phong cách của Người như một tấm gương sáng cho mỗi
chúng ta học tập.
+Giống các vị danh nho: không thần thánh hoá khác đời
lập dị mà là cách di dưỡng tinh thần.
+Khác: đây là cách sống của người cộng sản lão thành, 1

vị chủ tịch nước, 1linh hồn của dân tộc trong 2 cuộc kháng
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

3

C- Ý nghĩa phong cách HCM
- Phải học tập và rèn luyện theo phong cách của
Bác là hoà nhập với khu vực nhưng phải giữ được
bản sắc văn hoá dân tộc
- phong cách của Người bộc lộ một quan niệm
thẩm mĩ về lẽ sống, cách di dưỡng tinh thần.
+cách sống của người cộng sản lão thành.


Giáo án Ngữ Văn 9

chiến và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
?Tác giả dùng nghệ thuật nào để làm nổi bật những vẻ đẹp
và phẩm chất cao quý của phong cách HCM?
+Kể ,bình
+Chọn lọc
+So sánh....
?Nêu nội dung văn bản
+Sự kết hợp giữa truyền thống với hiện đại, dân tộc với
nhân loại, vĩ đại với giản dị

4- Tổng kết
a- Nghệ thuật
- Kết hợp kể và bình
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu

- So sánh đối lập
- Dùng dẫn chứng từ HV .
b-Nội dung:
Vẻ đẹp phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà
giữa truyền thống văn hoá dân tộc với tinh hoa văn
hoá nhân loại, giữa cái vĩ đại với cái giản dị.
III- Luyện tập
1- Bài 1: Sưu tầm những thơ viết về phong
cách HCM

+VD:Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Mầu quê hương bền bỉ, đậm đà
Giọng của Người....
Thấm từng tiếng ấm.....
Con nghe Bác....
Tiếng ngày ........
(Tố Hữu)
+VD:Nơi Bác ở sàn mây, vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
+VD: Anh dắt em vào cõi Bác xưa
Đường xoài hoa trắng, nắng đu đưa
Có hồ nước lặng sôi tăm cá
Có bưởi, cam thơm, mát bóng dừa
2- Bài 2: Cho hs làm bài tập TN
D-Củng cố:
?Vẻ đẹp của phong cách HCM là gì?
+Kết hợp hài hoà giữa truyền thống với hiện đại
?HS đọc ghi nhớ SGK
? SGK
?Ý nghĩa về phong cách HCM?

+Chúng ta phải học tập tấm gương đạo đức HCM
?Học tập tấm gương đạo đức HCM, chúng ta phải làm những gì?
-Cách ăn, ở, đồ dùng, sinh hoạt…giản dị
-Tiết kiệm, tránh lãng phí,
-Chăm học, chăm làm giúp đỡ cha mẹ, ông bà, các em nhỏ từ những việc nhỏ nhất.
-Đoàn kết yêu thương bạn bè, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
E-Hướng dẫn học bài:
- Học bài cũ
- Soạn bài2
-Tìm những mẩu chuyện, bài thơ viết về phong cách HCM.
- Đọc và trả lời các câu hỏi trong bài phương châm hội thoại.
- Đọc lại truyện cười “Lợn cưới, áo mới” và trả lời câu hỏi bên dưới.
-Kể tên những tấm gương tốt học tập và làm theo lời Bác dạy ở quê em.
...........................................................................................................................
TUẦN 1- TIẾT 3 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
S:
G:
I -Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức:
-Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8, nắm được các phương châm hội thoại ở lớp 9.
2-Kĩ năng:
-Tích hợp với văn bản “Phong cách HCM” và vận dụng những phương châm hội thoại trong giao tiếp.
3- Thái độ:
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

4


Giáo án Ngữ Văn 9


-Giáo dục ý thức sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, viết văn cho HS
II -Phương tiện thực hiện:
-Thầy: giáo án, bảng phụ, SGK, TLTK
-Trò: vở, SGK, sách tham khảo.
III-Cách thức tiến hành:
- Nêu vấn đề, phân tích.
-Thảo luận nhóm, đàm thoại, tổng hợp.
IV- Tiến trình bài dạy:
A- Tổ chức: - sĩ số:
- vắng:
B- Kiểm tra: đồ dùng hs, SGK.
C- Bài mới:
1
-GV treo bảng phụ.
- Gọi HS đọc đoạn đối thoại (trang 8)
(bảng phụ)
? Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? vì
sao ?
+Câu trả lời của Ba không làm cho An thoả mãn. Vì nó còn
thiếu về mặt nghĩa.An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm cụ
thể nào đó chứ không phải An hỏi Ba bơi là gì?
?Vậy cần trả lời như thế nào cho đúng?
+Trả lời bơi ở địa điểm nào mới phù hợp câu hỏi của An.
?Từ bài tập 1 rút ra cho em bài học gì?
+khi giao tiếp không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp
đòi hỏi.

- GV gọi hs đọc bài 2
?Vì sao truyện này lại gây cười?
+Vì các nhân vật trong truyện nói nhiều hơn những gì cần

nói.
?vậy phải nói như thế nào để người nghe biết được điều cần
hỏi,cần trả lời?
+Lẽ ra chỉ cần hỏi: bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không? và chỉ cần trả lời “từ nãy đến giờ tôi chẳng thấy có
con lợn nào chạy qua đây cả”.
?Vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
+Khi giao tiếp, không nên nói những gì nhiều hơn điều cần
nói.
?Từ 2 bài tập trên, em rút ra kết luận gì khi giao tiếp.

-HS đọc lại “Quả bí khổng lồ”
?Truyện phê phán điều gì?
+Phê phán thói xấu khoác lác,nói những điều mà chính
mình cũng không tin là có thật.
?Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
+Tránh nói những điều mà bản thân mình cũng không tin là
có thật.
?Nếu không biết 1 tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em
có thông báo điều đó không: “ Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

5

2
I-Phương châm về lượng.
1-Bài tập:
* bài tập1:SGK-8

-Câu trả lời không thoả mãn vì chưa rõ nghĩa


-Cần trả lời đúng: địa điểm bơi.
=>khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp.Không nói ít hơn những
gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Bài tập 2(trang 9)
“Lợn cưới, áo mới”
+truyện gây cười vì các nhân vật nói thừa
những điều cần nói.
+Câu hỏi thừa từ cưới
+Câu đáp thừa cụm từ “từ lúc tôi mặc cái áo
mới này”
2- Kết luận:
khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung
của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu cuộc
giao tiếp,không thiếu, không thừa(phương
châm về lượng)
II- Phương châm về chất.
1.Bài tập
*Bài 1(trang 9)
“Quả bí khổng lồ”
+Phê phán thói khoác lác.

=>Trong giao tiếp,không nên nói mà mình
không tin là đúng sự thật *Bài tập 2(mở rộng)


Giáo án Ngữ Văn 9

trại”với các bạn cùng lớp không?

+Không nên khẳng định điều đó khi em chưa biết chắc
chắn.
?Nếu không biết “vì sao bạn mình nghỉ học”thì em có trả
lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
+Không.Vì ta chưa có bằng chứng về bạn nghỉ học.
? Hãy so sánh điểm khác nhau của 2 bài tập trên?
+Bài1: không nên nói những điều gì trái với điều ta nghĩ, ta
không tin.
+Bài2: không nói những gì mà không có cơ sở xác định.
+Nếu tình huống giao tiếp ở bài 2 không nên nói như vậy
thì còn cách nói nào khác?
+ Ta nên nói:(hình như) bạn ấy ốm(em nghĩ là) bạn ấy ốm.
? Từ 2 bài tập trên, em rút ra bài tập gì trong giao tiếp?
+HS đọc ghi nhớ SGK/10
-GV gọi HS đọc bài 1.
?Phân tích lỗi trong các câu sau xem chúng mắc lỗi gì?
+Mỗi câu mắc 1 loại lỗi: sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ
ngữ mà không thêm một nội dung nào.
*Câu a thừa:nuôi ở nhà
*Câu b thừa có 2 cánh
?Điền từ thích hợp
+VD : a-.....nói có sách,mách có chứng
?Các từ ngữ mới điền thuộc phương châm hội thoại nào?
+Về chất
-HS đọc bài 3 SGK/11
?Truyện cười đã không tuân thủ phương châm hội thoại
nào?
+Lượng.vì hỏi một điều rất thừa.Nếu không nuôi thì làm
sao có anh ta.
-HS đọc bài 4: thảo luận nhóm

+Nhóm 1,2 câu a
+Nhóm3,4 câu b
+Gọi đại diện các nhóm trình bày
+Gọi các em nhận xét
=>GV chốt lại
?HS đọc bài 5.Giải nghĩa
+Ăn đơm nói đặt: vu khống đặt điều cho người khác
+Ăn ốc nói mò:nói không có căn cứ
+Ăn không nói có:vu khống bịa đặt
+Ăái cối cãi chày:cố tranh cãi không có lí do
+Khua môi múa mép:nói năng ba hoa,khoác lác,phô trương
+Nói dơi nói chuột:nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực
+Hứa hươu hứa vượn:hứa để được lòng rồi không thực
hiện.

Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

6

+Nếu không biết chắc chắn thì không nên
thông báo hoặc khẳng định điều đó với các
bạn.

2-Kết luận: trong giao tiếp, đừng nói những
điều mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực(phương châm về chất)
III-Luyện tập
1-Bài 1:SGK/10
Vận dụng về lượng để phân tích lỗi ở các câu
sau:

+Câu a: thừa cụm từ như vậy là vì từ “gia
súc”đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
+Câu b:thừa là vì loài chim nào chẳng có 2
cách
2-Bài2:SGK/10
Chọn từ điền vào chỗ trống.
a-........nói có sách, mách có chứng.
b-.......nói dối
c-........nói mò
d-.......nói nhăng nói cuội
e-........nói trạng
=> các từ trên thuộc phương châm về chất.
3- Bài3:Truyện cười
“Có nuôi được không”
=>Không tuân thủ phương châm về lượng
4-Bài 4:
a-Đôi khi người nói phải dùng cách diễn đạt:
như tôi đã biết...
vì: trong tình huống bắt buộc người phải đưa ra
một thông tin nhưng chưa có bằng chứng
chắc .Vậy,dùng những cách nói trên nhằm báo
cho người nghe biết là tính xác thực của nhận
định về thông tin là chưa được kiểm chứng.
b-Trong giao tiếp, để đảm bảo phương châm về
lượng, người nói phải dùng cách nói trên nhằm
báo cho người nghe việc nhắc lại NDđã cũ là
do chủ ý của người nói.
5-Bài 5: giải nghĩa
- Ăn đơm nói đặt



Giáo án Ngữ Văn 9

-Ăn ốc nói mò
-Ăn không nói có
-Cãi cối cãi chày

=>Tất cả những thành ngữ này đều chỉ cách
nói, nội dung nói không tuân thủ phương về
chất.Các thành ngữ này chỉ những điều tối kị
trong giao tiếp học sinh cần tránh.
D -Củng cố:
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/11
- Khi giao tiếp chúng ta cần tránh điều gì?
+Nói không có chứng, không có cơ sở, ăn không nói có, nói lời không được kiểm chứng
?Đặt câu cho mỗi thành ngữ ở bài tập 5
E -Hướng dẫn học bài
- Làm bài tập trắc nghiệm
- Ôn lại những kiểu bài TM
- Các phương pháp TM
- Đặc điểm chủ yếu của văn bản TM
- Đọc trước các phương pháp hội thoại tiếp theo/36
-------------------------------------------------------------------------------------------TUẦN 1- TIẾT 4:
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
S:
G:
I -Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức:
-Giúp hs hiểu được việc sử dụng1số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản

thuyết minh sinh động, hấp dẫn.Củng cố về văn bản thuyết minh
2- Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng sử dụng 1số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cho hs
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức viết văn bản thuyết minh một cách sáng tạo
II- Phương tiện thực hiện:
- Thầy: giáo án, SGK,TLTK, bảng phụ
- Trò: vở bài tập, SGK
III -Cách thức tiến hành:
- Nêu vấn đề, thảo luận nhóm
- Quy nạp
IV -Tiến trình bài dạy:
A-Tổ chức: sĩ số:
B -Kiểm tra bài cũ: kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs
C -Bài mới:
1

?Thế nào là văn bản thuyết minh?
+Là kiểu bài thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm,tính chất,nguyên
nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích .
? Văn bản thuyết minh có tính chất như thế nào?
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

7

2
I-Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.

1- Ôn tập văn bản thuyết minh.
* Khái niệm:
- Văn bản thuyết minh: trình bày, giới thiệu, giải
thích.


Giáo án Ngữ Văn 9

+ Chính xác, rõ ràng, khách quan, hấp dẫn, có ích cho con
người.
?Mục đích của văn bản thuyết minh?
+Cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện
tượng, vấn đề được chọn làm đôí tượng để thuyết minh.
?Nêu các phương pháp thuyết minh?
+Ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh, định
nghĩa.
?Thảo luận nhóm: Ngoài 6 phương pháp thuyết minh,
văn bản thuyết minh còn sử dụng những nghệ thuật nào
nữa chúng ta sang phần 2.
-Các nhóm trả lời.
-GV treo bảng phụ: 6 phương pháp thuyết minh.
- Gọi hs đọc văn bản SKG /12.
?Văn bản này thuyết minh vấn đề gì?
+Sự kì lạ của Hạ Long: đây là vấn đề rất khó thuyết minh.
-Đối tượng thuyết minh trừu tượng(giống như trí tuệ, tâm
hồn,tình cảm)
- Ngoài việc thuyết minh về đối tượng còn phải truyền
được cảm xúc và sự thích thú đối với người đọc.
?Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng
không?

+Cung cấp tri thức khách quan về sự kì lạ của Hạ Long.
?Văn bản đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ
yếu?
+So sánh, liệt kê.
?Để cho văn bản sinh đông, hấp dẫn, tác giả còn dùng biện
pháp nào?
+Miêu tả, so sánh.
“chính nước làm cho đá sống dậy.....có tâm hồn”.
+Giải thích vai trò của nước “nước tạo nên....mọi cách”
+Phân tích nghịch lí trong thiên nhiên.
+Triết lí “thế gian...đá”
+Trí tưởng tượng rất phong phú của tác giả mang tính
thuyết phục./

*Tính chất: khách quan, chính xác

*Mục đích: cung cấp tri thức khách quan.

*Các phương pháp thuyết minh

2-Văn bản thuyết minh có sử dụng 1 một số biện
pháp nghệ thuật.
*Văn bản: Hạ Long-Đá và nước
+Đối tượng thuyết minh

+Truyền được cảm xúc tới người đọc
+Cung cấp tri thức khách quan về Hạ Long.

- Phương pháp so sánh, liệt kê.
- Nghệ thuật: miêu tả, so sánh


?Từ bài tập trên, hãy cho biết những nghệ thuật nào được
sử dụng trong văn bản thuyết minh này?
+NT: tự sự, tự thuật, đối thoại.

+Phải sử dụng các biện pháp nghệ thuật đúng chỗ đúng lúc
mới gây sự chú ý cho người đọc.
*Gọi hs đọc ghi nhớ SKG/13.
-Gọi hs đọc văn bản SGK/14.
-Thảo luận nhóm nhỏ:trả lời các câu hỏi SGK
-Gọi đại diện trả lời.
?Văn bản có tính chất thuyết minh không?
+Có.
?Tính chất thể hiện ở những điểm nào?
+Con ruồi xanh....ruồi giấm.

?Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

8

- Giải thích vai trò của nước
- Phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên: sự
sống của đá và nước, sự thông minh của thiên
nhiên.
-Cuối cùng là một triết lí.
-Trí tưởng tượng phong phú
=>Văn bản mang tính thuyết phục cao.
3- Kết luận:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động,

hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp
nghệ thuật như: kể chuyện, tự thuật, đối thuật theo
lối ẩn dụ, nhân hoá.
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thích
hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng
thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
II- Luyện tập:
* Văn bản: “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”


Giáo án Ngữ Văn 9

+ Giải thích, nêu số liệu.
- Văn bản có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp
cho loài người những tri thức khách quan về loài
ruồi.

?Bài thuyết minh này có gì đặc biệt?
+Có hình thức như một văn bản tường thuật.
+Có cấu trúc như một biên bản một cuộc tranh luận.
+Có nội dung như kể về loài vật.
?Tác giả sử dụng những nghệ thuật nào?
+Kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ.
?Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì?
+Hấp dẫn, thú vị.

-Tính chất ấy được thể hiện ở chỗ:
+ “Con ruồi xanh...ruồi giấm”.
+Bên ngoài....con ruồi.
+Một mắt....trượt chân.

-Những phương pháp thuyết minh: giải thích, nêu
số liệu, so sánh..
-Văn bản đặc biệt ở chỗ: hình thức, cấu trúc, nội
dung.
Tác giả dùng nghệ thuật:tự sự, miêu tả, ẩn dụ
=>văn bản sinh động, hấp dẫn, thú vị gây hứng thú
cho người đọc.

D -Củng cố:
?Nêu các phương pháp thuyết minh?
+Nêu định nghĩa, ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh.
?Nêu những được sử dụng trong văn bản thuyết minh?
+Kể chuyện.
+Tự thuật.
+Đối thoại theo lối ẩn dụ.
+Nhân hoá.
?Bất kì thuyết minh sự vật nào cũng dùng nghệ thuật. Đúng hay sai?
+Sai. Tuỳ từng trường hợp thuyết minh mà dùng nghệ thuật nhằm thu hút sự chú ý của người nghe.
E- Hướng dẫn học bài ở nhà:
-Học bài cũ.
-Làm bài tập 2 SGK/15:tìm được nghệ thuật dùng trong văn bản.
- Thuyết minh, một đồ dùng trong gia đình: có thể là cái quạt, cái bút, cái nón...
+Gợi ý: chú ý về hình thức thuyết minh; xác định yêu cầu đề bài, lập dàn ý cụ thể.
TUẦN 1- TIẾT 5
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
S:
G:
I -Mục tiêu bài học:
1- Kiến thức: ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn bản thuyết minh nâng cao thông qua việc

kết hợp các biện pháp nghệ thuật.
2- Kĩ năng: rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh, biết dùng nghệ thuật vào văn bản thuyết
minh.
3- Thái độ:giáo dục ý thức viết văn cho học sinh.
II- Phương tiện thực hiện:
-Thầy: giáo án, SGK, sách tham khảo.
-Trò:vở bài tập, SGK, sách tham khảo
III-Cách thức tiến hành:
- Thảo luận nhóm.
- Trình bày miệng trước lớp.
- Tổng hợp vấn đề thuyết minh.
IV -Tiến trình bài dạy:
A-Tổ chức:
B- Kiểm tra: làm bài tập.
- Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
C- Bài mới:
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

9


Giáo án Ngữ Văn 9

(1)
-GV:trên cơ sở chuẩn bị bài ở nhà, cho hs làm bài tập
sau:
+Thuyết minh cái nón
?GV nhấn mạnh yêu cầu của văn bản thuyết?
Về nội dung, văn bản yêu cầu thuyết minh cái gì?
+cái nón:cấu tạo, công dụng, lịch sử của nó.

