ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRỊNH THỊ HỒNG HẠNH
VẬN DỤNG QUY TRÌNH BÀI HỌC TRONG MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM (VNEN) VÀO VIỆC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở LỚP 7
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI- 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRỊNH THỊ HỒNG HẠNH
VẬN DỤNG QUY TRÌNH BÀI HỌC TRONG MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM (VNEN) VÀO VIỆC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở LỚP 7
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành:Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ Văn
Mã số: 60 14 01 11
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Minh Diệu
HÀ NỘI- 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Minh Diệu đã tận tình
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè,
các trường thực nghiệm đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Trịnh Thị Hồng Hạnh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ phần kết quả thực nghiệm của luận văn này
đều được hoàn thành ở trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đồng thời, các phần lý thuyết tham khảo trong luận văn đều được sự đồng ý
trực tiếp hoặc gián tiếp của các tác giả.
Người cam đoan
Trịnh Thị Hồng Hạnh
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Đọc là
CCGD
Cải cách giáo dục
CT
CT
CNTT
Công nghệ thông tin
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GV
GV
HS
HS
KHXH
Khoa học xã hội
KN
Kĩ năng
KT
Kiến thức
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
SGK
THCS
Trung học cơ sở
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số và tên bảng
TT
Trang
1
Bảng 1.1- Thống kê địa bàn, số lượng GV tham gia phỏng vấn
20
2
Bảng 1.2- Thống kê địa bàn, số lượng HS tham gia khảo sát
21
3
Bảng 1.3- Kết quả phỏng vấn GV về thực trạng dạy học đọc hiểu
23
văn bản nhật dụng
4
Bảng 1.4- Kết quả học tập văn bản nhật dụng của HS lớp 7
5
Bảng 3.1- Các trường, lớp, GV và HS tham gia thực nghiệm đối
53
chứng
6
25
Bảng 3.2- Tổng hợp kết quả dạy đọc hiểu văn bản nhật dụng theo
quy trình thực nghiệm
7
Bảng 3.3- Đối chứng kết quả dạy học VBND trong thực nghiệm
8
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả học tập nhóm thực nghiệm và đối
chứng
71
73
73
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ………………………………………………………......
i
Lời cam đoan………………………………………………………..
ii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………
iii
Danh mục bảng biểu…………………………………………………
iv
Mục lục …………………………………………………….………. Mở
v
đầu …………………………………………………….………..
1
Chương 1- Cơ sở khoa học của việc vận dụng quy trình VNEN
vào dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7 …………...
6
1.1- Cơ sở lí
6
luận…………………………………………………………...
6
1.1.1- Một số khái niệm……………………………….……………...
1.1.2- Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) và quy trình
8
bài học của
VNEN………………………………………………..
12
1.1.3- Đặc điểm của văn bản nhật dụng và các bài đọc văn bản
nhật dụng ở lớp
7…………………………….…………………...
15
16
1.1.4- Đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 7 liên quan đến việc áp dụng
quy trình bài học VNEN vào dạy đọc hiểu văn bản nhật dụng
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………
1.2.1- Mục đích, nội dung, PPDH phần đọc hiểu văn bản nhật dụng
16
19
26
ở lớp
7…………………………………………………………..............
27
1.2.2- Khảo sát kết quả dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng lớp 7 1.3-
27
Tiểu kết chương 1……………………………………………………
Chương 2- Đề xuất vận dụng quy trình VNEN vào dạy học đọc
hiểu văn bản nhật dụng theo CT Ngữ văn 7…………
2.1- Nguyên tắc đề xuất quy trình ………………………………………
2.2- Đề xuất quy trình và khung giáo án bài đọc hiểu văn bản nhật
v
dụng ở lớp
7…………………………………………………………...
2.2.1- Đề xuất quy trình
………………………………………………… 2.2.2- Thể hiện quy
trình qua khung giáo án và giáo án minh họa…
2.3- Những điểm mới và lưu ý khi ứng dụng ………………………….
2.4- Tiểu kết chương
2……………………………………………………
Chương 3- Thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.1- Mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn thực nghiệm…………..
3.2- Phương pháp và quy trình thực nghiệm…………………………
3.3- Những công việc cụ thể và kết quả thực nghiệm ………………
3.3.1- Những công việc cụ thể của thực nghiệm……………………
3.3.1.1- Thiết kế giáo án ………………………………………..
3.3.1.2- Dạy học theo các giáo án thực nghiệm………………..
3.3.1.3- Kiểm tra- đánh giá trong thực nghiệm…………………
3.3.2- Kết quả thực nghiệm……………………………………………
3.3.2.1- Tổng hợp kết quả thực nghiệm…………………………
3.3.2.2- Kết quả thực nghiệm đối chứng ………………………..
3.4- Tiểu kết chương
3……………………………………………………
28
28
35
49
51
52
52
53
54
54
54
69
70
70
70
72
74
76
79
81
Kết luận…………………………………………………………...…
Tài liệu tham khảo………………………………………………………
Phụ
lục………………………………………………………….................
