Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương các định luật bảo toàn vật lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HOA HƯỜNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" VẬT LÍ LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2014

1


ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HOA HƯỜNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" VẬT LÍ LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN VẬT LÍ)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH VĂN DŨNG


HÀ NỘI - 2014

2


LỜI CẢM ƠN

Luận văn của tôi hoàn thành tại Trường Đại học Giáo Dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
Cán bộ quản lý và các thầy cô giáo trong Trường Đại học Giáo Dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy và tạo điều kiện để tôi hoàn thành
khóa học. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh
Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và
các em học sinh trường THPT Hai Bà Trưng - Thạch Thất- Hà Nội, đã tạo điều
kiện về tinh thần và vật chất cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã tận
tình giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa
thực tế hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Hoa Hường


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LG

Lời giải

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TB


Trung bình

TL

Trả lời

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

YC

Yêu cầu

i
i


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt .........................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................iii
Danh mục các bảng biểu ..............................................................................vi
Danh mục các sơ đồ. ...................................................................................vii .
MỞ ĐẦU................................................................................................ 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................6
1.1. Bản chất của hoạt động dạy và học........................................................6
1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học .............................................7
1.2.1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ...................7
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ............................................................7
1.3. Tự học ................................................................................................ 9
1.3.1. Khái niệm tự học ................................................................................9
1.3.2. Quan điểm về tự học ở nhà trường phổ thông ................................ 10
1.3.3. Các hình thức tự học..........................................................................10 .
1.3.4. Vai trò của tự học ..............................................................................14 .
1.3.5. Chu trình tự học của học sinh ...........................................................15 .
1.3.6. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh .......................................... 16
1.4. Tài liệu hướng dẫn tự học.......................................................................... 17
1.5. Tổ chức hướng dẫn tự học......................................................................... 18
1.5.1. Hướng dẫn tự học của giáo viên ........................................................18 .
1.5.2. Hoạt động tự học của học sinh...........................................................18 .
1.5.3. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học...................................... 19
1.6. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng
dẫn học sinh tự học của giáo viên ở trường THPT ......................................19 .
1.6.1. Mục đích của việc điều tra................................................................ 19
1.6.2. Phương pháp điều tra.........................................................................19 .
1.6.3. Kết quả của việc điều tra ................................................................ 20
Kết luận Chương 1 ......................................................................................24 .

iii


Chương 2: XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC ................................................................................................ 25
2.1. Đặc điểm của chương "Các định luật bảo toàn" ................................ 25

2.2. Các kiến thức cơ bản của chương ........................................................25 .
2.2.1. Các khái niệm ............................................................................................ 25
2.2.2. Các đại lượng ............................................................................................ 26
2.2.3. Các định luật ....................................................................................27 .
2.2.4. Các định lí ........................................................................................... 27
2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương " Các định luật bảo toàn".............28 .
2.4. Cấu trúc của tài liệu hướng dẫn tự học cho từng nội dung của
chương "Các định luật bảo toàn" Vật Lí 10 .................................................29 .
2.5. Nội dung tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương"Các định
luật bảo toàn" Vật lí 10................................................................................29 .
2.5.1. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài 23: ĐỘNG LƯỢNG.
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG ...............................................29 .
2.5.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài 24: CÔNG VÀ CÔNG SUẤT...........39 .
2.5.3. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài 25: ĐỘNG NĂNG................46 .
2.5.4. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài 26: THẾ NĂNG ..................53 .
2.5.5. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài 27: CƠ NĂNG.....................61 .
Kết luận Chương 2 ......................................................................................69 .
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................
70
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 70
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................. 70
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...........................................................70 .
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................70 .
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ...........................................................71 .
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..............................................................71 .
3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................71 .
3.6.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm .............................72 .
3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..............................................................73 .
3.7.1. Thống kê kết quả các bài kiểm tra 10 phút trong chương "Các
định luật bảo toàn) ......................................................................................73 .