?Về hình thức phải đạt yêu cầu gì?
+Phương pháp thuyết minh, nghệ thuật trong bài
thuyết minh.
?Lập dàn ý cụ thể.
+Giới thiệu chung.....
VD:Trở lại Huế thương........bờ sông cùng với tà áo dài
thướt tha trong mỗi chiều thu, chiếc nón lá cũng góp
phần không nhỏ tạo nét độc đáo, sự duyên dáng tinh tế
thật đẹp,thật đặc biệt cho phụ nữ đất Việt.
?Thân bài trình bày những ý nào?
+Lịch sử chiếc nón....
VD:Nước Việt Nam ta nằm ở khu vực nhiệt đới quanh
năm nắng lắm mưa nhiều. Chiếc nón lá thật tiện lợi,
vừa che nắng, vừa che mưa đã sớm trở thành người
bạn đồng hành không thể thiếu của con người Việt
Nam.Nó vừa tôn lên vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng vốn
có của người con gái xứ Việt, vừa giản dị, mộc mạc
như chính con người của họ.
?Nón lá có cấu tạo như thế nào?
+ loại nón thúng:loại nón đặc trưng của dân Bắc kì xưa
là nón thúng, vành rộng, tròn phẳng như cái mâm,
ngoài cùng có đường thành nhô cao. Nón được làm
bằng lá gồi, hoặc lá nón, hoặc lá cọ. Những người thợ
khéo léo phơi khô lá đặt lên khung tre khâu từng lớp
một. Nguyên liệu phải lấy từ rừng núi trung du phía
Bắc.
+ Nón ba tầm: là loại của những cô gái quan họ vùng
kinh Bắc thường dùng. Hình dáng của nón vừa cân
bằng, vừa hơi chòng chành, có quai thao rực rỡ sắc
màu, ở giữa có chiếc gương nhỏ.Chiếc gương ấy luôn

đồng hành với dung nhan của những cô gái xinh đẹp
duyên dáng làm sao.
+Nón chuông: với hình dáng chóp nhọn, 16 vành tre
làm khung được người thợ chuốt nhỏ, mềm dẻo, uốn
tròn làm nên cái nón thật đẹp của những cô gái cũng
như các bà mẹ trên khắp nẻo đường.
*Quá trình làm nón:
- Lấy nguyên liệu từ lá cọ, lá nón,lá gồi phơi khô, xếp
vào khung, khâu từ chóp xuống vành qua các lớp lá,
lòng nón có gương và được trang trí hoa văn, có quai
buộc giữ nón cân bằng.
- Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật: giá thành rẻ, đẹp
duyên dáng tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ Việt
Nam. Đó là sản phẩm, là đặc trưng của người con gái
đất
Việt.
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

10

(2)
I-Chuẩn bị ở nhà:
*Chuẩn bị một trong những vấn đề sau:
+Thuyết minh cái nón
+..................cái bút
+..................cái kéo
+.....................cái nón
1- Về nội dung:
- Nêu được công dụng, cấu tạo chủng loại, lịch sử các
đồ dùng.

2- Hình thức:
Vận dụng 1 số biện pháp nghệ thuật để giúp cho bài
thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3-Lập dàn ý:
a-Mở bài:
- Giới thiệu chiếc nón lá Việt Nam: tạo sự duyên dáng
cho người phụ nữ Việt Nam.

b- Thân bài:
- Lịch sử chiếc nón:
+ Ra đời từ xa xưa cùng với con người Việt Nam.
+ là bạn đồng hành.
+ tôn lên vẻ đẹp duyên dáng.
+ mộc mạc như chính con người Việt Nam.

- Cấu tạo chiếc nón:
+Nón thúng: vành rộng, trên phẳng....

+Nón ba tầm: cân bằng, hơi chòng chành...

+Nón chuông: chóp nhọn, khung tre, lá cọ.

*Quá trình làm nón.....


Giáo án Ngữ Văn 9

? Kết bài viết như thế nào?
+Mặc dù trong cuộc sống hiện đại, những chiếc ô xinh
xắn, những chiếc mũ nhỏ nhắn đẹp hợp thời trang làm

mất dần đi chỗ đứng của chiếc nón lá.Tuy nhiên, nó
vẫn luôn là di sản văn hoá bền vững, mang nét đặc
trưng của thị hiếu hết sức tinh tế của người Việt Nam.
Đó là niềm tự hào của dân tộc ta.
?Cho HS viết, gọi một số em đọc, GV chữa bài tập.
-Gọi học sinh trình bày từng phần, GV nhận xét, đánh
giá.
-GV đánh giá chung giờ học luyện tập.

*Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật.....

C-Kết bài:
-Ý nghĩa của nón lá.
3- Viết đoạn mở bài hoặc thân bài hoặc kết bài.
II- Trình bày trên lớp:
1- Trình bày dàn ý:
2- Trình bày các đoạn mở bài, thân bài, kết bài.
3- Kết thúc.

D- Củng cố:
?Bài luyện tập vừa rồi: thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
*Thảo luận nhóm nhỏ: +So sánh, liệt kê, miêu tả.
E- Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Ôn lại kiểu bài thuyết minh.
- Đọc trước và trả lời câu hỏi của bài “Chuối....”
- Ôn lại yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Viết đoạn thân bài thuyết minh về chiếc nón lá.
+Gợi ý: có sử dụng yếu tố miêu tả, nghệ thuật trong đoạn văn ấy.
------------------------------------------------------------------------------------------------------TUẦN 2- TIẾT 6:
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH

G.
G .MAC-KET.
S:
I -Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức:
- Hiểu được nội dung vấn đề được đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn bộ sư
sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một
thế giới hoà bình. Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản nghị luận chính trị xã hội với lí lẽ rõ ràng, toàn diện cụ
thể, đầy sức thuyết phục.
2-Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận chính trị xã hội.
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức đấu tranh bảo vệ thế giới hoà bình.
II- Phương tiện thực hiện:
1- Thầy: giáo án, SGK, TLTK, tranh ảnh bom đạn hạt nhân.
2- Trò: vở soạn, SGK, TLTK.
III -Cách thức tiến hành:
-Nêu vấn đề, thảo luận.
- Phân tích, tổng hợp.
IV- Tiến trình bài dạy:
A- Tổ chức: sĩ số:
vắng:
B- Kiểm tra:
?Vốn tri thức văn hoá của HCM được hình thành từ đâu?
? Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM được thể hiện trong lối sống và cách làm việc như thế nào?
? Ý nghĩa của phong cách văn hoá HMC như thế nào?
CI-Bài mới:
Trong chiến tranh thế giới thứ 2, những ngày đầu tháng 8/1945 chỉ 2 quả bom nguyên tử ném xuống 2 thành
phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki bọn Mĩ đã tiêu diệt 2 triệu người Nhật bản và còn di hoạ đến tận bây giờ. Thế
kỉ 20, thế giới phát minh ra nguyên tử hạt nhân và vũ khí huỷ diệt giết hàng loạt người. Giờ đây chúng ta đang

sống trong nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Vì thế đấu tranh cho một thế giới hoà bình là một nhiệm vụ vô cùng
cấp bách mà nhà văn muốn gửi.....
1
2
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

11


Giáo án Ngữ Văn 9

-GV hướng dẫn đọc: đọc rõ ràng,dứt khoát, đanh thép, chú ý
các từ phiên âm, các từ viết tắt (UNICE F, FAO, MX ), các
con số.
- GV đọc một đoạn, gọi hs đọc, giáo viên nhận xét cách đọc
của hs.

I-Đọc và tìm hiểu chú thích:
1- Đọc:

2- Chú thích:
?Nêu vài nét chính về tác giả và sự ra đời của tác phẩm?
+Tác giả:Ga-bri-en Gac-xi-a là nhà là văn Cô-lôm-bia...

+Tác phẩm ra đời tháng 8/1986.Nguyên thủ 6 nước ra bản
tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang thủ tiêu vũ khí
hạt nhân để bảo vệ hoà bình thế giới.
?Em hiểu gì về UNICE F?
+Là tên thường gọi của Quĩ nhi đồng liên hợp quốc.
+FAO là tổ chức lương thực và nông nghiệp thuộc liên hợp

quốc.

