Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Nghiên cứu tình hình đăng ký Đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.4 KB, 52 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn lực, nguồn vốn to lơn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là yếu tố cấu thành nên giang sơn, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng. Có ý nghĩa kinh tế chính
trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc. Đất đai có giới hạn về
diện tích, cố định về vị trí và khơng đồng nhất về chất lượng. Vì vậy việc quản lý đất
đai hợp lý tiết kiệm, đạt hiệu quả cao bền vững là mục tiêu quan trọng chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của q trình đơ thị hố, sự
gia tăng khơng ngừng các lĩnh vực đặc biệt là ngành công nghiệp nhu cầu về sử dụng
đất ngày càng tăng. Trong khi đó quỹ đất của một quốc gia thì khơng tăng lên. Điều đó
làm cho giá trị đất đai tăng lên, đi cùng với nó sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong
quá trình sử dụng đất đai. Chính vì thế nên cơng tác quản lý nhà nước về đất đai càng
trở nên quan trọng trong đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi toàn
quốc trở thành nhu cầu cấp thiết hàng đầu.
Việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước sẽ
thiết lập được hệ thống hồ sơ đăng ký đầy đủ. Đây là cơ sở để nhà nước nắm chắc,
theo dõi và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Như thế
người sử dụng đất mới đầu tư khai thác tiềm năng của đất đai và chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật về đất đai.
Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật quy
định, hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên công tác tổ
chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được thiết lập chặt chẽ, Nhà nước


chưa kiểm soát được đầy đủ hiện trạng sử dụng đất, đất sử dụng sai mục đích, khơng
đúng quy hoạch vẫn cịn xảy ra. Nhìn lại cơng tác đăng ký kê khai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của huyện Thiệu Hoá thời gian qua đã được các cấp ban
ngành quan tâm chú trọng. Song tiến độ cũng như quy trình, cách thức thực hiện các
khâu, các bước của công tác này còn nhiều hạn chế do nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Trong đó vấn đề quản lý đất đai là vấn đề quan trọng hàng đầu, do có sự thay đổi
tính chất đất, từ đất đất nơng nghiệp trở thành đất phi nơng nghiệp do đó nó ảnh hưởng
lớn đến giá trị mảnh đất. Sự thay đổi này làm ảnh hưởng lớn đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hoá.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi bài báo cáo này, em nghiên cứu tình hình đăng ký Đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa - tỉnh Thanh Hóa năm 2015.
Đánh giá những mặt thuận lợi, khó khăn trong cơng tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu, từ đó phân tích và rút ra nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa đạt hiệu quả cao hơn
trong thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Có số liệu điều tra, thu thập được phải có độ chính xác, phản ánh trung thực
và khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
- Qua trình làm đề tài phải nắm rõ nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, đặc
biệt là công tác cấp GCN trên địa bàn huyện.
- Đưa ra các kiếm nghị, đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của
địa phương và phù hợp với luật đất đai do Nhà nước quy định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, cũng như tính cấp bách của công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh

Thanh Hóa. Được sự phân cơng của khoa Quản lý đất đai, trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên: T.S. Nguyễn Thị
Hải Yến, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện chuyên đề thực tập :
“Đánh giá tình hình đăng ký Đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa - tỉnh Thanh Hóa”.

4


CHƯƠNG 1 : ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.

1.1 Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng :
+ Kết quả cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cơ sở tơn
giáo.
+ Kết quả cấp giấy chứng nhận cho đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nông nghiệp khác.
- Phạm vi :

+ Không gian : Địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hố.
+ Thời gian : Tính đến hết ngày 31/12/2015.

1.2 Nội dung
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
- Đánh giá điều kiện tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất.

- Đánh giá tình hình đăng ký Đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần hồn thiện cơng tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
- Điều tra, thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình
quản lý đất đai và đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Nhà nước về công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa qua các
năm.
1.3.2 Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu
5


Từ những số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá
tìm ra những ngun nhân tồn tại, hạn chế và khó khăn trong cơng tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa – tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết tốt
cơng tác này.
1.3.3. Phương pháp kế thừa bổ sung
Nhằm hồn thiện bài báo cáo tốt nhất em đã tham khảo một số số liệu, tài liệu
có liên quan, thơng qua các tài liệu này em đã kế thừa những kiến thức, tham khảo các
ý kiến có trong tài liệu và của những người đi trước để bài báo cáo được nghiên cứu
một cách có sơ nhất. Đồng thời bổ sung số liệu, tài liệu, những vấn đề phù hợp với nội
dung nghiên cứu.

6



CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thiệu Hóa.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.

1. Vị trí địa lý.
Huyện Thiệu Hóa nằm ở vị trí trung tâm trên bản đồ hành chính tỉnh Thanh
Hóa, trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa bàn kinh tế trọng điểm bắc bộ. Có
ranh giới với nhiều huyện và thành phố trong tỉnh.
Huyện Thiệu Hóa có ranh giới tiếp giáp với các huyện sau:
- Phía Đơng giáp: huyện Hoằng Hóa và Thành Phố Thanh Hóa.
- Phía Tây giáp: huyện Thọ Xuân và huyện Triệu Sơn.
- Phía Nam giáp: huyện Triệu Sơn và huyện Đơng Sơn.
- phía Bắc giáp: huyện Yên Định.
Trung tâm huyện : Thị Trấn Vạn Hà.
Huyện có 28 đơn vị hành chính (27 xã, 1 thị trấn). Tổng diện tích tự nhiên tồn
huyện là 15991,73 ha, chiếm 1,44% diện tích tự nhiên tồn tỉnh thanh hóa.
Địa bàn huyện có 2 sơng lớn chảy qua: Sơng Mã và sơng Chu. Có trục đường
Quốc lộ 45 qua trung tâm huyện.
Lợi thế của vị trí địa lý:
- Là một trong số các huyện thuộc đồng bằng tỉnh Thanh Hóa, có điều kiện đất
đai để phát triển nền nông nghiệp đa canh, điều kiện giao lưu thuận lợi, tạo tiền đề cho
việc phát triển nền kinh tế hàng hóa, các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, chế biến
nơng sản.
- Có hệ thống giao thơng với trục quốc lộ, tỉnh lộ và đường nông thôn tạo thành
mạng lưới liên hoàn, mật độ phân bố phù hợp và đều khắp các vùng trong huyện, tạo
ra điều kiện giao thương tương đối thuận lợi. Trên cơ sở đó thuận lợi cho việc tiếp thu
cập nhập các thông tin kinh tế - xã hội, các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất và
đời sống đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ, phát triển nền kinh tế hàng hóa,
tiêu thụ sản phẩm.