iv


3.7.2. So sánh kết quả bài kiểm tra 10 phút giữa hai lớp thực nghiệm và
đối chứng.............................................................................................................. 78
3.8. Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh sau khi học
xong chương" Các định luật bảo toàn" ........................................................79 .
3.8.1. Mục đích kiểm tra..............................................................................79 .
3.8.2. Ma trận đề kiểm tra............................................................................79 .
3.8.3. Đề kiểm tra 45 phút chương" Các định luật bảo toàn" ......................79 .
3.8.4. Xử lí kết quả bài kiểm tra 45 phút bằng phương pháp thống kê
toán học ............................................................................................................... 86
Kết luận Chương 3 ......................................................................................90 .
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................91 .
1. Kết luận ................................................................................................ 91
2. Khuyến nghị............................................................................................91 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................93 .
PHỤ LỤC................................................................................................ 95

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Nội dung hướng dẫn tự học ................................................................ 30
Bảng 2.2. Nội dung hướng dẫn tự học .........................................................40
Bảng 2.3. Nội dung hướng dẫn tự học .........................................................47
Bảng 2.4. Nội dung hướng dẫn tự học Bài 26: Thế năng ..............................54

Bảng 2.5. Nội dung hướng dẫn tự học Bài 27: Cơ năng................................62
Bảng 3.1. Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút..........................................73
Bảng 3.2. Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút..........................................74
Bảng 3.3. Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút..........................................75
Bảng 3.4. Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút..........................................76
Bảng 3.5. Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút..........................................77
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra 10 phút giữa hai lớp
thực nghiệm và đối chứng ............................................................................78
Bảng 3.7. Ma trận đề kiểm tra 45 phút chương" Các định luật bảo toàn".............79
Bảng 3.8. Đáp án bài kiểm tra 45 phút..........................................................85
Bảng 3.9. Thống kê điểm bài kiểm tra 45 phút .............................................86
Bảng 3.10. Xử lí kết quả để tính các tham số................................................87
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số x , S2, S, V...............................................87
Bảng 3.12. Tính tần suất i và tần suất luỹ tích hội tụ lùi



i

vi

i

....................88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung của chương "Các định luật bảo toàn"..............28
Sơ đồ 3.1. Đồ thị đường phân bố tần suất .....................................................89 Sơ

đồ 3.2. Đồ thị đường phân bố tần số luỹ tích ( hội tụ lùi ) .......................89

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với tốc độ phát triển trong khoa học công nghệ ngày càng cao, đòi hỏi
con người luôn tự trau dồi, bổ sung kiến thức để ngày càng hoàn thiện bản
thân, vì vậy nhu cầu tự học trở thành yếu tố tất yếu đối với mỗi cá nhân. Hiện
nay toàn ngành giáo dục đang thực hiện quá trình đổi mới về nội dung cũng như
phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Như vậy, việc giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông cũng cần có những đổi
mới để thay đổi sự truyền thụ từ người giáo viên trong đó học sinh(HS) chỉ nhận
kiến thức một cách một chiều.
Dạy học các môn khoa học ở nhà trường không chỉ đơn thuần là giúp cho
HS có được một số kiến thức cụ thể nào đó. Điều cơ bản quan trọng hơn hết là
trong quá trình dạy học các tri thức cụ thể đó là rèn luyện cho HS tiềm lực để khi ra
trường HS có thể tiếp tục tự học tập, có khả năng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo,
giải quyết các vấn đề, đáp ứng được những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực
tiễn không ngừng phát triển.
Việc nắm vững kiến thức Vật Lí ở trường phổ thông không chỉ là hiểu bản
chất, nội dung của các định luật, hiện tượng và các thuyết... mà còn cần khả
năng vận dụng kiến thức này vào thực tiễn. Như vậy, người HS cần phải có các
kỹ năng, kỹ xảo trong việc thực hành, thí nghiệm, việc giải các bài tập định tính
cũng như định lượng... nhằm giúp cho HS nắm vững kiến thức.
HS cần quan tâm, tìm hiểu sâu về bản chất Vật Lí của vấn đề và việc vận
dụng vào thực tiễn, biến đổi những kiến thức từ sách vở thành những kiến
thức của cá nhân. Vì vậy người Giáo viên(GV) có những phương pháp nhằm
phát huy tính tự lực và tạo điều kiện để HS có thể sáng tạo, từ đó sẽ hình thành