?Phần trích chia làm mấy đoạn?
+3đoạn:
1,Từ đầu.......tốt đẹp hơn: nguy cơ chiến tranh đang đè nặng
trên toàn trái đất.
2,Tiếp ......xuất phát của nó: chứng lí cho sự nguy hiểm và phi
lí của chiến tranh hạt nhân.
3, Còn lại:nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của
tác giả.
?Luận điểm chủ chốt của văn bản là gì?
+ Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
doạ loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh
để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ
cấp bách của toàn thể nhân loại.
?Để làm rõ luận điểm lớn, tác giả đã dùng hệ thống luận cứ
nào?
+Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ
diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời
sống cho hàng tỉ người. Những ví dụ so sánh trong các lĩnh
vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục.....với các chi phí
khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lí
của việc đó.
+Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài
người mà còn đi ngược lại lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hoá
của loài người.
+Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc
chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận trên?

+ Mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc.
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

12

*Tác giả:
- Mac-ket là nhà văn Cô-lôm-bia (1928)
- Nhận giải thưởng Nô-ben về văn học 1982.
* Tác phẩm: văn bản trích từ tham luận của
Mac-ket.
*Chú giải:
-UNICE F

-FAO.
II-Tìm hiểu văn bản:
1- Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
- Nhật dụng.
- Nghị luận, lập luận.
3-Bố cục:
- 3 phần: + từ đầu=> tốt đẹp hơn.
+ tiếp=> của nó.
+ còn lại.

3-Phân tích.
a-Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn
bản.
*Luận điểm lớn: “Chiến tranh hạt nhân là
một......nhân loại”

*Hệ thống luận cứ: 4 luận cứ.

+Kho vũ khí đang tàng trữ có khả năng huỷ diệt
cả trái đất...
+Cuộc chạy đua vũ trang là hết sức tốn kém.
+Chiến tranh, hạt nhân đi ngược lại với lí trí tự
nhiên....
+Phải đấu tranh cho thế giới hoà bình.
*Cách lập luận chặt chẽ mạch lạc, sâu sắc.Đó
chính là bộ xương vững chắc của văn bản, tạo


Giáo án Ngữ Văn 9

nên tính thuyết phục cơ bản của lập luận.
D- Củng cố:
?Nêu luận điểm cơ bản và những luận cứ?
+Một luận điểm lớn: “Chiến tranh.....loài người”.
+4 luận cứ: - kho dự trữ vũ khí hạt nhân.
- chạy đua vũ trang rất tốn kém.
- chạy đua vũ trang đi ngược lại lí trí tự nhiên.
- phải đấu tranh cho thế giới hòa bình.
E- Hướng dẫn học bài:
- Sọan bài giờ sau học tiếp...
- Đọc kĩ lại văn bản.
- Sưu tầm tranh ảnh về vũ khí, bom đạn, chiến tranh.
TUẦN 2- TIẾT 7
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
MAC-KET (tiếp)
S:
G:
I-Mục tiêu bài học

II -Phương tiện thực hiện.
III -Cách thức tiến hành
IV-Tiến trình bài dạy(như tiết 6)
A- Tổ chức: sĩ số:
vắng:
B- Kiểm tra:? Nêu luận điểm chủ chốt và những luận cứ của văn bản “Đấu tranh ....hoà bình”
C-Bài mới:
1
2
3- Phân tích (tiếp)
b- Phân tích các luận cứ.
-Cho hs đọc lại đoạn 1.
b.1-Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân.
? Em có nhận xét gì về cách mở đầu của tác giả?
+ Cách mở đầu trực tiếp bằng câu hỏi và trả lời rất cụ thể ở thời
điểm hiện tại.
- Cách mở đầu trực tiếp bằng.....
?Những con số cụ thể như thế nào và có tác dụng gì?
+ Thời điểm 8/8/1986.
+ 50.000 đầu đạn hạt nhân.....
+ 4 tấn thuốc nổ...
+Con số cụ thể....
=>Tác giả muốn chứng minh về nguy cơ
?Ngoài ra tác giả còn dùng những so sánh nào? Tác dụng của khủng khiếp của việc tàng trữ kho vũ khí hạt
nó?
nhân trên thế giới.
+So sánh với thanh gươm....và dịch hạch.
- Tác giả so sánh với thanh gươm Đa-mô-cret
(điển tích phương Tây) và dịch hạch( lây
?Em hãy liên hệ với thiên tai?

truyền nhanh và gây chết người hàng loạt.
+ Đợt sóng thần, động đất: trong 1phút cướp đi 155.000 ngàn
người biến dải bờ biển của 5 quốc gia châu Á thành đống
hoang tàn.
b.2-Chạy đua vũ trang (chuẩn bị chiến tranh
hạt nhân và những hậu quả của nó).
-Học sinh đọc đoạn 2.
- Lập bảng thống kê so sánh các lĩnh vực của đời sống xã
hội(bảng phụ)
chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân
stt

các lĩnh vực đời sống xã hội

1

100 tỉ USD để giải quyết những vấn đề cấp
bách, cứu trợ y tế, giáo dục cho 500 triệu trẻ

Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

13


Giáo án Ngữ Văn 9

2
3
4
5


em nghèo trên thế giới(chương trình
UNICEF, năm 1981)
kinh phí của chương trình phòng bệnh 14
năm và phòng bệnh sốt rét cho 1 tỉ người và
cứu14 triệu trẻ em châu phi.
năm 1985 (theo tính toán của PAO)575 triệu
người thiếu dinh dưỡng
tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo
trong 4 năm
xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới

gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom
chiến lược B.1B và 7000 tên lửa vượt đại
châu (chứa đầu đạn hạt nhân)

bằng 10 chiếc tàu sân bay NI-Mit mang vũ
khí hạt nhân của Mĩ dự định sản xuất
từ1986-2000.

? Qua bảng thống kê trên, em rút ra kết luận gì? Cách đưa dẫn
chứng và so sánh của tác giả ntn?
- HS thảo luận nhóm:đại diện trả lời.
+ Tác giả đưa dẫn chứng và so sánh rất cụ thể và toàn diện....
=>đó là việc làm cho đời sống con người có thể tốt đẹp hơn,
nhất là những nước nghèo, với trẻ em.
-HS theo dõi đoạn 3
?Tác giả so sánh như thế nào?
+Tác giả so sánh 380 triệu năm con bướm mới có thể bay
+180 triệu năm....hoa nở

+ hàng triệu năm con người mới hình thành
=> vậy mà chỉ trong tích tắc chiến tranh hạt nhân xoá đi tất cả
? Vậy điều đó có ý nghĩa gì?
+Sự nhận sâu sắc hơn về chiến tranh hạt nhân

HS theo dõi đoạn 4.
?Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm hoạ chiến tranh hạt
nhân và chạy đua vũ trang ntn?
+khiêm tốn, kiên quyết...
( GV liên hệ: chúng ta phản đối hành động của Mĩ vin vào cớ
này để xâm lược hoặc lạm quyền can thiệp sâu vào đất nước
khác như IRĂC, IRAN, Triều tiên...)
?Mac-ket có sáng kiến gì?
+Lập ngân hàng trí nhớ....
=>Cách kết thúc đầy ấn tượng: khi đã nổ ra chiến tranh hạt
nhân toàn cầu thì còn có nhà băng nào chịu đựng nổi mà không
tan biến.
?Ý nghĩa của sáng kiến đó?
+Lên án thủ phạm chạy đua vũ trang hạt nhân.
?Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì?
- HS đọc ghi nhớ
?Khái quát nội dung văn bản?
+Ghi nhớ.
?Nghệ thuật cơ bản được sử dụng là gì ?
+Lập luận
+Chứng cứ, số liệu..
- Học sinh thảo luận bài tập sgk/21
?Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài này?
+§ấu tranh cho thế giới hoà bình.
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359


14

gần bằng kinh phí sản xuất149 tên lửa MX
bằng tiền 27 tên lửa MX
bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt
nhân.
=>Cách đưa dẫn chứng và so sánh rất cụ thể
và toàn diện đáng tin cậy. Những lĩnh vực
thiết yếu của đời sống xã hội được so sánh với
sự tốn kém của chi phí cho việc chạy đua vũ
trang hạt nhân. Đó là sự thật hiển nhiên mà rất
phi lí khiến chúng ta phải ngạc nhiên.
b.3-Chiến tranh đi ngược lại lí trí của con
người và phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.
- Tác giả so sánh:
+380....bướm biết bay
+ 180.......hoa nở
+hàng triệu năm....con người mới hình thành
+1 tích tắc chiến tranh xoá hết.