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1- Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) là một đề án đang trong
giai đoạn thí điểm, được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai từ năm học 20102011 ở Tiểu học và hiện nay đang thực hiện ở cấp THCS. Đây là một trong
những mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, do đó, ngoài việc thí điểm, các
trường vẫn có thể vận dụng mô hình này vào thực tế dạy học ở các cấp, ngay cả
đối với CT và SGK hiện hành. Đặc biệt, áp dụng mô hình này sẽ tạo điều kiện để
thực hiện tốt việc đổi mới CT và SGK sau 2015.
1.2. Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết
đối với cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như : thiên
nhiên , môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý và các tác hại của tệ
nạn xã hội … Hiện nay, để giúp HS hòa nhập với thực tế cuộc sống, trên quan điểm
"nhà trường gắn liền với xã hội", CT Ngữ văn 7 đã có một số bài học về văn bản
nhật dụng. Loại văn bản này không yêu cầu quá cao về nghệ thuật văn chương
mà chú trọng nhiều vào việc chuyển tải tới người đọc những vấn đề nóng hổi chất
thời sự, cho nên khi dạy học cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng so với
những văn bản văn học khác. Trên thực tế dạy học văn
bản nhật dụng, cả thầy và trò đều đang gặp phải những lúng túng nhất định.
1.3. Vì những lí do đó, đề tài này xin chọn vấn đề "Vận dụng quy trình
của bài học trong Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) vào việc dạy
học đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7".
2. Lịch sử vấn đề
2.1- Về văn bản nhật dụng và PPDH văn bản nhật dụng
a. Tại nhiều nước trên thế giới, văn bản nhật dụng đã được dạy đại trà
trong các lớp phổ thông. CT ở các nước như: Anh, Ô-xtrây-li-a, Mĩ,…, gọi
1
văn bản này là everyday text (văn bản thường ngày) ; CT của Pháp dùng
thuật ngữ directif (văn bản điều hành) (18, tr. 277- 278).
Theo thống kê sơ bộ của PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống, trong CT của Trung
Quốc, Ô-xtrây-li-a (bang Vic-tô-ri-a), Mĩ (bang Ma-sa-chu-set)… có một số
dạng văn bản trong văn bản nhật dụng gồm: thư từ (thư thương mại, thư riêng,
thư điện tử); báo cáo; kiến nghị; tóm tắt; nhận xét; ghi chép; quảng cáo; lời giới
thiệu; thông báo; tóm tắt tiểu sử và tự thuật tiểu sử; lời chúc mừng; đơn kiện; chỉ
thị (huấn thị); thỉnh thị; kế hoạch công tác; điều tra; tổng kết; hợp đồng…(18, tr.
277-278).
b. Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến trước 2000, CT và SGK phân môn Tập
làm văn đã giảng dạy một số văn bản hành chính - công vụ (18, tr. 7-34).
Trước CCGD (1982), CT cấp 1, 2 chủ yếu dạy viết đơn từ, biên bản, thư
từ, sau CCGD, HS được học nhiều kiểu văn bản như: thư, tờ khai in sẵn (lớp 4),
báo cáo thống kê, chương trình hoạt động (lớp 5).v.v...
Từ CT- 2000, khái niệm văn bản nhật dụng mới chính thức hình thành.
Môn Tiếng Việt (Tiểu học) đưa vào sách từ Tiếng Việt lớp 2 đến lớp 5 các dạng
cụ thể sau: lập thời gian biểu; lập danh sách lớp; viết đơn; điền vào giấy
tờ in sẵn; tập đề vào phong bì thư…
Về các công trình nghiên cứu, có các giáo trình và tài liệu hướng dẫn GV
trong dạy học văn bản nhật dụng từ bậc Tiểu học đến cấp THCS và THPT. Ở
Tiểu học có một số công công trình như: Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học
(nhiều tác giả), NXB Giáo dục (2006); Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu
học (nhiều tác giả) (Dự án phát triển GV Tiểu học), NXB Giáo dục Hà Nội,
2008; GS TS. Lê Thị Phương Nga, Phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2008…
Ở cấp THCS và THPT, đáng quan tâm nhất là cuốn giáo trình Làm văn của
nhóm tác giả do PGS TS. Đỗ Ngọc Thống làm chủ biên. Cuốn sách này đã
khảo cứu tình hình nghiệm cứu trong nước và trên thế giới, đưa ra những
2
quan niệm, cách hiểu có tính thuyết phục. Theo các tác giả, dùng thuật ngữ
văn bản ứng dụng là phù hợp hơn cả (so với các thuật ngữ khác như: văn bản
thường ngày, văn bản hành chính, văn bản điều hành…), và đây là cách dùng theo
CT của Trung Quốc (18, tr. 277- 286).
Trong khi đó, trên phương diện Đọc hiểu, CT và SGK Ngữ văn -2000
cũng đưa vào một số văn bản nhật dụng, bên cạnh các văn bản nghệ thuật, coi văn
bản nhật dụng như một "kiểu loại" văn bản, xếp ngang hàng với các thể loại văn
học khi sử dụng nó để cấu thành một bộ phận của CT đọc hiểu.