7


- Hàng năm đất đai được bồi đắp lượng phù sa tương đối đáng kể, tạo ra những
bãi đất màu ngồi đê tương đối lớn, màu mỡ có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây
công nghiệp, rau màu.
Bên cạnh đó có những hạn chế:
- Là nơi hợp lưu của hai con sông lớn, về mùa mưa, nước thường lên cao, hạn
chế thốt nước từ đồng ra sơng, gây ngập úng. Đồng thời hệ thống đê điều tương đối
lớn, hàng năm phải huy động nhiều công sức để bảo dưỡng, phịng chống lụt bão.
- Địa hình bị chia cắt bởi sông Chu, tạo ra 2 vùng đã làm hạn chế việc giao lưu
giữa các xã trong nội bộ huyện, nhất là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Với vị trí địa lý thuận lợi là huyện cửa ngõ của thành phố Thanh Hóa có lợi thế
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho huyện mở rộng giao lưu kinh tế với các huyện
phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa cũng như cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để trở
thành một trong những địa phương phát triển kinh tế trọng điểm miền Bắc Trung Bộ,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn cho huyện Thiệu Hóa trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội của toàn tỉnh, tránh tụt hậu so với cả nước.

2. Địa hình địa mạo.
Thiệu Hóa có địa hình tương đối bằng phẳng, không quá phức tạp, đại đa số các
xã đều là đồng bằng, ít hoặc khơng có đồi núi. Tổng thể địa hình nghiêng dần từ Bắc
xuống Nam. Địa hình thuộc dạng đồng bằng do chênh lệch cao của các vùng canh tác
không lớn khoảng 0,4-0,5m, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chun canh tập
trung có diện tích tương đối lớn.
Phân theo địa hình, diện tích các cấp được phân bổ như sau: (khơng kể đất

ngồi bãi)
- Cao: 412 ha chiếm 4% diện tích canh tác trong đê.
- Vàn cao: 1280 ha, chiếm 12,4% diện tích canh tác trong đê.
- Vàn: 4829 ha, chiếm 46,8% diện tích canh tác trong đê.
- Vàn thấp: 3200 ha, chiếm 31,2% diện tích canh tác trong đê.
- Thấp trũng: 580 ha, chiếm 5,6% diện tích canh tác trong đê.
Như vậy, diện tích có địa hình vàn, vàn cao chiếm > 58% diện tích canh tác.
Đây là diện tích có khả năng gieo trồng được 3 vụ trong năm.

8


Tóm lại, địa hình thuộc dạng đồng bằng, độ chênh cao của các vùng canh tác
không lớn, khoảng 0,4 - 0,5 m. Thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh
tập trung tương đối lớn, nhất là cây lúa, đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Địa
hình chia cắt bởi sông Chu, hệ thống các sông Cầu Chày, Mậu Khê, sơng Dừa…, làm
tăng thêm các chi phí như đầu tư cho giao thơng, thủy lợi.
3. Khí hậu.

Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.500-8.6000C. Nhiệt độ thấp tuyệt
đối chưa dưới 20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối chưa q 41,5 0C. có 4 tháng nhiệt độ trung
bình dưới 200C (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) và có 5 tháng nhiệt độ trung bình
trên 250C (từ tháng 5 đến tháng 9).
Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.500-1.900mm, riêng vụ mùa chiếm
khoảng 86-88%, mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5-10). Những tháng mùa đông
nhiệt độ thường khơ hanh, độ ẩm chỉ dưới 84%, cịn các tháng 3, 4, tháng 8 và tháng 9
có độ ẩm trên 88%.
Gió: Khí hậu thời tiết của huyện trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa
có các đặc điểm: Nền nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh lắm, sương muối ít xảy ra
vào tháng 1, tháng 2, mùa hè nóng vừa phải, mưa vừa phải, gió bão chịu ảnh hưởng

tương đối mạnh.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất

Tổng quỹ đất toàn huyện quản lý sử dụng là 15991,73 ha, trong đó đã sử dụng
15739,47 ha bằng 84,2% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Diện tích đất chưa sử
dụng là 252,25 ha, chiếm 1,58% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất nông nghiệp: 10114,67 ha chiếm 63,25% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 144,05 ha chiếm 0,9% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng 2128,60 ha chiếm 13,31 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở: 1700,95 ha chiếm 10,64% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 252,25 ha chiếm 1,58% diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất tự nhiên của huyện được phân ra gồm các loại đất sau:
- Nhóm đất sám
- Nhóm đất phù sa biến đổi
- Nhóm đất tầng máng
Tóm lại đất đai của huyện Thiệu Hóa chủ yếu là nhóm đất phù sa có đặc tính lý
hóa tốt, phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng.
2. Tài nguyên nước