=>Nhận thức sâu rộng hơn về chiến tranh hạt
nhân
b.4-Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta.
- Thái độ của tác giả khiêm tốn kiên quyết,
tích cực: mỗi người phải đoàn kết, xiết chặt
đội ngũ chiến tranh vì thế giới hoà bình, phản
đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang ,tàng tích vũ
khí hạt nhân.
- Tác giả có sáng kiến: lập ngân hàng trí nhớ

để lưu giữ sau tai hoạ hạt nhân...
=>Đây là cách kết thúc đầy ấn tượng.
=>Thủ phạm của tội ác diệt chủng cần phải
lên án nguyền rủa.
* Ghi nhớ SGK/21.
3-Tổng kết:
a- Nội dung:SGK/21
b-Nghệ thuật:
-Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú, cụ
thể, xác thực nhằm thuyết phục người đọc.
III-Luyện tập;
*Bài tập:sgk
+ chiến tranh hạt nhân thật khủng khiếp man


Giáo án Ngữ Văn 9

rợ.
+phải đấu tranh tích cực việc tàng trữ vũ khí
hạt nhân để cho thế giới hoà bình.
+giữ cho cuộc sống trong lành, vui tươi.

=>GV nhận xét và chốt lại vấn đề.

D -Củng cố:-Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk/21
? Mac-ket đã đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình bằng cách riêng của mình như thế nào?
+Tham luận mang tầm cỡ thế giới, sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ...
?Nhiệm vụ cấp thiết của mỗi người và toàn nhân loại ra sao?
+ Tích cực đấu tranh ngăn chặn tranh hạt nhân.
+Giữ cho thế giới hoà bình.

E- Hướng dẫn học bài:
- Đọc kĩ bài, nhớ số liệu chính xác.
+Học bài
+ Soạn “Tuyên bố...........”
+ Làm bài tập trắc nghiệm (bài 2)
TUẦN 2- TIẾT 8
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp)
S:
G:
I-Mục tiêu bài học:
1- Kiến thức:
- Nắm được hệ thống các phương châm hội thoại qua 2 bài 1,2
2- Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
3- Thái độ:
-Giáo dục ý thức cho học sinh sử dụng phương châm hội thoại đúng ngữ cảnh giao tiếp.
II -Phương tiện thực hiện:
1- Thầy:giáo án, sgk, sgv, bảng phụ
2-Trò:vở bài tập, sgk.
III- Cách thức tiến hành:
- Nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
-Quy nạp.
IV- Tiến trình bài dạy:
A-Tổ chức:-sĩ số:
- vắng:
B- Kiểm tra:
? Gọi 2 em làm bài tập 5 sgk/11 trên bảng.
? 1em trả lời lí thuyết:thế nào là phương châm về lượng,chất? cho ví dụ.
C- Bài mới:
1

2
I-Phương châm quan hệ:
- Gọi hs đọc bài tập sgk/21.
1-Bài tập:sgk/21
?Em hiểu thế nào về thành ngữ “ông nói...”?thành ngữ này - Thành ngữ: “ông nói...........”
dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
=>mỗi người nói về một đề tài khác nhau,không
+ không hiểu nhau.
hiểu nhau.
?Hậu quả của tình huống trên là gì?
+người nói và người nghe không hiểu nhau, cuộc giao tiếp
không thành công.
?Từ tình huống trên, em rút ra bài học gì?
+Khi giao tiếp phải nói đúng đề tài đang hội thoại.
- Gọi học đọc ghi nhớ sgk/21.
=>khi giao tiếp phải nói đúng đề tài đang hội
thoại.
- hs đọc bài tập sgk/21
2-Ghi nhớ sgk/21.
?Giải thích các thành ngữ trên?
II- Phương châm cách thức:
+ “Dây cà ra dây muống”:nói rườm rà, dài dòng.
1- Bài tập1:
+ “Lúng búng...”:nói không rành mạch,
-Giải thích:
?Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào?
+Dây cà ra dây muống.
+Cách nói dài dòng không rõ ý, không rành mạch.
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359


15


Giáo án Ngữ Văn 9

? Hậu quả của cách nói trên?
+Người nghe hiểu sai, lạc ý.
?Từ hậu quả trên, em rút ra bài học gì?
+Trong giao tiếp,nói năng phải rành mạch rõ ràng.

+Lúng búng...

-Học sinh đọc câu văn.
?Câu văn trên được mấy cách?
+2 cách:
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện
ngắn.
- Tôi đống ý với những nhận định của 1(những) người nào
đó về truyện ngắn của ông ấy.
?Để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào?
+(tuỳ theo ý diễn đạt):tôi đồng ý với những nhận định của
bạn bè về truyện ngắn của ông ấy.
? Như vậy, trong giao tiếp cần tuân thủ điều gì nữa?
+HS đọc ghi nhớ sgk/22

=>Cách nói không rõ ý, rành mạch làm cho người
nghe hiểu sai ý. Và người nghe bị ức chế, không
có thiện cảm với người nói.
* Kết luận và ghi nhớ sgk/22
2- Bài 2:

-Câu văn.
- 2 cách

- Gọi hs đọc mẩu chuyện.
?Tại sao người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy đã nhận từ
người kia 1cái gì đó?
+Cả 2 người nhận được tình cảm, lòng yêu thương cảm
thông của nhau.
?Vậy, em rút ra bài học gì từ mẩu chuyện trên?
+Khi giao tiếp cần tôn trọng người đối thoại.

+Ghi nhớ
III- Phương châm lịch sự
1-Bài tập sgk/22
“Người ăn xin”

- HS đọc ghi nhớ sgk.
-GV chia nhóm hs làm bài tập.
+Nhóm 1 làm bài 1
+.............2............2
+.............3.............3
+.............4..............4
- Gọi đại diện nhóm trả lời, nhận xét
?Bài 1 yêu cầu gì? Những câu tục ngữ trên khuyên chúng ta
điều gì?
+ Chọn từ ngữ khi giao tiếp.
+ Có thái độ tôn trọng người đối thoại.

?Tìm những câu ca dao,tục ngữ tương tự?
+Một điều nhịn là.....

+ Người xinh cái nón...
+Chim khôn kêu ....
..........;...................dễ nghe
?Những lời nói trên thuộc phương châm hội thoại nào?
+Phương châm lịch sự
?Ở lớp 7,8 các em đã được học các phép tu từ.Vậy phép tu
từ nào liên quan đến phương châm lịch sự?
+ Nói giảm nói tránh
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

16

- Cả 2 người đều cảm nhận được sự chân thành
và tôn trọng lẫn nhau.

=>Khi giao tiếp không phân biệt giàu nghèo hèn
sang.
2-Ghi nhớ sgk/23
IV- Luyện tập:

1- Bài 1:Tục ngữ, ca dao.
a-Lời chào.....
b-Lời nói.....
c-Kim vàng......
=>Khi giao tiếp phải lựa chọn ngôn ngữ để nói.
Có thái độ tôn trọng lịch sự với người đối thoại.


Giáo án Ngữ Văn 9


*Bảng phụ: ?Đại diện nhóm ba điền từ vào chỗ trống?
a-......nói mát
b-........nói hớt
c-.........nói móc
d-......... nói leo
e- ........nói ra đầu ra đũa.
?Những từ ngữ trên liên quan đến phương châm nào?
+Lịch sự, cách thức.

=>phương châm lịch sự.
2- Bài 2:sgk/23
- Phép tu từ nói giảm nói tránh liên quan đến
phương châm lịch sự.
3-Bài 3-sgk/23:Chọn từ thích hợp điền vào chỗ
trống

? Đại diện nhóm trả lời.
=>Liên quan phương châm lịch sự, cách thức.
a- Nhân tiện đây xin hỏi...
=>phương châm quan hệ.
b- Cực chẳng đã tôi phải nói..
=>phương châm lịch sự.
c- Đừng nói leo...
=>phương châm lịch sự.
?Giải nghĩa các thành ngữ sau?
+Nói như băm như bổ:nói bốp chát thô bạo.
+Nói như đấm vào tai:nói dở khó nghe gây ức chế .
+§iều nặng tiếng nhẹ:nói dai trách móc chì chiết.
+Nửa úp nửa mở: nói không rõ ràng khó hiểu.
+Mồm loe mép giải:nhiều lời, nói lấy được bất chấp sai

đúng, phải trái.
+§ánh trống lảng:cố ý né tránh vấn đề mà người đối thoại
đang trao đổi.
+ Nói như dùi đục chấm mắm cáy:nói thô thiển thiếu tế nhị.

4-Bài 4:Vận dụng những phương châm đã học để
giải thích các cách diễn đạt như sau:
a- Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó
không thuộc đề tài đang trao đổi(quan hệ) thì
người ta sẽ dùng cụm từ như vậy.
b- Người nói muốn ngầm xin lỗi người nghe điều
mình sắp nói.
c-Người nói nhắc người nghe phải tôn trọng lời
nói.
5- Bài 5:Giải nghĩa các thành ngữ:
- Nói băm nói bổ (lịch sự)
- Nói như đấm vào tai...(lịch sự)
- Điều nặng tiếng nhẹ..(lịch sự)
-Nửa úp nửa mở....(cách thức)
- Mồm loe mép giải...(lịch sự)
- Đánh trống lảng....(quan hệ)
Nói như dùi ......(lịch sự)

D-Củng cố:
?Có mấy phương châm hội thoại? Hãy kể tên.
+5 phương châm hội thoại:
-Phương châm về lượng.
-...........................chất.
-..........................quan hệ.
-.........................cách thức.