cho HS lòng yêu thích, đam mê khoa học.
Chúng ta không thể dạy người khác bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể giúp
họ phát hiện ra điều gì đó ngay trong chính bản thân họ. Một phương pháp có
thể làm được điều đó, chính là phương pháp giúp HS tự lực học tập

1


và tự nghiên cứu. Đây là phương pháp lấy HS làm trung tâm, vì vậy nó sẽ làm
cho HS chủ động được kiến thức, tham gia tích cực vào bài học, làm thay đổi
vai trò của GV và HS. GV giờ đây chỉ là người hướng dẫn giúp cho HS tự tìm ra
tri thức cho mình.
Việc hình thành cho HS khả năng tự học khi còn ở ghế nhà trường là điều
cần thiết, bên cạnh việc tiếp thu tri thức của nhân loại thì việc hình thành cho HS
những kỹ năng là không thể thiếu vì vậy cần có sự phối hợp giữa việc giảng dạy
và tổ chức nhằm đào tạo con người toàn diện. Tuy nhiên HS ở nhà trường phổ
thông còn chưa có thể tự mình tìm hiểu kiến thức thì vai trò định hướng của
người GV là vô cùng quan trọng, người GV không chỉ truyền trao kiến thức mà
còn là người hướng dẫn cách để xây dựng kiến thức ấy và góp phần nâng cao
năng lực tự lực của HS.
Như vậy với đề tài lựa chọn: "Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự
học chương " Các định luật bảo toàn" Vật lí 10" mà chúng tôi nghiên cứu, sẽ
giúp cho HS phần nào hoàn chỉnh về khả năng tự tìm hiểu, để có những bước tiến
sâu hơn trong quá trình học Vật lí nói riêng và các môn khoa học khác nói
chung.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu nói về việc dạy học nhằm phát triển năng lực tự học và sáng tạo
của HS như các đề tài nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ "Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học

sinh trong dạy học chương dòng điện xoay chiều" Nguyễn Thị Trà My (2009).
- Luận văn thạc sĩ "Tổ chức dạy học phần "Các định luật bảo toàn "Vật lí
lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh " Nguyễn Thị Thuý Nga
(2009).
- Luận văn thạc sĩ "Hướng dẫn học sinh tự học khi dạy chương " Dòng
điện xoay chiều" Vật lí 12 nâng cao" Nguyễn Thị Kim Cương (2010).

2


- Luận văn thạc sĩ "Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học
trong dạy học chương "Động lực học chất điểm" Vật lí 10 nâng cao" Bùi
Hoàng Hà (2012).
- Luận văn thạc sĩ "Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học theo
modun trong dạy học chương " Hạt nhân nguyên tử" Vật lí 12 " Đoàn Thanh Hà
(2012).
Chúng ta nhận thấy rằng, để rèn luyện năng lực tự học và năng lực sáng tạo
cho HS thì cần phải tổ chức và tạo điều kiện cho HS tự lực giải quyết các vấn đề
của thực tiễn. Cụ thể, trong dạy học Vật lí là tổ chức cho HS tự lực giải quyết các
vấn đề của Vật lí học theo cách nghiên cứu của các nhà khoa học.
Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng đã được bàn luận nhiều nhưng
việc nghiên cứu ứng dụng đối với việc dạy từng kiến thức cụ thể của chương
trình mới, cho từng đối tượng HS cụ thể thì chưa được thực hiện đầy đủ. Ví dụ
như: chưa có đề tài nghiên cứu về việc Xây dựng tài liệu hướng dẫn HS tự học, để
rèn luyện năng lực tự học và năng lực sáng tạo cho HS khi dạy chương "Các định
luật bảo toàn" ở chương trình Vật lí 10 THPT ban cơ bản. Do đó, tôi tiếp tục
hướng nghiên cứu tổ chức hoạt động học tập tự lực - sáng tạo cho HS trong
dạy học Vật lí và vận dụng cụ thể vào chương "Các định luật bảo toàn" của lớp
10 thuộc ban cơ bản, tại trường THPT Hai Bà Trưng- Thạch Thất- Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự học khi dạy học
chương"Các định luật bảo toàn" nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học.
- Điều tra khảo sát thực trạng việc HS tự học ở trường THPT Hai Bà Trưng Thạch Thất - Hà Nội.
- Nghiên cứu nội dung chương " Các định luật bảo toàn" Vật lí 10.