9


Nước mặt khá dồi dào được cung cấp bởi hệ thống sơng ngịi và lượng nước
mưa tại chỗ. Loại nước này chủ yếu dùng cho việc tưới cho cây trồng nông nghiệp và
sinh hoạt hàng ngày, chất lượng nước mặt của huyện Thiệu Hóa là tốt, chưa bị ơ
nhiễm.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm khá phong phú. Theo tài liệu dự báo và phục vụ
khí tượng thủy văn, đất Thiệu Hóa thuộc trầm tích hệ thứ 4 có bề dầy trung bình 60m,
có nơi 100m, có 3 lớp nước có áp chưa trong cuộn sỏi của trầm tích Plextoxen rất

phong phú. Lưu lượng hố khoan tới 22-23 l/s, có độ khống hóa 1-2,2 g/l. Hiện nay
nhân dân đang sinh hoạt chủ yếu qua hệ thống giếng khơi, giếng khoan. Chất lượng
nước nhìn trung khơng đồng đều về hàm lượng cacbonnát cao nhưng độ trong đáp ứng
được yêu cầu vệ sinh.
3. Tài ngun khống sản

Do chưa có điều kiện thăm dị, khảo sát nên chưa phát hiện đầy đủ các loại
khoáng sản tiềm năng trong lịng đất. Các mỏ đá có thể khai thác làm vật liệu xây
dựng được phân bố rải rác ở một số xã như Thiệu Dương, Thiệu Vũ, Thiệu Tiến, Thiệu
Thành nhưng trữ lượng nhỏ. Các sông Chu trữ lượng khoảng 500.000 tấn. Đây là bải
cát có chất lượng tốt trong xây dựng, đặc biệt là cát vàng dùng để đổ bêtơng. Sét làm
gạch có trữ lượng lớn phân bố ở nhiều xã trong huyện.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp.
 Sản xuất nơng nghiệp.

Nơng nghiệp ở Thiệu Hóa là ngành sản xuất chính giữ vai trị quan trọng nhất
trong nền kinh tế của huyện, là nguồn thu nhập của đại đa số bộ phận dân cư. Những
năm gần đây, sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là
sau khi giao ruộng đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân cùng với công tác khuyến
nông đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư nên năng suất cây trồng vật nuôi tăng
lên và ổn định.
Phát huy thế mạnh nơng nghiệp, huyện Thiệu Hóa tiếp tục đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, lao động, phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với xay dựng nơng
thơn mới. Gần ba năm thực hiện chương trình xâu dựng nông thôn mới, dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo sáng suốt, linh hoạt của các cấp, các ngành và Ban chỉ đạo từ huyện đến
làng, sự đồng thuận, tham gia của tồn xã hội, huyện Thiệu Hóa đạt bình qn 12,3
tiêu chí/xã; một xã đạt 16 tiêu chí, ba xã đạt 15 tiêu chí, hai xã đạt 14 tiêu chí, ba xã
đạt 13 tiêu chí, chín xã đạt 12 tiêu chí, tám xã đạt từ 8 đến 11 tiêu chí. Riêng xã Thiệu

10


Trung sớm hồn thành, được cơng nhận đạt xã NTM và đến năm 2015 có 6 xã đạt
19/19 tiêu chí NTM.
Cơ cấu nơng nghiệp đang có sự chuyển dịch đúng với định hướng: tỷ trọng các
ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng trồng trọt giảm dần (mặc
dù phân ngành trồng trọt vẫn chiếm ưu thế).
Cây lương thực và thực phẩm là 2 nhóm cây chủ yếu của ngành trồng trọt. Diện
tích gieo trồng trong mấy năm gần đây đều giảm nhưng sản lượng lương thực quy thóc
mỗi năm vẫn đạt trên trên trăm ngàn tấn.
Chăn ni đã có hướng thay đổi cơ bản theo mơ hình trang trại và trang trại tập
trung xa khu dân cư vừa đảm bảo an toàn dịch bệnh vừa đảm bảo vệ sinh mơi trường
cảnh quan, tồn huyện hiện có 383 trang trại, trong đó có 30 trang trại tập trung.
Phát triển mạnh chăn nuôi trong những năm vừa qua đã tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu trong ngành sản xuất nơng nghiệp cơ bản là tích cực và đi đúng hướng. Kết quả
mà ngành chăn nuôi đạt được chẳng những nâng cao thu nhập của người nơng dân mà
cịn nâng cao mức sống chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, chăn
nuôi phụ thuộc nhiều vào tình hình phát triển kinh tế nói chung, vào thị trường và các
giải pháp về khoa học kĩ thuật và tổ chức sản xuất trong ngành.
Trong quá trình sản xuất nơng nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa tiếp tục được củng cố, phát triển, tạo điều kiện cho nông dân sản
xuất hiệu quả, là cầu nối giữa sản xuất với thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vốn mua các loại máy nông nghiệp để
mở rộng các khâu dịch vụ, như: làm đất, thu hoạch, mạ khay máy cấy, tiêu thụ sản
phẩm, tạo việc làm cho xã viên và người lao động, hạ giá thành sản xuất, nâng cao giá
trị sản phẩm. Số lượng hợp tác xã ổn định qua các năm, đến năm 2015 tồn huyện có
40 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, cơ bản đều hoạt động hiệu quả.
 Lâm nghiệp.


Những năm gần đây, lâm nghiệp huyện Thiệu Hóa đã có những bước chuyển
biến tích cực, tài nguyên rừng tuy ít nhưng đã dần được phục hồi, đã cơ bản hoàn
thành việc giao đất giao rừng nên rừng được bảo vệ tốt, công tác trồng rừng và khoanh
nuôi tái sinh rừng được đẩy mạnh, phát triển rừng theo hướng phục vụ du lịch sinh thái
kết hợp với bảo vệ cảnh quan môi trường.

11


 Thủy sản.