-.........................lịch sự.
+Khi giao tiếp tuỳ từng ngữ cảnh mà ta chọn phương châm giao tiếp cho phù hợp làm cho mối quan hệ
ngày càng tốt đẹp hơn.
+Gọi hs đọc các ghi nhớ sgk.
E- Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc 5 phương châm hội thoại.
- Làm các bài tập còn lại và bài tập trắc nghiệm.
- Đọc trước bài Cách dẫn trực tiếp.....và bài Xưng hô trong hội thoại.
.................................................................................................................................
TUẦN 2- TIẾT 9
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
S:
G:
I- Mục tiêu bài dạy:
1- Kiến thức:
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

17


Giáo án Ngữ Văn 9

- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh.
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
2- Kỹ năng:
-Rèn kỹ năng viết văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả làm cho bài văn sinh động cụ thể.
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức viết văn thuyết minh một cách chính xác, khách quan, hấp dẫn, sinh động.
II- Phương tiện thực hiện:

1- Thầy: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
2- Trò: vở bài tập, sgk.
III -Cách thức tiến hành:
- Nêu vấn đề,thảo luận nhóm.
- Phân tích.
IV- Tiến trình bài dạy:
A -Tổ chức:
-sĩ số:
-vắng:
B- Kiểm tra:
- Một em chữa bài tập5 sgk/24
- Nêu các biện pháp NT trong văn bản thuyết? tác dụng của nó?
C- Bài mới:
1
2
I- Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh.
- Gọi học sinh đọc văn bản sgk/24
1-Bài tập: Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
?Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì?
+vai trò của cây chuối trong đời sống Việt Nam cả về vật chất
lẫn tinh thần.
+Thái độ đúng đắn của con người trong việc nuôi trồng, chăm
sóc và sử dụng có hiệu quả giá trị cây chuối.
?Xác định những câu văn thuyết minh về cây chuối?
* Thuyết minh: (bảng phụ)
+Hầu như ở nông thôn....vô tận.
+người phụ nào.....hoa,quả.
+Quả chuối là một....hấp dẫn.
+Mỗi cây chuối.....nghìn quả.

+quả chuối chín...mịn màng.
+nếu chuối chín....hằng ngày.
+chuối xanh...thay thế được.
+người ta có thể....ngũ quả.
+chuối thờ....nguyên nải.
+ngày lễ.....chuối chín.
?Xác định những câu văn miêu tả cây chuối?
+đi khắp Việt Nam....núi rừng.
+ chuối xanh có vị chát......món gỏi.
?Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, ta có thể thêm
hoặc bớt những gì?
* Thuyết minh: phân loại chuối.
+chuối tây: thân cao, trắng, quả ngắn.
+chuối hột: thân cao, tím sẫm, quả ngắn, trong ruột có hột.
+chuối tiêu: thân thấp, màu sẫm, quả dài.
+chuối ngự: thân cao, mầu sẫm,quả to.
+chuối rừng: thân cao to, mầu sẫm, quả to.
- cấu tạo:
+thân: nhiều lớp bẹ, có thể dễ dàng bóc ra phơi khô, tước lấy
sợi.
+lá:cuống lá.
+ nõn chuối: màu hồng có nhiều lớp bẹ.
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

18

- Nhan đề nhấn mạnh vai trò của cây chuối.....và
ý thức con người về việc trồng chuối.

- Thuyết minh:

+ hầu như...
+người phụ nữ nào....

*Miêu tả.
- đi khắp Việt Nam...
- chuối xanh...
*Có thể thêm:
- Thuyết minh:
+phân loại chuối:chuối tây, chuối hột,chuối tiêu,
chuối ngự, chuối rừng.
+Cấu tạo:- thân
-lá
-nõn


Giáo án Ngữ Văn 9

+gốc có củ và dễ.
*Miêu tả:
+thân:tròn, mát rượi, mọng nước.
+tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc trong gió, vẫy óng ả dưới ánh
trăng.
+củ chuối: có thể gọt vỏ để thấy một màu trắng mỡ màng như
màu củ đậu đã bóc vỏ.
?Em có thể kể thêm về công dụng của thân,lá, nõn, bắp
chuối?
+thân chuối non: ăn sống giải nhiệt,hoặc làm phao tập bơi,
làm bè vượt sông.
+Hoa chuối: ăn sống, xào, nộm.
+Quả chuối tiêu xanh:làm thuốc.

+Quả chuối tây chín:tẩm bột, rán.
+ Nõn chuối tây:ăn sống, gói thịt.
+Lá chuối khô:gói hàng, lót ổ.
+Lá chuối tây:gói bánh.
+Cọng lá chuối tươi:làm đồ chơi.
+Củ chuối gọt vỏ: đặc sản
?Theo em, yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong văn bản thuyết
minh?
- HS đọc ghi nhớ sgk.
?Cho hs thảo luận nhóm.
+nhóm 1.......bài 1
.............2.............2
.............3,4..............3
-Gọi đại diện trình bày, hs nhận xét =>gv nhận xét, kết luận.
+ thân....
+lá....

+lá chuối khô...

+ Quả......vàng vừa bắt mắt vừa dậy lên một mùi thơm ngọt
quyến rũ.
+ Bắp chuối màu phơn phớt hồng đu đưa trong gió chiều nom
như một cái búp lửa của thiên nhiên kỳ diệu.
+ Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn
phong kín đang đợi gió mở cửa.

*Kể thêm công dụng:
- thân chuối.
-hoa chuối
-quả xanh.


2-Ghi nhớ sgk/25
II- Luyện tập:

1- Bài tập 1:Hoàn thiện các câu văn.
-thân: dáng thẳng, tròn như cái cột trụ mọng
nước gợi ra cảm giác mát mẻ, dễ chịu.
- lá tươi xanh rờn ưỡn cong dưới ánh trăng,thỉnh
thoảng vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó
trong đêm khuya thanh vắng.
-lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm, vừa thoang
thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí
những kẻ tha hương.
- Quả chuối chín....

- Nõn chuối...
2- Bài 2: chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn.
+Tách là loại chén uống nước....

? Tìm yếu tố miêu tả?
+ Tách là loại chén uống nước của Tây, có tai. Chén của ta
không có tai.Khi mời ai uống trà thì bưng 2 tay mà mời. Bác
vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng 2 tay xoa xoa
rồi mới uống, mà uống rất nóng.
3-Bài 3:Xác định những câu văn miêu tả trong
văn bản “Trò chơi ngày xuân”.
- Qua sông Hồng....

? Tìm những câu văn miêu tả?
+qua sông Hồng.....mượt mà.

+ lân được trang trí .....hoạ tiết đẹp
+múa lân rất sôi động....chạy quanh
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

19


Giáo án Ngữ Văn 9

+kéo co thu hút....mỗi người
+ bàn cờ là bãi sân....quân cờ
+hai tướng.... che lọng
+với khoảng thời gian.....cháy khê
-sau hiệu lệnh..
+sau hiệu lệnh...bờ sông
D -Củng cố:
? Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong văn bản thuyết minh?
A- Làm cho đối tượng thuyết minh cụ thể, dễ hiểu
B- ..................................................có tính cách và cá tính riêng
C- .............bài văn thuyết minh giàu sức biểu cảm
D- ...........................................lô gic và màu sắc
E- Hướng dẫn học bài:
1- Chuẩn bị ở nhà (sgk/28): con trâu ở làng quê Việt Nam
2- Làm bài tập trắc nghiệm.
3-Học bài cũ
4-Viết 1 đoạn văn thuyết minh phần thân bài
+gợi ý: viết đúng đoạn văn có yếu tố miêu tả thuyết minh về chiếc nón lá.
TUẦN 2- TIẾT 10 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
S:
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.

G:
I- Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức:
- Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh, có nâng cao thông
qua việc kết hợp miêu tả
2-kỹ năng
- Rèn kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh
3-Thái độ:
- Giáo dục cho hs ý thức viết văn thuyết minh đảm bảo tính khách quan nhưng cũng rất sinh động và
hấp dẫn.
II -Phương tiện thực hiện:
1-Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ
2-Trò: vở bài tập, sgk
III- Cách thức tiến hành:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
-Thảo luận nhóm, quy nạp
IV -Tiến trình bài dạy:
A- Tổ chức:
-Sĩ số:
-Vắng:
B -Kiểm tra: kết hợp trong giờ
C -Bài mới:
1
2
I- Chuẩn bị ở nhà
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của các em.
Đề bài:Con trâu ở làng quê Việt Nam
? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì? phạm vi đề bài như thế
nào?
+Giới thiệu về con trâu trong làng quê Việt Nam

- Vai trò và vị trí của con trâu trong đời sống của nông dân
Việt Nam trong nền sản xuất nông nghiệp, sức kéo là một
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu, vì vậy mới có
câu tục ngữ “con trâu là đầu cơ nghiệp”
?Với vấn đề này, cần trình bày những ý nào?
*Bảng phụ :
- con trâu là sức kéo chủ yếu
-...................tài sản
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

II- Luyện tập:
1- Tìm hiểu đề:
-Thuyết minh về con trâu

- Vai trò và vị trí....