3


- Thiết kế tài liệu hướng dẫn HS tự học chương " Các định luật bảo toàn" Vật
lí 10.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của tài liệu hướng dẫn HS tự học
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tài liệu hướng dẫn HS tự học chương " Các định luật bảo toàn" Vật lí 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự học khi dạy học chương
"Các định luật bảo toàn" Vật lí 10 tại trường THPT Hai Bà Trưng - Thạch Thất
- Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các sách
về các phương pháp hướng dẫn HS tự học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra- khảo sát bằng phiếu
hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu qua thực nghiệm sư phạm: Tổ chức hướng dẫn tự
học, kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp thống kê toán: Định lượng, định tính, thống kê, và phân tích

thống kê.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được bộ tài liệu hướng dẫn HS tự học bám sát nội dung kiến
thức, mục tiêu dạy học và đồng thời sử dụng một cách hợp lý các hình thức tổ
chức hướng dẫn HS tự học thì sẽ làm cho HS tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức
một cách hệ thống sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp một cách rõ ràng và hệ thống cơ sở
lý luận những vấn đề cơ bản về việc xây dựng tài liệu hướng dẫn HS tự học
chương" Các định luật bảo toàn" Vật lí 10.

4


- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Tài liệu hướng dẫn HS tự học chương" Các
định luật bảo toàn" Vật lí 10 có thể được áp dụng rộng rãi với các trường
THPT trên cả nước và đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương" Các
định luật bảo toàn" Vật lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Bản chất của hoạt động dạy và học
Bản chất của hoạt động học tập là quá trình nhận thức những kiến thức,
kinh nghiệm mà nhân loại đã tích lũy, "biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành
kinh nghiệm của chính bản thân học sinh". Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
"học tập là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học và
bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn
diện". Như vậy học tập là hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của HS nhằm
chiếm lĩnh tri thức nhân loại.
Bản chất của hoạt động dạy học là người GV hướng dẫn HS tự học, đào
sâu kiến thức, tự điều chỉnh, nghiên cứu, "người thầy giúp người học tự hiểu bản
thân mình để biến đổi mình, mỗi ngày một tiến bộ" ,"cần hiểu dạy học là dạy
hành động: tổ chức, điều khiển hành động học tập của học sinh" .
Như vậy kiến thức của mỗi cá nhân là do tự bản thân mỗi cá nhân xây
dựng, là kết quả của quá trình tìm tòi, suy nghĩ, nghiên cứu, vì vậy "không thể
quan niệm sự hình thành kiến thức của HS chỉ đơn thuần là sự in vào đầu óc HS
những câu chữ, xem như những cái có sẵn tồn tại độc lập với HS. Không thể
xem sự dạy của GV chỉ đơn thuần là sự trình diễn kiến thức, chỉ cần cố gắng
trình diễn chính xác, rõ ràng và đầy đủ sao cho in đậm vào đầu óc HS đúng
những câu chữ như thế. Nếu chỉ như vậy thì không thể đảm bảo cho học sinh
thực sự nắm được định nghĩa của kiến thức". "Trong quá trình dạy học, hoạt
động học tập của học sinh diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên, với
sự giúp đỡ của giáo viên nhiều hoặc ít khác nhau, tùy trình độ của học sinh và
tùy giai đoạn của sự học tập. Nhưng cuối cùng bao giờ cũng phải thông qua
hoạt động tự lực hoàn toàn độc lập của học sinh và chỉ có thông qua hoạt động
tự lực hoàn toàn độc lập của học sinh mới đảm bảo cho họ thực hiện sự lĩnh hội
được nội dung học tập một cách vững chắc và đồng
thời rèn luyện được khả năng tự học và độc lập công tác."