Tuy nhiên, trong các giáo trình hiện có tại các cơ sở đào tạo GV trên cả
nước, văn bản nhật dụng là nội dung dường như bị lấn lướt, vì ở đó thường chỉ
chuyên chú vào việc dạy đọc hiểu văn bản nghệ thuật.
Nếu văn bản nhật dụng được hiểu chung như các kiểu và các thể loại văn bản
khác khi nói về quy trình, cách thức dạy học đọc hiểu, thì chúng ta thấy
có 2 điểm đáng lưu ý:
a- Phần lớn tác giả vẫn chủ trương thiết kế quy trình dạy học đọc hiểu
theo giảng văn hoặc vấn đáp (chẳng hạn, xem 10, tr. 109- 110).
b- Cũng có một số tác giả chủ trương thiết kế thành các "việc" mà GV cần
giúp HS thực hiện. Tuy nhiên, với các thiết kế này, thì cả GV và HS đều cùng
hoạt động như nhau, và đôi khi GV vẫn còn lấn lướt cả công việc của HS
(chẳng hạn xem 11, tập 2, tr.105- 110).
2.2- Vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào thực tế dạy học
"Mô hình trường học mới tại Việt Nam" (VNEN), như đã giới thuyết, là
một dự án đang được thực hiện tại các trường đăng kí thí điểm; Bộ Giáo dục và Đào
tạo có chủ trương cho phép các trường không nằm trong dự án có thể học tập
những yếu tố tích cực, phù hợp với cơ sở, địa phương. Chính vì vậy, khi nói
tới vận dụng quy trình VNEN vào dạy học theo CT Ngữ văn hiện hành, chúng ta
cần hình dung có 2 loại hoạt động liên quan đang diễn ra trong thực tế:
3
Một là, việc thiết kế biên soạn tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 7 vẫn
đang được tiếp diễn theo mô hình VNEN.
Hai là, việc vận dụng mô hình này một cách "tự phát" cũng đang diễn ra ở
nhiều trường phổ thông, với sự khuyến khích của cơ quan chủ quản.
Chúng tôi thấy, việc vận dụng VNEN đối với các trường ngoài dự án là
công việc hoàn toàn khả thi, tuy nhiên, cần có những nghiên cứu khoa học để
công việc đó được đảm bảo chắc chắn về tính hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1- Đối tượng:
Đề tài này chọn đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học văn bản nhật
dụng ở THCS, tập trung vào trọng điểm là quy trình dạy học.
3.2- Phạm vi nghiên cứu:
a- Về lí thuyết, đề tài chỉ vận dụng kết quả nghiên cứu của các chuyên
ngành: Tâm lí học, Giáo dục học, Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn
Ngữ văn để đề xuất các biện pháp đổi mới quy trình dạy học văn bản nhật dụng
ở lớp 7 mà không bàn tới các vấn đề lí thuyết có liên quan.
b- Về thực tiễn, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát và thực nghiệm tại
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam và 03 trường THCS thuộc địa bàn Thành phố
Hà Nội là: Trường THCS Hai Bà Trưng, Trường THCS Nghĩa Tân, Trường
THCS Lê Quý Đôn.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Xây dựng quy trình dạy học các bài đọc hiểu văn bản nhật dụng trên tinh
thần ứng dụng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
4.2. Nhiệm vụ
a- Xác định cơ sở khoa học, gồm cơ sở lí luận và cơ sở thực tế để đề xuất
quy trình dạy học đối với các bài học văn bản nhật dụng ở lớp 7 theo hướng
ứng dụng VNEN.
4
b- Đề xuất quy trình dạy học các bài học văn bản nhật dụng ở lớp 7
c- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của
quy trình đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau đây:
5.1- Các phương pháp nghiên cứu lí luận, gồm: phân tích- tổng hợp.
Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu cơ sở lí luận nhằm phân tích và
tổng hợp các công trình nghiên cứu, các quan điểm đổi mới giáo dục, các phương
pháp dạy học hiện đại, các phạm trù, khái niệm... liên quan tới luận văn; Phương
pháp này còn được sử dụng khi nghiên cứu cơ sở thực tiễn, phân tích đặc điểm nội
dung của các bài học về văn bản nhật dụng trong CT Ngữ văn 7, từ đó rút ra
những kết luận cần thiết cho việc đề xuất quy trình dạy học các bài loại này.