Nuôi trồng thủy sản được quan tâm đúng mức, tận dụng tồn bộ ao hồ và diện
tích trồng lúa có giá trị thấp sang ni trồng thủy sản. Đã và đang xây dựng vùng nuôi
cá tập trung thâm canh tại một số xã.
Giai đoạn 2010 - 2015, giá trị sản xuất ngành thủy sản liên tục tăng, kéo theo số
hộ nuôi trồng thủy sản tăng. Sản lượng nuôi trồng thủy hải sản tăng từ 1059 tấn (năm
2010) lên 1300 tấn vào năm 2015. Năng suất nuôi trồng thủy sản trên một đơn vị diện
tích đã tăng lên.
Giai đoạn 2010 - 2015, sản lượng nuôi trồng tăng, giá trị sản xuất ngành thủy
sản năm 2015 đạt 12,914 tỷ đồng, tăng 2,35 so với cùng kỳ.
b) Khu vực kinh tế công nghiệp - TTCN - Xây dựng.
 Công nghiệp - xây dựng.

Ban chấp hành Đảng Bộ huyện tập trung lãnh đạo quy hoạch và tăng cường thu
hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nghề truyền thống, du nhập, nhân cấy nghề mới… Các nghề truyền thống như:
đúc đồng ở Thiệu Trung, ; cót nan, cót ép ở Thiệu Dương, , Thiệu Khánh; chế biến
lương thực, thực phẩm ở Thiệu Đô, Thị trấn Vạn Hà, Thiệu Châu; trồng dâu nuôi tằm
ở Thiệu Đơ, Thiệu Tân, Thiệu Quang…. được duy trì. Ngồi ra cịn phát triển được
một số nghề mới như: Mây giang xiên, làm thảm bẹ chuối xuất khẩu, trồng nấm rơm.

Trên địa bàn huyện hiện có 81 doanh nghiệp; số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tăng từ 4.400 cơ sở lên 5,116 cơ sở thu hút và tạo việc làm cho hơn một
vạn lao động. Hệ thống điện lưới được đầu tư nâng cấp, xây dựng 21 trạm biến áp,
26,5km đường dây cao thế, hạ thế, bảo đảm chất lượng điện phục vụ sản xuất, đời
sống.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu – thủ công nghiệp đạt trên 860 tỷ đồng, tăng
15,6% so với cùng kỳ. Các ngành nghề truyền thống, nghề mới được du nhập đã tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động như sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến lương thực, thực phẩm, đúc đồng, ươm tơ, trồng dâu nuôi tằm...
Huyện không ngừng quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch
vụ nông thôn như một số nghề truyền thống: đúc đồng, làng nghề bánh đa, trồng dâu
nuôi tằm, dệt nhiễu…, tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn với mức doanh thu
lên tới hàng chục tỷ đồng. Nếu như năm 2011, bình quân thu nhập của người dân nông
thôn chỉ đạt 14,5 triệu đồng/người thì đến năm 2015 ước đạt 23,1 triệu đồng/người.

12


 Về lao động.

Năm 2015, tổng số lao động trong độ tuổi là 100433.2 người chiếm 56% dân số
toàn huyện. Trong đó đa số là lao động trong ngành nơng nghiệp.Cơ cấu lao động theo
ngành chuyển dịch theo xu hướng tích cực, tỷ lệ lao động nơng nghiệp giảm sang các
ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch vụ.
c) Khu vực kinh tế dịch vụ.

Các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân
có bước phát triển mạnh. Số hợp tác xã, số hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng
tăng, trên địa bàn huyện hiện có 40 hợp tác xã hoạt động theo mơ hình dịch vụ sản
xuất nơng nghiệp và dịch vụ điện năng, 10.405 hộ kinh doanh cá thể, thu hút 18.542

lao động; góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
Dịch vụ hàng hóa, vận tải, điện, bưu chính viễn thơng, tín dụng ngân hàng tăng
trưởng khá cao. Điện thoại cố định đạt 20 máy/100 dân. Tổng dư nợ của các tổ chức
tín dụng trên địa bàn hơn 500 tỷ đồng, cơ bản đáp ứng nguồn vốn vay sản xuất kinh
doanh giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…
2. Tình hình xã hội.
a) Dân số.

Quy mơ, cơ cấu và chất lượng dân số: Theo số liệu thông kê năm 2015, dân số
huyện Thiệu Hóa khoảng 179345 người, mật độ dân số khoảng 1014người/km2, trong
đó xã đơng dân nhất là Thiệu Giao hơn 10.000 người, xã ít dân nhất là Thiệu Minh,
Thiệu Tân, khoảng 3.500 người, số hộ trong toàn huyện có khoảng hơn 50 ngàn hộ.
Năm 2015 dân số số tồn huyện khoảng 179345 người trong đó nam giới là
89128 chiếm 49,7% dân số toàn huyện; nữ giới 90217 người, chiếm 50,3%.
Tốc độ tăng dân số giữ duy trì ở mức dưới 0,65%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm bình quân mỗi năm 1,7%.
b) Lao động, việc làm và thu nhập.
-

Nguồn lao động:
Năm 2015, tổng số lao động trong độ tuổi là 100433.2 người chiếm 56% dân
số tồn huyện. Trong đó đa số là lao động trong ngành nông nghiệp.
Cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch theo xu hướng tích cực, tỷ lệ lao động
nông nghiệp giảm sang các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch vụ.

-

Chất lượng lao động:
13



Với các tiêu chí cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chất
lượng lao động là mục tiêu quan trọng, muốn phát triển công nghiệp, thương mại, dịch
vụ cần có lao động được đào tạo cơ bản, chuyên sâu phù hợp với từng ngành nghề. Số
lượng lao động có trình độ KHKT ngày càng tăng và tập trung chủ yếu ở khu vực quản
lý Nhà nước, ngành giao dục đào tạo và doanh nghiệp.
-