6



1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
Nước ta đang bước vào thời kì hội nhập với cộng đồng quốc tế trong
một bối cảnh kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó đòi hỏi sản
phẩm của giáo dục phải là những con người mới, năng động, sáng tạo và có khả
năng thực hành giỏi. Phương pháp dạy học truyền thống thì không đạt được
mục tiêu đó.
Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có thể
xem là phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học: "Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học tự nghiên cứu của học sinh, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học trong các nhà trường THPT".[3, tr.22]
Như vậy có thể thấy, phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp
dạy học gồm bốn điểm cơ bản:
- Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
- Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
- Áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học. Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực của nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề
học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là
điều kiện để đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Để tồn tại và phát triển
con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã
hội. Do đó, hình thành và phát triển tính tích cực là mục tiêu hàng đầu của giáo
dục.


7


Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Ở đây "tích
cực" được dùng với nghĩa là "chủ động", "hoạt động", trái nghĩa với "thụ
động", "không hoạt động", không dùng theo nghĩa trái nghĩa với "tiêu cực".
Một số đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực đó là: Dạy học
thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; Dạy và học chú trọng
rèn luyện phương pháp tự học; Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập
hợp tác; Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong các phương pháp dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Một trong các yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích người
học tự lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết.
Tham gia vào các hoạt động học tập người học được đặt vào các tình huống có
vấn đề, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm, được
khuyến khích đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được
động viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó người học
không những chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách
xây dựng kiến thức, từ đó tính chủ động sáng tạo có cơ hội được bộc lộ rèn
luyện.
Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phải trở thành trung tâm
của quá trình giáo dục. Giáo viên cần biết lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn
học sinh phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống, trong và ngoài nhà
trường, hiện tại cũng như tương lai.

Trong dạy học cần rèn cho người học có phương pháp tự học. Nếu
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học.

8


Trong dạy học tích cực cần khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học vào
điều kiện thực tế tại gia đình để các em có thể rèn luyện thêm các kĩ năng đã học.
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục - NXB Từ điển Bách khoa 2001: "... tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành..."
Theo đại từ điển tiếng việt: tự lực có nghĩa là tự mình có khả năng tự thực
hiện được hành động.
Theo GS.TS Thái Duy Tuyên: "Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,.. và kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người nói
chung của chính bản thân người học.[18, tr. 60]
Theo tác giả Quang Huy: "Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm,
thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình.
Có thể nói một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá
và sáng tạo".
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: "Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ
và không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn
thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu

biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình." [12, tr. 56]
Tự lực học tập là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức bằng
cách đọc sách, tra cứu các tài liệu, sách, báo, các phương tiện thông tin đại
chúng, bên cạnh đó là hình thành những kế hoạch cụ thể để giải quyết từng
phần công việc, kỹ năng viết báo cáo... Nhưng người học phải biết lựa chọn tài