2- Tìm ý: có 5 ý. Con trâu có những vai trò sau:

20


Giáo án Ngữ Văn 9

- sức kéo
- tài sản lớn
- dự hội
- tuổi thơ
-cung cấp thực phẩm
3-Lập dàn ý:
a- Mở bài: giới thiệu chung....

b-Thân bài: trình bày 5 ý
- con trâu trong nghề làm ruộng: là sức cày kéo.
- con trâu trong lễ hội
- .................cung cấp thực phẩm
-.................là tài sản lớn
- ............... gắn bó với tuổi thơ
c- Kết luận:

?Mở bài phải nêu được vấn đề gì?
? Thân bài cần trình bày nhựng ý nào?
- con trâu trong nghề làm ruộng: là sức cày kéo.
- con trâu trong lễ hội
- .................cung cấp thực phẩm
-.................là tài sản lớn
- ............... gắn bó với tuổi thơ
?kết bài cần nêu ý gì?
- con trâu trong tình cảm của người nông dân
? Chia lớp thành 6 nhóm
+nhóm 1 viết mở bài
+ ..........2 viết thân bài ý 1
+............3.....................2
+............4...................3
+...............5.................4
+...............6..........kết bài
-gọi hs trình bày, gv nhận xét, cho điểm 2 em
+Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng
ruộng là hình ảnh thân thuộc với người nông dân Việt
Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở người bạn tâm tình của
người nông dân:
“Trâu ơi ta bảo trâu này

............................... quản công”
+Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe mà còn là một vật tế
thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây nguyên, là nhân vật chính
trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
+Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm dừng, con
trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng,
miệng luôn nhai trầu bỏm bẻm. Khi ấy cái dáng đi khoan
thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta cảm giác
không khí của làng quê Việt Nam sao mà thanh bình và
thân quen quá đỗi.
+ Không có ai sịnh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam
mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu.Thuở nhỏ,
đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được
thả lỏng và vuốt ve, đánh muỗi cho nó đang say sưa gặm
cỏ một cách ngon lành.Lớn lên một chút,nghễu nghện cưởi
trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn thả trở về.
Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội sông là điều thú vị.....
+Cũng như bao nhiêu những con trâu khác, con trâu nhà
em có hình dáng to khoẻ lực lưỡng, mập mạp trông rất
đáng yêu. Với bộ lông đen óng mượt, vẻ đẹp của nó làm
nên sự độc đáo của con vật làng quê.

4-Luyện tập:
*Gợi ý
-viết đoạn văn mở bài vừa có nội dung thuyết minh
vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt
Nam
VD:
Ở Việt Nam đến bất kì một vùng quê nào ta đều
thấy hình bóng con trâu trên đồng ruộng. Có thể

nói, với người nông dân Việt Nam thì “con trâu là
đầu cơ nghiệp”
- Viết đoạn thân bài:
+Ý 1: con trâu với sức kéo sức cày
“hình ảnh con trâu lầm lũi, khoan thai kéo
cày.......=>yếu tố miêu tả.Sức kéo TB của trâu
khoảng từ 0,36 đến 0,40 mã lực.Trâu đóng góp rất
to lớn trong việc kéo cày.
+Ý 2: con trâu trong lễ hội. Những con trâu chọi
thât to, lựclưỡng trông rất dũng mãnh, nhất là đôi
sừng cứ như đang chĩa vào đối phương..........
+Ý 3:con trâu là tài sản lớn nhất trong gia đình.
yếu tố miêu tả “đủng đỉnh......quá đỗi”

+Ý 4: con trâu gắn bó với tuổi thơ con người
yếu tố miêu tả “mải mê ngắm nhìn...ngon lành”

+Ý 5: hình dáng con trâu: trâu Việt Nam có
nguồn gốc từ trâu rừng được thuần hoá thuộc nhóm
trâu đầm lầy.Lông trâu mầu xám đen.Thân hình
vạm vỡ, sừng lưỡi liềm, bụng to, mông dốc.
D -Củng cố: ?để văn bản thuyết minh sinh động , cụ thể, hấp dẫn, người thuyết minh phải làm gì?
+sử dụng yếu tố miêu tả
+ bút pháp nghệ thuật
E- Hướng dẫn học bài:
- Viết phần kết bài cho đề bài:thuyết minh con trâu ở làng quê Việt Nam
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

21



Giáo án Ngữ Văn 9

- Đọc thêm : Dừa sáp sgk/30
- Chuẩn bị bài sgk/42 để viết bài 2 tiết
TUẦN 3- TIẾT 11 –TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
S:
G:
I - Mục tiêu bài học:
1- Kiến thức:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề
bảo vệ chăm sóc trẻ em; hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế với vấn đề này.
- Về nghệ thuật, văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị xã hội mạch lạc rõ ràng, liên kết chặt
chẽ ,luận chứng đầy đủ và toàn diện.
2- Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng-nghị luận chính trị xã hội.
3-Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ, chăm sóc thiếu niên nhi đồng ở mọi lĩnh vực.
II- Phương tiện thực hiện :
- Thầy: giáo án, sgk, tltk, bảng phụ
- Trò: vở soạn, sgk, đồ dùng học tập.
III – Cách thức tiến hành:
-Nêu vấn đề, thảo luận nhóm
- Phân tích
IV- Tiến trình bài dạy;
A -Ổn định: sĩ số:
B- Kiểm tra: ? Nêu luận điểm cơ bản của văn bản “Đấu tranh.....”?
? Để làm rõ luận điểm trên, tác giả dùng hệ thống luận cứ nào?
? Gọi 1 em làm bài tập sgk.

C- Bài mới
1
2
I-Đọc và tìm hiểu chú thích
- Đọc to rõ ràng, mạch lạc, khúc triết từng mục.
1- Đọc:
- Giáo viện đọc mẫu 1 đoạn, gọi học sinh đọc tiếp =>
giáo viện nhận xét
? Văn bản được trích từ đâu?
+đây là đoạn trích từ văn bản “Tuyên bố .......”tại hội
nghị cấp cao thế giới tại liên hiệp quốc- Mĩ- năm 1990
? Giải nghĩa các từ sau:
+tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp,tiến bộ.
+vô gia cư: không gia đình không nhà cửa.
?Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt?
+ nghị luận chính trị xã hội
?Đoạn trích chia làm mấy phần?
* Bảng phụ: 4 phần:
+mở đầu: lí do của bản tuyên bố
+Sự thách thức: thửc trạng trẻ em trên thế giới trước các
nhà lãnh đạo chính trị
+Cơ hội: những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm
vụ quan trọng
+ Nhiệm vụ:
( ngoài ra còn 2 phần tiếp theo:
+Những cam kết
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

22


2- Chú thích:
* Văn bản: trích “Tuyên bố....”năm 1990

*Từ khó:
-A-pa-thai:thôn tính...

II-Tìm hiểu văn bản:
1- Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
- kiểu loại: văn bản nhật dụng- nghị luận chính trị
xã hội
2- Bố cục: 4 phần
+ Mở đầu
+Sự thách thức
+ Cơ hội


Giáo án Ngữ Văn 9

+Những bước tiếp theo)
?Em có nhận xét gì về văn bản?
+Rõ ràng, chặt chẽ, lô gíc

+Nhiệm vụ

- Học sinh chú ý mục 1, 2
? Mục 1,2 đề cập vấn đề gì? Nó có ý nghĩa như thế nào?
+ Mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ
của hội nghị cấp cao thế giới.
? Vậy, mục đích đó là gì?
+ Cam kết, kêu gọi, đảm bảo cho tất cả trẻ em trên thế

giới có một tương lai tốt đẹp hơn.
?Theo em, tại sao lại cần phải họp hội nghị cấp cao thế
giới để bàn về vấn đề này?
+ Trẻ em cần được sống và phát triển trong hoà bình,
hạnh phúc.
?Mục2 đề cập vấn đề gì? Nó có ý nghĩa như thế nào?
+Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em khẳng
định quyền được sống, được phát triển trong hoà bình
hạnh phúc.
? Vậy, theo em mục đích chính của hội nghị cấp cao lần
này là gì?
+Làm thế nào để đạt được những mục tiêu mà mục 1, 2
đã đưa ra
?Tóm lại hai mục này có ý nghĩa như thế nào trong toàn
bài?
+Hai mục này làm nhiệm vụ nêu vấn đề: gọn, rõ có tính
chất khẳng định.

=>bố cục chặt chẽ lô gic
3- Phân tích
a- Phần mở đầu:
- Mục 1:
+Nêu vấn đề, giới thiệu mục đích

+Mục đích: cam kết đảm bảo quyền trẻ em.

-Mục 2: khái quát những đặc điểm yêu cầu, khẳng
định quyền được sống của trẻ trong hòa bình =>
đây là mục đích chính.