5.2- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
a- Quan sát sư phạm là phương pháp được dùng để nghiên cứu quá trình
dạy học, trong đó chủ yếu là hoạt động của GV và HS;
b- Điều tra là phương pháp được sử dụng đẻ tìm hiểu thực trạng dạy và
học các bài đọc hiểu văn bản nhật dụng trong CT.
c- Thực nghiệm là phương pháp sử dụng để dạy học thử nghiệm nhằm kiểm
tra tính khả thi và tính hiệu quả của các quy trình đã được luận văn này đề xuất.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1- Cơ sở khoa học của việc vận dụng quy trình VNEN vào dạy
học đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7
Chương 2- Đề xuất vận dụng quy trình VNEN vào dạy học đọc hiểu văn
bản nhật dụng theo CT Ngữ văn 7
Chương 3- Thực nghiệm sư phạm
5
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUY TRÌNH
VNEN TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở LỚP 7
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1- Một số khái niệm
a- Quy trình bài học
Trong Giáo dục học, khái niệm "quá trình dạy học" (Tiếng Anh:
Teaching process) được sử dụng rất phổ biến. Cụm từ này cũng có thể được
dùng theo nghĩa hẹp hơn để chỉ "quy trình dạy học".
Với từng bài học cụ thể, việc sắp xếp cấu trúc nội dung và các thao tác tiến
hành còn được gọi là "quy trình bài học". Trong Lí luận dạy học, có người gọi
đây là "lô-gic bài học" [9, tr.34].
Trong sách GV Ngữ văn 7, đây là mục III của mỗi bài học, gọi là "tiến
trình tổ chức các hoạt động dạy học" [14, tr. 6].
Để hiểu rõ hơn khái niệm này, cần đi vào khảo cứu một số từ điển.
Trong từ điển tiếng Việt, "quy trình" có nghĩa là "chương trình đã được
quy định" [19].
Trong từ điển Hán Việt, "quy" được hiểu là: khuôn phép, lệ [18- tr.548]; còn
"trình" được giải thích là: 1) khuôn phép (VD: chương trình); 2) kỳ hẹn (VD:
khóa trình) v.v... [18, tr. 400].
Như vậy, "quy trình" có thể được hiểu là một cung đoạn của quá trình dạy
học được quy định về mặt tổ chức, được cấu trúc một cách khoa học. "Quy
trình bài học" là việc tổ chức, sắp xếp trong phạm vi một bài học những kiến
thức, kỹ năng hoặc những hoạt động, thao tác của thầy và trò.
GS Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu văn gọi đây là "mô
hình" hay "thiết kế giờ dạy" [10, tr.108-109]. Đây dường như chỉ là những từ
ngữ được sử dụng thông thường, không có ý dùng như thuật ngữ.
GS Phan Trọng Luận trong Phương pháp dạy học văn tập 1 đã sử dụng
những cách gọi khác nhau, mang tính thuật ngữ, như: "cấu tạo một giờ dạy
6
học" [11, tr. 260], "mô hình thiết kế bài học", "bản thiết kế giờ học" v.v... Tác
giả cho rằng: "Bản thiết kế giờ học không phải là đề cương nội dung cần truyền
thụ qua lời diễn giải của GV. Nội dung cơ bản chính yếu của của một giờ học tác
phẩm văn chương bao gồm hai thành tố hữu cơ. Một là, những tình huống được
đặt ra từ nội dung của tác phẩm phù hợp với trình độ và đặc điểm tiếp nhận văn
chương của lớp học. Hai là, song song, ứng hợp với nội dung trên là một hệ
thống thao tác được GV sắp xếp hợp lí, nhằm từng bước hướng dẫn HS tự xử lí
để tiếp cận và chiếm lĩnh tác phẩm một cách sáng tạo. Do đó tạo được ở chủ thể
HS một sự tự phát triển toàn diện" [11, tr.299-300].
b- Đọc hiểu
Đọc hiểu là thuật ngữ được dùng để chỉ hoạt động tiếp nhận văn bản của
bạn đọc là HS trong nhà trường.
Theo GS Trần Đình Sử, "đọc hiểu" là giai đoạn tiếp nối "giảng văn" và
sau đó là "phân tích tác phẩm văn học" trong nhà trường.
Tác giả chỉ ra sáu nội dung của đọc hiểu tác phẩm văn học như sau:
(1) Đọc là hoạt động tâm lí nhằm giải mã văn bản (gồm chuyển mã văn
bản và giải mã văn bản).
(2) Đọc là hoạt động tìm nghĩa, và là hoạt động cảm thụ kết hợp với tư
duy nhằm kiến tạo ý nghĩa.
(3) Đọc là hoạt động mang tính cá thể hoá cao độ, gắn với trình độ, cá
tính, trí tuệ của người đọc.
(4) Đọc là hoạt động sáng tạo.
(5) Đọc là quá trình đối thoại với tác giả và cộng đồng (tính liên chủ thể,
tính hợp tác).
(6) Đọc là xử lí mối liên hệ giữa văn bản đang đọc với trường văn bản
xung quanh (tính liên văn bản, hoạt động liên kết văn hoá) [15].
c- Văn bản nhật dụng
7
Thuật ngữ "văn bản nhật dụng" được đưa vào CT và SGK từ năm 2000.