9


liệu, tìm ra những nội dung, luận điểm, luận cứ phù hợp với nội dung công
việc, kiến thức cần tìm hiểu. Bước đầu của việc tự học người học có thể gặp một
số lúng túng, khó khăn nhưng nhờ vậy mà thành thạo lên, đã thành thạo thì hay
đặt những dấu hỏi, phát hiện, phát triển và giải quyết vấn đề.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong
chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông
qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu,
giáo án điện tử... HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng
cho họ tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến
thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
1.3.2. Quan điểm về tự học ở nhà trường phổ thông
Trên cơ sở các hình thức tự học thì chúng tôi nhận thấy rằng có hai hình
thức tự học chính là: tự học có GV hướng dẫn và tự học không có GV hướng
dẫn. Đối với HS ở nhà trường phổ thông thì GV là một bộ phận cơ hữu không thể
tách rời vì vậy GV chính là người thầy hướng dẫn, định hướng và giúp hình thành kỹ
năng tự học cho học sinh, bước đầu người giáo viên có thể hình thành khả năng tự
học ở một quá trình trong tiến trình giảng dạy, dần HS có thể thực hiện được
quá trình tự học thì có thể tiến đến các bậc cao hơn.
1.3.3. Các hình thức tự học

1.3.3.1. Tự học không có hướng dẫn
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà
hoàn toàn không có sự hướng dẫn của GV.
Người học có thể tự học qua nhiều kênh khác nhau như qua tài liệu, tìm
hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác…
Với hình thức này người học phải tự mình lựa chọn nội dung, phương
pháp, cách thức học... Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người
trưởng thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho
người học bởi vì người tự học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học,

10


kĩ năng đọc, kĩ năng quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch…Ngoài
ra một trở ngại không nhỏ là người học không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây
chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.
1.3.3.2. Tự học có hướng dẫn
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục
đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa
phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc
điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên
ngoài và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho
HS tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của
bản thân HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong
tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng
dẫn và trực tiếp từ GV.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Vật lí thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến
kiến thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào

trong SGK thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch
như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về
phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng
đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn
hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
đinh của Bộ giáo dục đào tạo, môn Vật lí trong các trường THPT có thời gian từ
2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện
nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận
dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện
cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước

11


đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy
móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí
đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt
là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó,
thí dụ: nghiên cứu một định luật hóa học phải làm những gì ? Rèn luyện kĩ
năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng
cố, nâng cao và bổ sung thêm , bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc
giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành
thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự
giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính
mình hướng tới những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học
phải làm cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ
động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự

học, biết huy động các điều kiện, phương tiện cần thiết để hoàn thành từng
công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính
mình.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong
chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông
qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu,
giáo án điện tử,...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự
học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và
phương pháp học nội dung kiến thức đó.
* Các nguyên tắc của dạy tự học có hướng dẫn tại lớp (tự học từng phần
của tài liệu tại lớp dưới sự hướng dẫn của GV là giai đoạn trung gian sau
đó tự học tại nhà)

12




Nguyên tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự

học từng phần cho đến tự học hoàn toàn.


Nguyên tắc bảo đảm cho GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả

học tập của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của
HS khi cần thiết.
* Nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn"

Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ
dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự
hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững
kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy
tự học có hướng dẫn" sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:


GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử

dụng tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức,
kĩ năng,...


GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự

học, đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp
với nhau:


Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế

hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm định
hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có
phương hướng rõ ràng.


Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ

năng tự học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp. Trong

chương sau chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn về nội dung của "tài liệu tự học có
hướng dẫn" và việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
Những năm đầu thế kỉ XXI đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu để cải tiến
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và phát huy tính
tích cực, hứng thú học tập của người học và đã có những tác dụng nhất định.