=>hai mục 1 và 2 có nhiệm vụ nêu vấn đề có tính
chất quyết định.
D -Củng cố:
?Em hiểu thế nào về chế độ Apac thai?
-Là chế độ phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo tồn tại từ năm 1652 ở Nam Phi. Giới cầm quyền da trắng
ở Nam phi….Đến ngày 7/6/1991 chính quyền Nam phi buộc phải hủy bỏ chính sách phân biệt chủng tộc.
?Trẻ em Việt Nam có những quyền gì? Những quyền ấy có giống với quyền trẻ em trên thế giới không?
-Có quyền ăn, chơi, học hành chăm sóc sức khỏe, vui chơi.
E -Hướng dẫn học bài ở nhà.
-Về soạn tiếp bài “Tuyên bố….” giờ sau học tiếp
-Sưu tầm những câu chuyện, những bài thơ viết cho trẻ em?
-Làm bài tập trắc nghiệm: bài 2.
TUẦN 3- TIẾT 12
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM .
S:
G
I- Mục tiêu bài học:(như tiết 11)
II-Phương tiện thực hiện.
III-Cách thức tiến hành.
IV-Tiến trình bài dạy:
A-Tổ chức:
B- Kiểm tra: ?Mở đầu của văn bản “Tuyên bố...trẻ em” đề cập đến vấn đề gì?
Nó có ý nghĩa như thế nào?
C-Bài mới:
1
2
3-Phân tích:(tiếp)
b-Sự thách thức:
-HS theo dõi mục 3.

?Em có nhận xét gì nhiệm vụ ở mục 3?
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

23


Giáo án Ngữ Văn 9

-Chuyển đoạn, giới hạn vấn đề,
?Mục 4,5,6 đề cập vấn đề gì?
-Nêu ra những hiện tượng, những vấn đề, thực trang trẻ em
trên nhiều nước, nhiều vùng khác nhau đã trở thành nạn
nhân của bao vấn đề xã hội:
+ Nạn nhân của chiến tranh,bạo lực khủng bố, phân biệt
chủng tộc, xâm lược tha hương, bị bóc lột, lãng quên.
+Bị thảm hoạ đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường, mù chữ.
+Chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật( ngoài ra trẻ em còn bị
mắc bệnh HIV sớm phạm tội, bị sóng thần, động đất).
?Mục 7 đề cập vấn đề gì? Nó có ý nghĩa như thế nào?
-Kết luận cho phần thách thức.Trách nhiệm phải đáp ứng
cho sự thách thức đã nêu thuộc về những nhà lãnh đạo
chính trị của các nước- những nguyên thủ quốc gia.
?Em có nhận xét gì về cách lập luận trong phần này?
-Tuy ngắn gọn nhưng đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể tình
trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt
của trẻ em trên thế giới hiện nay.
-HS theo dõi mục 8,9.
? Mục 8,9 đưa ra những điều kiện thuận lợi nào để cộng
đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ

em?
-Đoàn kết, liên kết quốc gia để cùng nhau giải quyết vấn
đề sẽ tạo ra sức mạnh toàn diện và tổng hợp của cộng
đồng.
-Công ước quốc tế về quyền trẻ em làm cơ sở tạo ra cơ hội
mới.
-Những cải thiện chính trị thế giới: giải trừ quân bị, một số
tài nguyên to lớn được chuyển sang phục vụ mục đích phi
quân sự trong đó có tăng cường phúc lợi trẻ em.
? Đó là những thuận lợi chung của cộng đồng quốc tế.Vậy,
em hãy trình bãy những suy nghĩ của mình về điều kiện
của nước ta hiện nay?
-Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đã thực hiện một
số chính sách việc làm. VD: trường học cho trẻ em câm,
điếc,,,
-HS theo dõi mục10 đến 17.
? Nhiệm vụ nào được xác định là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu? tại sao?
-Tăng cường sức khoẻ, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em và trẻ
sơ sinh là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
+Vì đây là bản tuyên bố về quyền được bảo vệ ...trẻ em.
?Chúng ta có thực hiện được quyền này không? tại sao?
-Có thể thực hiện được nhờ những điều kiện thuận lợi về
nhiều mặt như hiện nay.
?Ở điều 11, tại sao trẻ em bị tàn tật phải được quan tâm
nhiều hơn?
-Vì chúng chịu nhiều thiệt thòi, không người chăm sóc.
?Tại sao phải bình đẳng nam, nữ cho trẻ em? Nhiệm vụ
này cần đặt ra ở đâu?
-Vì các em sinh ra ở một số nước còn rơi rớt, tồn tại nạn

phân biệt chủng tộc, một số quốc gia theo đạo hồi.
?Ở nước ta, nhiệm vụ thứ 13 được thực hiện như thế nào?
-Ở nước ta, hiện nay đã phổ cập tiểu học, THSC,một số
tỉnh đã tiến hành phổ cập THPT, được đi học là quyền lợi
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

24

-Mục 3: chuyển ý, giới hạn vấn đề.
-Mục 4,5,6 nêu ra thực trạng trẻ em trở thành nạn
nhân của xã hội:
+Nạn nhân chiến tranh....
+Đói nghèo, dịch bệnh,....
+Chết vì suy dinh dưỡng..
+Mắc bệnh HIV...

-Mục 7: kết luận cho phần “thách thức”nhiệm vụ
của các nguyên thủ quốc gia, các nhà lãnh đạo..

=>Ngắn gọn đậy đủ cụ thể về tình trạng trẻ em trên
thế giới hiện nay.
c-Cơ hội:
-Mục 8,9 nêu điều kiện thuận lợi để:
+Đoàn kết các quốc gia...chăm sóc trẻ em.

+Lấy công ước quốc tế về quyền trẻ em làm cơ sở.
+Những cải thiện bầu chính trị thế giới.

d-Nhiệm vụ:
-Mục 10: tăng cường sức khoẻ cho trẻ.


+Chúng ta có thể thực hiện được.
-Mục 11: trẻ tàn tật phải được chăm sóc nhiều hơn.


Giáo án Ngữ Văn 9

tất yếu của trẻ em.
?Mục 14 đề cập vấn đề gì?Lí do để quyền này được bảo
đảm?
-Gia đình là cộng đồng, nền tảng cho nên cần được bảo vệ
và giúp đỡ đầy đủ.
-Hiện nay đã vàg đang có hiện tượng sinh con thứ 3, tỉ lệ
tăng dân số quá mức cho phép.
? Mục 15 đề cập đến nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ này có ý
nghĩa gì?
-Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm và tự tin
của trẻ em trong nhà trường.
?Mục 16 đề cập đến vấn đề gì? Vì sao?
- Đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển đều đặn nền kinh tế
ở tất cả các nước.Vì kinh tế có ảnh hưởng to lớn đến số
phận của trẻ em.
? Mục 17 có ý nghĩa như thế nào trong phần này?
-Nêu ra phương hướng thực hiện những nhiệm vụ trên cần
phải nỗ lực liên tục, sự phối hợp đồng bộ giữa các nước,
sự hợp tác quốc tế.
? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ mà bản tuyên bố đưa
ra.
-Toàn diện, cụ thể.
?Em có nhận xét gì về cách lập luận của phần này?

-Ý và lời văn dứt khoát, mạch lạc và rõ ràng.
? Theo em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế bảo vệ,
chăm sóc trẻ em có tầm quan trọng như thế nào?
-Bảo vệ quyền lời cho học sinh là nhiệm vụ có ý nghĩa của
từng quốc gia
-Có thực hiện được nhiệm vụ trên mới thực sự là một quốc
gia có nền văn minh.
?Điều cần ghi nhớ sau khi học xong văn bản này là gì?
-Gọi hs đọc ghi nhớ.
?Khái quát nội dung của văn bản?
?Nhận xét gì về cách lập luận của văn bản?

-Mục 12: trẻ em phải được hưởng quyền bình đẳng
nam nữ.

-Mục 13:Xoá mù chữ ở trẻ em
THPT)

(TH, THCS,

-Mục 14:Bảo vệ các bà mẹ mang thai.

-Mục 15:Giáo dục tính tự lập cho trẻ em.
-Mục 16: đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển đều
đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.
-Mục 17:nêu phương hướng thực hiện những
nhiệm vụ trên.

=>Bản tuyên bố đã xác định những nhiệm vụ cấp
thiết của cộng đồng quốc tế và từng gia đình. Từ

tăng cường sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng đến phát
triển giáo dục cho trẻ em.
*Ý nghĩa tầm quan trọng: bảo vệ quyền trẻ em là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia.Đó cũng là
biểu hiện của nền văn minh của quốc gia đó.
4-Tổng kết:
a-Nội dung: ghi nhớ sgk/35.
b-Nghệ thuật:
-Có cấu trúc rõ ràng,mạch lạc, liên kết giữa các
phần chặt chẽ.
-Ý và lời rõ ràng dứt khoát.
*Luyện tập: đọc đoạn đầu của tác phẩm.

C-Củng cố:
-HS đọc ghi nhớ.
?Nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của đảng và chính quyền địa phương em ở đối với trẻ
em?
-Địa phương xây dựng trường học, trạm y tế tạo điều kiện chăm sóc cho trẻ em.
?Nêu những liên hệ bản thân, những suy nghĩ của em khi được sự chăm sóc và giáo dục của gia đình nhà
trường và xã hội?
E-Hướng dẫn học bài:
-Học bài.
-Làm bài tập sgk/36.
-Soạn bài “Chuyện người con gái Nam Xương”
Đoàn Ngọc Chung – 0981 543 359

25



×