Việc làm và mức sống dân cư:
Để nắm bắt kịp thời số lao động chưa có việc làm, chưa qua đào tạo nghề và
nhu cầu học nghề của người lao động, huyện chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện
tốt công tác điều tra, khảo sát, rà soát cung – cầu lao động. Qua khảo sát có 34.273
người có nhu cầu học nghề, chiếm 35% người có nhu cầu đào tạo, trong đó trình độ sơ
cấp nghề dưới 3 tháng là 29.830 người; xác định danh mục 50 nghề đào tạo tại địa
phương; 97 cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo.
Cùng với việc chỉ đạo và phát triển kinh tế - xã hội, chính sách lao động và giải
quyết việc làm được lãnh đạo huyện quan tâm đặc biệt tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
29% năm 2010 lên 45% năm 2015. Tỷ lệ lao động có việc làm sau học nghề đạt trên
80%. Riêng nghề may cơng nghiệp, sau đào tạo có tới 85% lao động được nhận vào
các doanh nghiệp và cơ sở may với mức thu nhập từ 2,4 đến 3,5 triệu
đồng/người/tháng. Số lao động làm các nghề cơ khí, điện tử đạt mức thu nhập bình
quân từ 7,5 đến 10 triệu đồng/người/tháng. Lao động được đào tạo nghề tại các làng
nghề truyền thống học xong có việc làm ổn định với mức thu nhập từ 2,5 đến 3 triệu
đồng/người/tháng...

c) Hệ thống trường học.

Sự nghiệp giáo dục của huyện Thiệu Hóa nhìn chung phát triển tốt, thể hiện
tính vững chắc ở chất lượng dạy và học.

Hiện tại có 4 trường PTTH, hệ thống trường tiểu học và THCS đã và đang ổn
định với 63 cơ sở giáo dục, được xây dựng khang trang, cơ sở vật chất hàng năm đều
được bổ sung, sửa chữa. Hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo có đến tận thơn. Năm học 2014 2015, có số học sinh như sau:
-Mầm non: 6672 học sinh
-Tiểu học: 11658 học sinh
-THCS: 11671 học sinh
-PTTH: 7719 học sinh
Diện tích đất cơ sở giáo dục của huyện có 68.77 ha. So với diện tích bình
qn/HS so với chuẩn quốc gia (10m2/hs) thì một số trường còn thiếu. Do vậy trong
thời gian tới cần phải quy hoạch mở rộng thêm một số trường.
14


Cơ sở vật chất trường học được tăng cường theo định hướng nên có 51/88
trường đạt chuẩn quốc gia. Phong trào xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài
tiếp tục phát triển sâu rộng; không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng.
Hệ thống trường dạy nghề, tiểu học, mầm non, dân lập, tư thục được khuyến
khích đầu tư phát triển; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học
cơ sở được giữ vững; tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm
cao. Công tác khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh; các xã, thị trấn có trung tâm
học tập cộng đồng, góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh những thành tích đạt được, ngành giáo dục của huyện vẫn cịn có
những hạn chế, bất cập như: Cơ sở vật chất một số trường vẫn cịn tình trạng lạc hậu
và thiếu, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tuy đủ về số lượng nhưng chưa đồng đều
về chất lượng, còn một số còn hạn chế về năng lực chun mơn và tình thần trách
nhiệm.
d) Cơ sở y tế.

UBND huyện Thiệu Hóa đã tạo điều kiện để việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân ngày một tốt hơn. Ngoài hệ thống y tế tuyến xã, huyện do Nhà Nước quản lý cịn có
nhiều bệnh viện, phịng khám tư nhân được thành lập, góp phần giảm tải cho bệnh viện
tuyến tỉnh và trung ương; ngành y tế đã thực hiện tốt chế độ khám chữa bệnh cho người
có cơng, người nghèo và người có hồn cảnh khó khăn, thường xuyên kiểm tra an toàn
vệ sinh thực phẩm và hoạt động hành nghề y dược, kịp thời dập tắt các ổ dịch, không để
bùng phát trên diện rộng. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố. Cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hố gia đình được quan tâm.
Ngồi bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế dự phòng của huyện, tất cả các xã,
thị trấn đều có trạm y tế với 331 giường bệnh.
Tổng số cán bộ y tế là 253 người (kể cả cán bộ của Trung tâm y tế phịng),
trong đó: bác sỹ 39người, Dược sỹ 2 người, Dược tá 114 người, Y sỹ, điều dưỡng viên
149. Diện tích đất ngành y tế đang sử dụng là 8,82ha.
e) Văn hóa, thể dục thể thao .

Hoạt động văn hóa đã đáp ứng kịp thời được nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội
huyện, tuyên truyền kịp thời chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
chủ trương nhiệm vụ của địa phương. Văn hoá thể thao của huyện Thiệu Hố nhìn
chung có bề dày lịch sử và truyền thống, đã có những thành tích khích lệ.

15


Phong trào xây dựng làng văn hoá đang phát triển cả về chiều sâu và chiều
rộng, góp phần xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay
toàn huyện đã xây dựng 259 đơn vị văn hố (trong đó có 04 xã), 130 đơn vị được cơng
nhận là đơn vị văn hố. Hàng năm có 75-80% gia đình đạt gia đình văn hố.
Hệ thống di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh với các lễ
hội truyền thống đang là tiềm năng về nhân văn để khai thác phát triển ngành du lịch,
dịch vụ.
Hoạt động thể dục thể thao từ huyện đến cơ sở ngày một phát triển mạnh, thu

hút đông số người tham gia. Tồn huyện có các câu lạc bộ thể dục thể thao ngày càng
nhiều người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên hơn, các mơn thể thao
truyền thống được quan tâm, duy trì.
Các cơng trình văn hố - thể thao trên địa bàn tồn huyện, nhìn chung cịn thiếu
và chưa được đầu tư thích đáng. Hệ thống nhà văn hố thơn, sân vận động cấp thôn, xã
hầu như chưa được quy hoạch và đầu tư. Mới chỉ có Thị trấn Vạn Hà là có sân vận
động, nhà văn hóa đạt chuẩn về diện tích quy hoạch.
Cơng tác quản lý di tích, danh lam thắng cảnh, quản lý dịch vụ văn hóa được
quan tâm hơn, hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc, số đề văn hóa phẩm độc hại, mại
dâm… đang từng bước được ngăn chặn…
2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thiệu Hóa.
2.2.1 Tình hình quản lý đất đai.

1. Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn huyện Thiệu Hóa đã được đo và lập hồ
sơ địa chính theo hệ tọa độ quy chuẩn VN 2000 cho 27/27 xã và 1thị trấn.Trong đó:

-

11 xã được đo và lập hồ sơ địa chính những năm 2003 – 2006.

-

13 xã và Thị trấn Vạn Hà được đo và lập hồ sơ địa chính năm 2011.

-

03 xã được đo và lập hồ sơ địa chính năm 2012.
Tuy nhiên việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Thiệu Hóa
đến nay chưa tổ chức thực hiện được.


2. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.

Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai và kế hoạch thực hiện do Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai, định kỳ hàng năm và 5 năm UBND huyện đã chỉ đạo
UBND các xã, thị trấn, phịng Tài ngun và Mơi trường lập đầy đủ hồ sơ thống kê đất
16


đai và hồ sơ kiểm kê đất đai theo quy định, đảm bảo chất lượng và báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường đúng thời gian.
3. Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất.

Để giải quyết việc giao đất và cho thuê đất, nhất là đất ở cho nhân dân trên địa bàn
huyện; theo Luật Đất đai việc giải quyết đất ở cho các xã và thị trấn phải trên cơ sở quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Năm 2010 UBND huyện tiến hành lập Quy hoạch lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã được các
phòng liên quan của huyện thẩm định và chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Đến nay các xã đã
lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cùng với
quy hoạch xã nông thôn mới cho 27 xã và 1 thị trấn. Riêng Quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp thị trấn Vạn Hà, hoàn thành đầu tư cụm làng nghề Thiệu Đơ... đã được Viện
Quy hoạch xây dựng Thanh Hóa và đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt
.Việc quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Huyện ln giao đất, cho thuê đất phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau :
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
- Phải đúng đối tượng và phải có nhu cầu sử dụng đất.

- Có đơn xin giao đất, cho thuê đất.
Công tác giao đất, cho thuê đất phải thuộc thẩm quyền của cấp huyện, quận,
thành phố thuộc tỉnh, đối với cấp xã phường, thị trấn tiến hành thực hiện theo những
quy định của cấp có thẩm quyền đã được phê duyệt.
Giải quyết dứt điểm các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do vi phạm
pháp luật đất đai còn tồn động , phức tạp, theo thẩm quyền, thủ tục quy định.
5. Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật đất đai trên địa bàn huyện.

Được thực hiện theo cơ chế “1 cửa” , trình tự, thủ tục hành chính, thời gian, phí
– lệ phí đã được lập và công khai niêm yết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
đúng tinh thần của nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của chính
phủ, thơng tư số 16/ TT-BTNMT ngay 20/5/2011 của bộ tài nguyên và môi trường , Đề
án số 30/ĐA-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa.Tính tới thời điểm hiện nay trên địa
bàn huyện đã có 17/32 thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai được niêm yết tại bộ

17


phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.Các thủ tục trên địa bàn huyện Thiệu Hóa hầu như
được rút ngắn so với quy định của Luật đất đai.
Công tác cải cách hành chính nhìn chung được thực hiện hiệu quả, giảm được
việc đi lại nhiều lần cho công dân.Tiếp nhận hồ sơ trả kết quả đúng theo thời gian quy
định
6. Đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thực hiện kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 14/8/2012 của UBND tỉnh, Huyện
Thiệu Hóa đã nghiêm tusc triển khai thực hiện, hàng năm đã ban hành các văn bản
hướng dẫn chỉ đạo các phịng chun mơn và đơn vị có liên quan tăng cường công tác
phối hợp chặt chẽ trong việc tham mưu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm
đẩy mạnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác cải cách thủ tục hành chính lien

quan đến lĩnh vực cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và quan trọng nhất là giải
quyết dứt điểm các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do vi phạm pháp luật đất đai.
Qua đó cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định, góp
phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng dân theo quy định của pháp luật và
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp luật.

Tình hình tranh chấp đất đai: Các vụ tranh chấp đất đai thuộc cấp huyện giải
quyết phần lớn là tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các hộ với các hộ, đất lấn chiếm,
sử dụng đất sai mục đích, đất thừa kế...
Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân đã được quan tâm chỉ
đạo và giải quyết dứt điểm, kịp thời các vụ việc xảy ra nhằm đáp ứng tâm tư, nguyện
vọng của công dân tuân theo các quy định của pháp luật, đảm bảo thấu tình đạt lý do
đó đã được các chủ đơn đồng tình. Thơng qua đó đã góp phần ổn định tình hình chính
trị tại các cơ sở.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Tài nguyên và Môi trường: UBND
huyện phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường triển khai, tuyên truyền Luật Đất đai
2013; Luật khoáng sản; Luật Quản lý Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ Môi trường;
Các văn bản hướng dẫn thi hành đến các ngành, các cấp, các đơn vị và mọi tầng lớp
nhân dân. Tổ chức tập huấn Luật Đất đai năm 2013, Luật Khống sản, Luật Bảo vệ
mơi trường và Luật Quản lý Tài nguyên nước cho Chủ tịch UBND xã và cán bộ Địa
chính xã, thị trấn.
18


2.2.2 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thiệu Hóa năm 2015.


Hệ thống quản lý đất đai của huyện Thiệu Hóa gồm 27 xã, 01 thị trấn với tổng
diện tích tự nhiên là: 15991.73 ha. Bình qn diện tích tự nhiên đầu người là:
402.16m2/người
Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1

Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai huyện Thiệu Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa năm 2015.