13


1.3.4. Vai trò của tự học
Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho
người học. Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong
suy nghĩ, độc lập trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp người học
tự tin và thành công trong cuộc sống. Như vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa
quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi con người.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Thật vậy, tự học
thúc đẩy người học lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những
đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão có ước mơ.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng tri thức rất lớn với quỹ thời gian ít ỏi, hạn hẹp ở nhà trường. Tri thức của
nhân loại được tích luỹ từ đời này qua đời khác và hiện nay đang được nhân lên
với tốc độ rất nhanh, còn thời gian của nhà trường thì có hạn. Chỉ có tự học mới có
thể giúp giải quyết được nghịch lí này.
Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho người
học hiểu tri thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học
cũng là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của người học. Bởi vì trong
quá trình tự học họ luôn gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải
pháp để giải quyết vấn đề.
Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể "Học suốt đời", không bị lạc
hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho người học

những kiến thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh
nghiệm từ thực tiễn hoạt động để đi tới thành công.
Tự học cũng có vai trò quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể
thích ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo
trong nhà trường. Do đó, tự học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương
pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề rất được quan
tâm của tất cả các nhà trường.

14


Định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy
tính tích cực sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm. Để thực
hiện được định hướng đó, đòi hỏi HS phải nghiên cứu trước bài học, đọc thêm các
tài liệu có liên quan, đề xuất vấn đề có liên quan đến bài học và hàng loạt công
việc độc lập trên chỉ có thể giải quyết được bằng con đường tự học.
1.3.5. Chu trình tự học của học sinh
+ Chu trình tự học mỗi nội dung kiến thức của người học là một chu
trình gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm có tính chất
cá nhân.
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày,
bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp
tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính
xã hội của cộng đồng lớp học.
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy
cô; người học sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản
phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri
thức).
Trong chu trình tự học của học sinh được chia làm ba giai đoạn nhưng
không phải chúng ta tuyệt đối hóa ba giai đoạn này, mà có sự đan xen giữa các
yếu tố và thay đổi theo quá trình diễn biến hoạt động của người học. "Điều cốt
yếu là cả ba giai đoạn đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự
nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng
dẫn hợp lý của thầy giáo" .
Như vậy, hoạt động tự học là quá trình tự hoàn thiện của mỗi cá nhân và

15


đáp ứng được nhu cầu về đào tạo về con người với tác phong công nghiệp, thích
ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Vì vậy, việc hình thành cho
học sinh khả năng tự lực học tập là điều kiện cần thiết.
1.3.6. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh
Kĩ năng tự học là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự
thành công của quá trình tự học. Có thể kể đến một số nhóm kĩ năng cơ bản
như sau:
1.3.6.1. Kĩ năng kế hoạch hoá việc tự học
Biểu hiện đầu tiên của kĩ năng này là biết xây dựng kế hoạch học tập
trong tuần, trong tháng, trong năm…
Khi xây dựng kế hoạch cần đảm bảo tính khả thi của kế hoạch. Muốn
vậy, kế hoạch phải đảm bảo cho thời gian tự học tương xứng với lượng kiến
thức của môn học; Đảm bảo sự xen kẽ giữa các môn học khác nhau, giữa các
hình thức tự học khác nhau.
1.3.6.2. Kĩ năng đọc

Trong quá trình tự học, người học có thể phải đọc sách, đọc tài liệu
hay đọc giáo trình…
Khi đọc cần phải xác định rõ mục đích đọc và lựa chọn cách đọc phù
hợp. Tập trung chú ý đọc sẽ không phải đọc lại nhiều lần.
Khi đọc cần ghi chép và biết cách "hỏi sách" bằng cách đặt các câu hỏi,
rồi tìm câu trả lời từ sách.
Cuối cùng là hệ thống hoá những kiến thức thu được sau khi đọc.
1.3.6.3. Kĩ năng nghe giảng và ghi chép bài giảng
Để nghe giảng có hiệu quả HS cần đọc lướt nội dung bài học để định
hình kiến thức và đưa ra những câu hỏi cho bài học.
Khi nghe giảng, cần tập trung nghe, phân tích nội dung nghe để tìm ra
nội dung chính của bài học. Cần hỏi để hiểu rõ vấn đề còn khúc mắc, không nên
vội vã kết luận một vấn đề khi chưa hiểu rõ về nó.

16


×