Theo cuốn Làm văn của PGS TS Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), "văn bản ứng
dụng" hay "văn bản nhật dụng" (everyday text) là một trong 6 kiểu văn bản được
đưa vào nhà trường, nhưng không cùng loại với 5 kiểu văn bản khác, vì bản thân
nó bao gồm nhiều kiểu văn bản: văn bản hành chính- công vụ, văn bản thống kê,
quảng cáo; thư, điện chúc mừng, v.v… Nó còn được gọi bằng những tên gọi khác
như: văn bản thường nhật, văn bản điều hành, văn bản hành chính- công
vụ,v.v… Theo cuốn sách này, văn bản nhật dụng có các đặc
điểm sau đây:
- Tính phổ cập.
- Tính thực dụng. - Tính
thông tin.
- Tính quy phạm [18, tr. 280].
Trên đây là cách hiểu trên phương diện Làm văn đối với văn bản nhật
dụng. Trên phương diện Đọc hiểu, một số văn bản thuộc kiểu văn bản nhật dụng
(thường là hồi kí, nhật kí, thư từ,…) đã được đưa vào CT. Cách hiểu văn bản nhật
dụng trong CT Đọc hiểu cũng thống nhất với khái niệm này trong CT Làm
văn, tuy nhiên các văn bản nhật dụng được dùng trong đọc hiểu thường chỉ bao
gồm một số văn bản thuộc nhật kí, hồi kí, thư từ, truyện
ngắn,… mà không có các dạng văn bản hành chính như báo cáo, đơn từ,…
1.1.2- Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) và quy trình bài
học của VNEN
Như đã giới thiệu, "Mô hình trường học mới tại Việt Nam" (VNEN) là
dự án đang trong giai đoạn thí điểm với khoảng 2000 trường trên cả nước tham
gia. Mô hình này được khởi xướng từ Columbia và hiện nay, sau gần ba
mươi năm phát triển, đã mở rộng địa bàn ra nhiều nước khác trên thế giới. Nó được
xác định là phù hợp với những nước đang phát triển như Việt Nam.
8
Mô hình này có những lợi thế trong việc tạo không khí dân chủ trong lớp
học, trong nhà trường; tạo niềm hứng thú cho HS, đảm bảo cho HS "mỗi ngày
đến trường là một ngày vui"; đặc biệt nó có khả năng tạo điều kiện tốt nhất để HS
hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết như: tự lập,
hợp tác, sáng tạo, tự tin,…
Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) có nhiều nội dung: từ tổ chức
lớp học đến thực hiện dạy học theo quy trình mới, trong đó, quan trọng nhất là
biên soạn và thực hiện tài liệu Hướng dẫn học các bộ môn.
Sau đây là quy trình 5 bước của bài học theo VNEN ở cấp THCS:
(A) Hoạt động khởi động
Mục đích của bước này là giúp HS tạo ra hứng thú để HS bước vào bài
học mới; huy động vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ
năng mới.
(B) Hoạt động hình thành kiến thức mới
Mục đích của bước này giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua
hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ.
Các tri thức ở hoạt động này thuộc cả ba phân môn trong SGK hiện hành:
Đọc - hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn, được tiến hành theo trình tự sau:
Đọc văn bản
Mục này yêu cầu HS đọc, có mục Chú thích. GV cần giao nhiệm vụ cho
HS đọc trước ở nhà; đến lớp chỉ đọc một đoạn hoặc bài ngắn và một vài lưu ý trong
chú thích.
Tìm hiểu văn bản
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn thiết kế các bài tập/ nhiệm vụ cho HS khi
tìm hiểu văn bản theo một số hình thức dưới đây:
- Sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/ nhiệm vụ lớn hơn. Thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận.
- Thiết kế các hoạt động kích thích khám phá, sáng tạo....
9
Nội dung các bài tập/ nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm
hiểu về nội dung, nghệ thuật, đặc điểm thể loại của văn bản.
Các hoạt động của HS trong mục này gồm: hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm, một số trường hợp có thể có hoạt động chung cả lớp.
Tích hợp kiến thức Tiếng Việt
Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản, một số bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu
HS tìm hiểu các kiến thức tiếng Việt.
Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển hoá thành dạng
kĩ năng, giúp HS dễ tiếp nhận hơn.
Các mục Ghi nhớ trong SGK cũng được chuyển hoá sang bài tập củng cố
hoặc một chú ý mang tính tham khảo.
Tích hợp kiến thức Tập làm văn
Các kiến thức tập làm văn cũng được dạy tích hợp với đọc - hiểu và
tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức tiếng Việt, những nội dung lí thuyết tập
làm văn được giảm tải và chuyển hoá thành kĩ năng.
Lưu ý:
- Khi tiến hành dạy học đọc - hiểu, cần đặc biệt lưu ý không biến mục này
thành giờ giảng văn, thuyết trình, hay vấn đáp,... như cách dạy học truyền thống.
- Với những kiến thức Tiếng Việt và Tập làm văn, GV cũng không dùng
phương pháp diễn giảng mà thông qua các bài tập/ nhiệm vụ để HS tự giải
quyết.
(C) Hoạt động thực hành
Mục đích của hoạt động này là củng cố và rèn luyện kĩ năng cho HS
thông qua hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ.