Thứ tự

(1)
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

Mục đích sử dụng đất



(2)
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phịng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất ni trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dung
Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp

(3)
NNP
SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN
19


Tổng diện
tích các loại
đất trong
địa giới
hành chính
(4)
15991,73
10675,75
10114,67
9860,27
8772,98
1087,29
254,40
144,05
139,91
4,15

Cơ cấu %

(5)
100
66,76
63,25
61,65
54,85
6,80
1,60
0,90
0,87
0,03


374,18

2,34

42,85
5063,72
1700,95
1642,13
58,82
2128,60
20,07
5,58
0,27
113,94

0,27
31, 66
10,64
10,27
0,37
13,31
0,13
0,03
0,71


Thứ tự

2.2.5

2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3
3.1
3.2
3.3

Mục đích sử dụng đất



Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng
nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng
Đất cơ sở tơn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, NHT
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá khơng có rừng cây


CSK

Tổng diện
tích các loại
đất trong
địa giới
hành chính
141,62

CCC
TON
TIN
NTD

1847,12
0,72
4,68
190,82

11,55

SON
MNC
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS


935,38
102,50
0.08
252,25
193,05
1,66
57,54

5,85
0,64

Cơ cấu %

0,89

0,03
1,19

1,58
1,21
0, 01
0,36

( Nguồn báo cáo năm 2014 Phòng Tài nguyên MT huyện Thiệu
Hóa)
Qua bảng thống kê thực trạng quỹ đất tại huyện Thiệu Hóa đến ngày
31/12/2014 ta thấy diện tích cơ cấu các loại đất chính của huyện Thiệu Hóa như sau:
- Đất nơng nghiệp: 10675,75 ha, chiếm 66,76% tổng diện tích tự nhiên của
huyện.
- Đất phi nơng nghiệp: Diện tích đất phi nơng nghiệp là 5063,72 ha chiếm 31,66

% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng là: 252,25 ha chiếm 1,58%
tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.

2. Tình hình biến động sử dụng đất.
- Thực hiện kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai
giai đoạn 2010-2014 huyện Thiệu Hóa đã thực hiện cơ cấu chuyển đổi mục đích đất
đai theo chiều hướng tích cực, đáp ứng đầy đủ, phù hợp nhu cầu phát triển của huyện
trong giai đoạn mới.
- Tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất đúng quy định pháp luật.
20


- Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính khơng có
trường hợp nào.
- Tình hình tranh chấp địa giới hành chính khơng.
- Tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất của tổ chức kinh tế được nhà
nước giao đất không thu tiền mà chưa chuyển sang thuê đất đều đúng quy định của
luật đất đai và pháp luật của nhà nước.
Trong quá trình sử dụng đất đai do tác động của yếu tố tự nhiên, con người, do
yêu cầu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hôi tất yếu dẫn đến sự biến động đất đai ngày
càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như giao đất, cho thuê đất, đổi đất,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất…Vì vậy phải làm thủ tục đăng
ký biến động.
Bảng 2.2 Kết quả đăng ký biến động và chỉnh lý hồ sơ địa chính năm 2015
huyện Thiệu Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.
Đã nhận hồ sơ đăng ký
TT


Xã, phường, thị trấn

Số trường
hợp

Diện tích
(ha)

Đã chỉnh lý hồ sơ
đăng ký
Số
Diện tích
trường
(ha)
hợp
102
2,20
65
1,02

102
65

2,20
1,02

3

Thiệu Tốn
Thiệu Chính

Thiệu Hịa

532

8,26

532

8,26

4

Thiệu Minh

120

1,10

120

1,10

5

Thiệu Tâm

325

6,20


325

6,20

6

Thiệu Viên

289

9,33

289

9,33

7

Thiệu Lý

73

2,50

73

2,50

8


Thiệu Vận

365

5,58

365

5,58

9

Thiệu Trung

387

7,45

387

7,45

10

Thiệu Đô

538

8,67


538

8,67

11

Thiệu Châu

52

1,40

52

1,40

12

Thiệu Tân

76

2,00

76

2,00

13


Thiệu Giao

43

1,70

43

1,70

14

Thiệu Ngọc

51

0,97

51

0,97

15

Thiệu Vũ

62

1,64


62

1,64

16

Thiệu Tiến

101

6,60

101

6,60

17

Thiệu Phúc

124

5,56

124

5,56

1
2


21


Đã nhận hồ sơ đăng ký
TT

Xã, phường, thị trấn

Số trường
hợp

Diện tích
(ha)

Đã chỉnh lý hồ sơ
đăng ký
Số
Diện tích
trường
(ha)
hợp

18

Thiệu Thành

67

5,35


67

5,35

19

Thiệu Cơng

98

1,89

98

1,89

20

Thiệu Phú

402

7,68

402

7,68

21

22

Thiệu Long

319

6,39

319

6,39

Thiệu Giang

79

1,25

79

1,25

23

Thiệu Quang

81

2,21


81

2,21

24

Thiệu Thịnh

123

3,23

123

3,23

25

Thiệu Hợp

245

7,88

245

7,88

26


Thiệu Nguyên

58

1,18

58

1,18

27

Thiệu Duy

76

2,34

76

2,34

28

Thị trấn Vạn Hà

309

3,75


309

3,75

5.162

115,33

5.162

115,33

Tổng

( Nguồn: phịng Tài ngun - Mơi trường huyện Thiệu Hóa)
Qua bảng 2.2 ta thấy năm 2015 huyện Thiệu Hóa đã có 5162 trường hợp đăng
ký biến động và đã được chỉnh lý trong hồ sơ địa chính với các trường hợp biến động
như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp, xóa
đăng ký thế chấp, cấp mới đất ở.
2.3 Một số quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Thiệu Hóa.
2.3.1 Các đối tượng phải kê khai đăng ký cấp giấy chứng
Đối tượng kê khai đăng ký là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất gọi
chung là người sử dụng đất trên địa bàn huyện Thiệu Hóa có quan hệ trực tiếp với nhà
nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của Pháp
luật. Những người sử dụng đất chịu trách nhiệm kê khai đăng ký bao gồm:
* Hộ gia đình cá nhân
- Chủ hộ hoặc được người chủ hộ ủy quyền thay mặt cho hộ gia đình sử dụng
đất trên địa bàn huyện. Trong trường hợp chủ hộ ủy quyền cho người khác kê khai
đăng ký, thì đứng tên trong hồ sơ đăng ký thì phải ghi tên của chủ hộ.