Các bài tập/ nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự: đọc - hiểu
văn bản, tiếng Việt và tập làm văn.
(D) Hoạt động ứng dụng
10
Mục đích của hoạt động ứng dụng là giúp HS sử dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế.
Với sách Hướng dẫn học Ngữ văn THCS, hoạt động ứng dụng được thiết kế
cho HS làm việc ở nhà.
Các bài tập ứng dụng gồm các loại:
- Vận dụng kiến thức đọc - hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng
văn học, văn hoá khác tương ứng. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ, phân tích bài ca
dao, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hoá,...
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề,
như: giải nghĩa, tìm từ loại, xác định cấu tạo từ,... trong các hiện tượng ngôn
ngữ của cuộc sống.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tập làm văn.
Phần ứng dụng vẫn có thể sử dụng trong hoạt động trên lớp, nếu thấy cần
thiết và có thời gian; giữa Hoạt động thực hành và Hoạt động ứng dụng có mối
quan hệ linh hoạt, không cứng nhắc.
(E) Hoạt động bổ sung
Mục đích của hoạt động này là tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng cho HS.
Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ gồm:
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
- Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân
nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện,...
- Tìm đọc trên in-tơ-nét một số nội dung theo yêu cầu.
Các nhiệm vụ trong hoạt động bổ sung cũng được thiết kế cho HS tự làm
việc ở nhà. Mục đích của VNEN là đưa các thành viên gia đình và xã hội vào
quá trình học tập của các em; đồng thời, yêu cầu các em sử dụng in-tơ-nét để
kết gắn với xã hội rộng lớn.
Với 5 bước hoạt động trên, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 VNEN thiết
kế các loại hoạt động của HS bao gồm:
11
a. Hoạt động cá nhân.
b. Hoạt động cặp đôi. c.
Hoạt động nhóm.
d. Hoạt động chung cả lớp.
e. Hoạt động với cộng đồng.
Dạy học môn Ngữ văn cấp THCS theo VNEN là sự tiếp nối quá trình
dạy học môn Tiếng Việt của dự án này ở cấp Tiểu học. Quy trình bài học 5
bước của bài học ở THCS là sự phát triển của quy trình 3 bước ở Tiểu học
(gồm: Hoạt động cơ bản, Hoạt động thực hành và Hoạt động ứng dụng).
1.1.3- Đặc điểm của văn bản nhật dụng và các bài đọc văn bản nhật
dụng ở lớp 7
1.1.3.1- Đặc điểm và các dạng thức của văn bản nhật dụng
a. Đặc điểm của văn bản nhật dụng
Mặc dù có nhiều loại phong phú nhưng theo các nhà chuyên môn, văn
bản nhật dụng có những đăc điểm chung như sau:
(1) Tính phổ cập: Tính phổ cập của văn bản nhật dụng thể hiện ở mục đích
và phạm vi sử dụng chúng. Mọi lĩnh vực hành chính xã hội và mọi công dân ở
các lứa tuổi khác nhau, nghề nghiệp khác nhau, vị trí xã hội khác nhau... đều ít
nhất liên quan với các văn bản thuộc loại này. Đồng thời những nội dung được
nhắc đến trong các văn bản này đều liên quan đến những sự việc hàng ngày diễn
ra trong đời sỗng xã hội của con người.
(2) Tính thực dụng: Các văn bản nhật dụng được sản sinh do nhu cầu xã
hội nhất định, gắn với các mối quan hệ giao tiếp giữa người với người trong xã hội.
Mỗi loại văn bản là sự trình bày những nhu cầu, nguyện vọng, những công việc và
kết quả đạt được hoặc những thông tin cần thiết của cá nhân hay tập thể.
(3) Tính thông tin: Mỗi văn bản nhật dụng đều chứa đựng một nội dung
thông tin cụ thể, xác thực, gắn với nhu cầu, nguyện vọng của người soạn thảo. Nội
dung thông tin chính là điểm cốt lõi của văn bản nhật dụng. Đó là nội
12
dung mà người viết muốn trình bày, đề đạt và người nhận muốn tìm hiểu,
nắm bắt. Do vậy có thể nói, nội dung thông tin là những mục đích quan trọng
của văn bản nhật dụng.
(4) Tính quy phạm: Có thể nói văn bản nhật dụng là phương tiện tác
động riêng lẻ của pháp luật đến các quan hệ xã hội. Do vậy, các văn bản được ban
hành theo chức năng pháp lí là sản phảm của quá trình áp dụng cụ thể các quy
phạm pháp luật trong quản lí nhà nước và trong lĩnh vưc hanh chính xã hội.
Tính quy phạm được thể hiện ở những quy định về nội dung và cách thức trình
bày được coi là khuôn mẫu, bắt buộc mọi người phải tuân theo khi soạn thảo
những văn bản này [18, tr. 280].
Chú ý: Mặc dù nêu 4 đặc điểm của văn bản nhật dụng, nhưng trên thực tế,
chỉ có tính phổ quát và tính thực dụng là những đặc điểm gắn liền với các loại
văn bản nhật dụng. Còn tính thông tin thì chỉ phù hợp với các văn bản thông
tin, tính quy phạm thì phù hợp với các văn bản hành chính- công vụ. Văn bản
thông tin và văn bản hành chính- công vụ là 2 loại chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong văn
bản nhật dụng.
b. Các dạng thức của văn bản nhật dụng
Quan niệm về văn bản nhật dụng, văn bản ứng dụng hay văn bản hành
chính… dến nay vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất.
Theo nội dung các thể thức văn bản được dạy trong nhà trường từ Tiểu học
đến THPT, văn bản nhật dụng bao gồm một số kiểu truyền thống và một
số mới được bổ sung:
b.1- Các kiểu văn bản truyền thống gồm các dạng thức văn bản hành chínhcông vụ, văn bản sinh hoạt như: đơn, thư, hợp đồng, biên bản, tường
trình, thông báo, bản tổng kết…
b.2- Một số văn bản bổ sung, gồm:
- Kiến nghị, thư- điện chúc mừng, tin nhắn;
- Kế hoặch cá nhân, thời gian biểu, danh sách lớp;
13
- Quảng cáo, phỏng vấn, bản tin;
- Tiểu sử tóm tắt;
- Đề cương diễn thuyết;
- Hồi kí, nhật kí, ghi chép, truyện ngắn,…
Lưu ý, văn bản nhật dụng rất đa dạng, thuộc các phong cách như: văn
bản hành chính, văn bản thống kê, văn bản nghệ thuật,…, thậm chí chúng cũng
có thể thuộc về các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh,… Tuy
nhiên, chúng không bao gồm tất cả các loại văn bản thuộc các phong cách kể trên, mà
chỉ gồm những văn bản mang các đặc điểm chung của văn bản nhật dụng, trong
đó chủ yếu là tính thực dụng.
Sở dĩ có các dạng bổ sung là vì trong quan niệm dạy học mới, các văn bản
không chỉ dừng lại ở các kiểu "hàn lâm" mà gắn chặt với thực tế cuộc sống,
nhất là cuộc sống thị trường, hiện đại.
1.1.3.2- Các văn bản nhật dụng trong CT Đọc hiểu ở THCS
Theo SGV, văn bản nhật dụng được đưa vào CT Ngữ văn THCS với một
số nội dung chính như sau:
Lớp 6: Tập trung vào một số văn bản viết về các di tích lịch sử , các danh
lam thắng cảnh và thiên nhiên, môi trường.
Lớp 7: Nội dung chính là viết về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa,
giáo dục.
Lớp 8: Tập trung vào các nội dung cơ bản như vấn đề dân số, các tệ nạn xã
hội.
Lớp 9: Xoay quanh vấn đề quyền sống của con người, vấn đề chống chiến
tranh, giữ gìn hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc, vấn đề hội
nhập và phát triển, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc…
Trong CT Đọc hiểu của Ngữ văn 7, các văn bản sau đây được coi là văn
bản nhật dụng:
a. Cổng trường mở ra (hồi kí) (tuần 1)
14
b. Mẹ tôi (hồi kí) (tuần 1)
c. Cuộc chia tay của những con búp bê (truyện ngắn) (tuần 2)
d. Ca Huế trên sông Hương (bút kí) (tuần 28)
Xét về mặt văn học, các văn bản trên đều thuộc các thể loại khác nhau
như: truyện ngắn, hồi kí, bút kí; tuy nhiên, chúng đều là những văn bản dùng
trong "nói viết hàng ngày", mang tính thực dụng cao nên sách Hướng dẫn GV
gọi là văn bản nhật dụng [14, tập 1, tr. 6].
1.1.4- Đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 7 liên quan đến việc áp dụng quy
trình bài học VNEN vào dạy đọc hiểu văn bản nhật dụng
Theo các nhà Tâm lí học sư phạm, HS THCS nói chung và HS lớp 7 nói
riêng có những đặc trưng tâm lí rất rõ rệt. Đây là lứa tuổi vừa bước qua thời
thơ ấu, đang chập chững bước vào cuộc đời. Người ta thường gọi đây là "tuổi
teen"- lứa tuổi dậy thì, tuổi vị thành niên, tuổi của nhiều mộng mơ, nhiều thay
đổi đột biến về tính cách…
Về tri giác, HS THCS nói chung và lớp 7 có độ nhạy cảm tốt hơn so với lứa
tuổi tiểu học. Các em dễ dàng nắm bắt những khía cạnh tinh tế của tình cảm,
qua các hành vi, lời nói. Từ đây có thể suy ra rằng, HS lớp 7 có thể nhận biết tốt
hơn về những quy định, tính quy ước của văn bản, cũng như nhận biết tính thiết
thực của các văn bản nhật dụng.