- Cá nhân sử dụng đất hoặc người được ủy quyền hợp pháp trên địa bàn huyện.
22


* Tổ chức kinh tế - Xã hội
- Các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện là: Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - Xã hơi, tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài, liên doanh
giữa một bên là các tổ chức, cá nhân Việt Nam với một bên là các tổ chức cá nhân
nước ngồi tại địa bàn quận thì người kê khai phải đăng ký là Thủ tướng hoặc người
được thủ tướng ủy quyền. Người đứng tên đăng ký phải là tên của tổ chức sử dụng đất
trên địa bàn huyện.
- Các đơn vị sử dụng đất trên địa bàn huyện thuộc bộ quốc phòng sẽ do đơn vị
chủ quản là tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, học viện, nhà
trường và các cơ quan đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng, bộ chỉ huy quân sự huyện
đứng tên kê khai và đăng ký đất.
2.3.2 Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn chun mơn nghiệp vụ của Phịng Tài nguyên Môi
trường huyện Triệu Sơn và sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ- HĐND-UBND
các xã cùng với sự phối hợp của mặt trận tổ quốc và các ban ngành đoàn thể, cũng như
sự ủng hộ của nhân dân trên địa bàn các xã. UBND các xã trong huyện thực hiện trình
tự, thủ tục hành chính trong việc xét cấp GCNQSDĐ theo các quyết định sau:
+ Quyết định số 110/1998/QĐ-UB ngày 16/9/1997 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Đối với trường hợp hồ sơ có nguồn gốc chưa rõ ràng, giấy tờ còn thiếu hoặc
giấy tờ chưa hợp pháp Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
cấp xã đã tiến hành các bước sau:
+ Kê khai đăng ký hồ sơ theo đúng quy định
+ Phân loại hồ sơ của các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
+ Tổ chức họp xét duyệt cấp GCNSDĐ đối với từng hồ sơ.
+ Niêm yết công khai kết quả họp xét cấp GCNQSDĐ theo đúng thời gian quy
định.

+ Đối với những trường hợp có hộ khẩu thường trú tại địa phương (Thc diện
KT1, KT2) u cầu có hộ khẩu photo kèm theo hồ sơ
Quy trình cấp GCNQSDĐ tại huyện Triệu Sơn


Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại trung tâm giao
dịch “một cửa” huyện Triệu Sơn.
23




Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại và
hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ, vào sổ tiếp
nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ cho Giám đốc VPĐKQSDĐ.



Bước 3. Xét duyệt hồ sơ
Giám đốc VPĐKQSDĐ phân công cho cán bộ thực hiện việc xem xét hồ sơ.
Sau đó, tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa. Trường hợp không đủ điều kiện
cấp GCNQSDĐ thì trả lại hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện
xét cấp GCNQSDĐ thì ghi ý kiến vào phiếu thẩm tra hồ sơ, làm trích lục BĐĐC thửa
đất, trích sao HSĐC.



Bước 4. Ký duyệt

Giám đốc VPĐKQSDĐ tiến hành kiểm tra hồ sơ và ký duyệt. Sau đó, cán bộ
VPĐKQSDĐ chuyển hồ sơ cho Phịng in GCN với trường hợp hồ sơ khơng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính. Nếu hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải trích sao
01 bộ hồ sơ gửi cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ.



Bước 5. Thơng báo lệ phí cấp GCNQSDĐ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai các
khoản thu phải nộp. Sau đó, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính gửi số liệu
đến Chi cục Thuế.
Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất và gửi
thông báo nộp tiền, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính cho bộ phận tiếp nhận
hồ sơ.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất. Cuối
cùng, người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo, gửi lại
chứng từ gốc cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ.



Bước 6. Lập tờ trình UBND
Phịng Tài ngun và Môi trường kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình UBND cùng cấp
quyết định cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện. Đối với trường hợp
không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, Phịng Tài ngun và Mơi trường thơng báo cho
chủ sử dụng đất, trong đó có ghi rõ lý do.



Bước 7. Ký GCNQSDĐ
UBND huyện xem xét và ký gửi lại cho phịng Tài ngun và Mơi trường giấy

chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
24




Bước 8. Bàn giao GCNQSDĐ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
VPĐKQSDĐ vào sổ cấp GCNQSDĐ, lưu hồ sơ và bàn giao GCNQSDĐ (bản
gốc) cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ.



Bước 9. Trả GCNQSDĐ cho người sử dụng đất
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ trao GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. Đối với
trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ.
Tổng thời gian thực hiện tất cả các bước trên là 45 ngày kể từ ngày người dân
nộp đủ hồ sơ (chưa tính thời gian làm các thủ tục xin xác nhận và công khai danh sách
ở UBND xã và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
2.3.3 Các khoản thu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải có
nghĩa vụ tài chính như sau với nhà nước:
- Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo quy định của pháp luật.
- Phải làm thủ tục hành chính, nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
- Nộp lệ phí địa chính.
Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất,
phí trước bạ, nếu khó khăn sẽ được ghi nợ và vẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi chú khoản nợ và điều kiện
rằng buộc liên quan.
2.4 Kết quả thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện

Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.4.1. Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân của huyện

1. Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận đối với đất ở
 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng đối với đất ở đô thị.
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất ở đô thị được nhân dân quan tâm nhiều hơn chính vì
vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất ở đô thị đất của thị trấn Vạn Hà có tăng hơn so với đất ở nông thôn được thể
hiện theo bảng 2.3 như sau :
Bảng 2.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận đất đô thị cho hộ gia đình, cá nhân
đến ngày 31/12/2015 tại huyện Thiệu Hóa-tỉnh Thanh Hóa.
25


×