Về tư duy, HS lớp 7 thuộc lứa tuổi vị thành niên, một mặt có thể hiểu biết
các tri thức pháp luật, văn hóa- xã hôi thể hiện trong văn bản nhật dụng, nhưng
mặt khác vẫn chưa đủ khả năng để làm chủ các tri thức đó. Đây là giai đoạn tư
duy của các em dễ có những biến động, các em đang tìm hiểu thế giới xung quanh
một cách tích cực, tuy vậy nêu không được định hướng đúng đắn, nhận thức của
các em về thế giới xung quanh dễ dẫn đến những điều cực
đoan. Đối với một số em, tri thức sách vở giúp các em có hiểu biết nhiều về cuộc
sống, nhưng vẫn thiếu rất nhiều kinh nghiệm, sự từng trải cần thiết để
15
tiếp thu văn bản nhật dụng một cách đúng đắn. Cần định hướng để các em
phát triển đúng hướng.
Về tình cảm, cảm xúc, HS THCS nói chung và HS lớp 7 nói riêng có tính
nhạy cảm, dễ bị kích thích, giàu mộng mơ... Mặc dù vậy, cũng đã có sự xuất
hiện của tâm lí yêu thích thực tiễn trong lứa tuổi vị thành niên. Do đó, có thẻ suy
ra rằng, khi tiếp xúc với văn bản nhật dụng, một số HS có thể lĩnh hội được tính
thực dụng của nó, nhưng một số khác có thể sẽ phản ứng vì tâm lí thích những
gì lãng mạn, mơ mộng, xa xăm, có thể trái với tính thực dụng trong văn bản
ứng dụng. Cần có những sự định hướng phù hợp để các em có thể gắn bó hơn
những ước mơ lãng mạn với cuộc sống thực tại.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1- Mục đích, nội dung, PPDH phần đọc hiểu văn bản nhật dụng ở
lớp 7
1.2.1.1- Mục đích, nội dung phần đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7
CT, SGK Ngữ văn 7 đã giới thiệu các văn bản nhật dụng sau: Cổng trường mở ra của Lí Lan.
- Mẹ tôi (trích những tấm lòng cao cả) của Ét-môn-dô đơ- A- mi-xi. Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài. - Ca Huế trên
sông Hương của Hà Ánh Minh.
Bốn văn bản trên được học trong 5 tiết. Bài 1: Cổng trường mở ra và Mẹ
tôi (2 tiết); bài 2: Cuộc chia tay của những con búp bê (2 tiết); bài 28: Ca Huế
trên sông Hương (1 tiết).
Mục đích chung của các văn bản nhật dụng được đưa vào CT nhằm bổ
sung vốn kiến thức trong phân môn Đọc hiểu, đưa phân môn này nói riêng và
môn Ngữ văn nói chung đến gần hơn, trực tiếp hơn với thực tiễn cuộc sống.
Lâu nay, dạy văn trong nhà trường thường vẫn chỉ tính đến các văn bản giàu tính
nghệ thuật mà chưa tính đến những văn bản thực dụng, hàng ngày. Điều đó
khiến cho nội dung dạy học có phần tách rời cuộc sống, nhất là cuộc sống
16
hàng ngày của các em. Đó là do bản chất ước lệ và cách điệu của hình tượng
nghệ thuật, trong chừng mực nhất định, cần phải khái quát hóa, trừu tượng hóa
theo phương pháp của nghệ thuật để hình tượng đạt tới những giá trị phổ cập
hơn. Cho nên, nếu chỉ quan tâm đến văn bản nghệ thuật thuần túy sẽ dẫn đến
thiếu sót như vừa nêu. Hơn nữa, những văn bản nhật dụng được đưa vào CT
không phải là những tác phẩm thiếu tính nghệ thuật.
Ngoài những mục đích chung, mỗi văn bản nhật dụng được đưa vào CT
còn có một mục đích riêng.
Văn bản Cổng trường mở ra ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong một
đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên. Bài học này giúp HS
tìm hiểu và phân tích tâm trạng người mẹ, qua tâm trạng này mà thấy được tình
cảm và tấm lòng người mẹ đối với con cái, từ đó HS liên hệ với chính bản thân.
Văn bản Mẹ tôi là một bài văn mang tính dạng truyện nhưng lại dưới dạng
một bức thư. Có chuyện xảy ra nhưng phần chính vẫn là tâm trạng và những
suy nghĩ của người bố qua bức thư gửi cho con- người đã phạm lỗi. Bài học
này giúp HS thấy được công lao và tình cảm của người mẹ có ý nghĩa thế nào đối
với người con cái. HS có thể tự liên hệ và kiểm tra thái độ và tình cảm của bản
thân đối với cha mẹ của mình.
Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê có đề tài quyền trẻ em. Bài học
giúp HS thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong
câu chuyện; cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may
rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, đồng thời biết cảm thông với những người
bạn ấy.
Văn bản Ca Huế trên sông Hương giới thiệu sản phẩm văn hóa của một
địa danh nổi tiếng với dòng sông Hương thơ mộng. Văn bản này giúp HS thấy được
vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở Cố đô Huế, một vùng dân ca với những con
người rất đỗi tài hoa.
17