Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Trương Xá – Kim Động – Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.84 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bàu trong báo cáo chưa từng
được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên

Nguyễn Trường Giang

1

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
LỜI CẢM ƠN.
Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Ngân hang
Agribank chi nhánh Trương Xá, Kim Động, Hưng Yên thì trước tiên nhóm
thực tập chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám đốc Ngân hang Agribank chi nhánh Trương Xá, Kim Động,
Hưng Yên, các anh chị ở phòng kinh doanh, phòng nhân sự và tập thể nhân
viên của chi nhánh, đặc biệt là bác Nguyễn Văn Kiểm giám đốc chi nhánh
Trương Xá, Kim Động, Hưng Yên.
Bên cạnh đó, nhóm thực tập chúng em cũng cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cô Nguyễn Thị Phương đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót. Rất mong các cô chú ở chi nhánh Trương Xá, Kim Động,
Hưng Yên và các thầy cô trong khoa bỏ qua và chỉ dẫn tận tình thêm cho nhóm
chúng em.


Nhóm thực tập xin chân thành cảm ơn!

2

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
AGRIBANK
NHNN
KH

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Khách hàng

TG
Tiền TK

Tiền gửi
Tiền tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TCKT
HĐV


Tổ chức kinh tế
Huy động vốn

CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM
TCTD

Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng

3

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Kết quả kinh doanh của chi nhánh Agribank Trương Xá –
Kim Động - Hưng Yên
Quy mô huy động vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh

Trương Xá – Kim Động - Hưng Yên giai đoạn năm 20122014
Chi phí huy dộng vốn tại chi nhánh Agribank Trương Xá –
Kim Động - Hưng Yên
Quy mô huy động vốn/ chi phí vốn huy động
Chênh lệch lãi suất bình quân
Nguồn vốn huy động/ chi phí tiền lương

23
25
27
28
29
30

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Thể hiện cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh Agribank
Trương Xá – Kim Động – Hưng Yên giai đoạn 2012-2014………………..26

4

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
MỤC LỤC

5

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH



Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn
định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ
phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng
đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả
cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các
nguồn lực cho phát triển kinh tế và đống một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng
vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các
chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy là công cụ quan trọng
trong chính sách kinh tế của Chính Phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Do
đó, cần phải nghiên cứu một cách cặn kẽ về loại hình tổ chức này để có thể vận
hành và tổ chức quản lý có hiệu quả.
Xuất phát từ đặc thù là một quốc gia nông nghiệp, vừa mới ra khỏi
khủng hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc dộ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn
là hết sức nặng nề. Một vấn đề xuyên suốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước hiện nay đó là việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chỉ có huy động tập trung ngày càng
nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư thì
mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.
Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức

hoạt động kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh
6
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Ngân Hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt
đông kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy
song song chính sách, chiến lược khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một
trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
Ngân Hàng.
Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân Hàng phải
có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy
động vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các Ngân Hàng đều đặt công tác huy động vốn
thành mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó,
lúc đó Ngân Hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng
trưởng kinh tế là điều quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các phải từng
bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh
tế thị trường. Và trong huy động vốn của ngân hàng thì huy động nguồn vốn từ
khách hàng cá nhân chiếm tỉ lệ lớn và là một phần rất quan trọng trong huy
động vốn của ngân hàng.
Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu em thấy rằng
vấn đề cơ bản về vốn và huy động vốn của Ngân Hàng là rất quan trọng và cần
thiết , em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng Agribank chi nhánh Trương Xá – Kim Động – Hưng Yên”để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại các ngân hàng trong thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Agribank Trương Xá – Kim Động –
Hưng Yên
7
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

8
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề chủ yếu được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu
khoa học, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, chọn lọc các tài liệu, sách
báo, website của các ngân hàng,... kết hợp với tìm hiểu thực tế tại,ngân hàng
agribank Kim Động, đồng thời tham khảo các ý kiến của lãnh đạo ngân hàng.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Agribank Trương Xá – Kim Động – Hưng Yên.
CHƯƠNG 3:Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
Agribank Trương Xá – Kim Động – Hưng Yên

9

SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1

Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường
1.1.1: Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ kinh
doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phộ của thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở
hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu
tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để
Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới
hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định
sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2: Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại
a.Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng Thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Công nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng Thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để Ngân hàng

Thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động
ngân hàng: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh
10
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ ( thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán ( thị trường vốn dài hạn). Hơn nữa, vốn là lợi thế đầu tiên
trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật Ngân hàng Trung ương, luật
các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có
thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu
cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ
theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các Ngân hàng Thương mại thực hiện
kinh doanh loại “hàng hóa đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ ( thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán ( thị trường vốn dài hạn). Vì vậy,
ngoài vốn ban đầu thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải
thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng cường vốn trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nghĩa là đối với ngân hàng thì tiền vừa là hàng hoá vừa
là phương tiện trao đổi. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,

tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng. Theo quy định hịên hành, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với tiền gửi
bằng đồng Việt Nam áp dụng cho các tổ chức tín dụng như sau: “Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng đồng
Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn), ngân hàng thương mại cổ phần đô thị,
ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính là
11
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
3% trên tông số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với
tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng đồng Việt Nam áp dụng như sau: Các ngân
hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, Ngân hàng thương mại cổ
phần nông thôn, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng hợp tác, công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương là 1% trên tổng số dư
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc”.Vì vậy, để có thể mở rộng hoạt động tín dụng
thì lượng vốn là yếu tố quyết định quy mô tín dụng theo tỷ lệ thuận với vốn.
c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thì trường là điều trọng
yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân
hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi
họ vó yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay
vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu
vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy

động được, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán và dẫn đến bị mất dần
uy tín
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng
của ngân hàng nới riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh
có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
d.Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

12
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa các
nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua
(lasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo
điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền
tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền
kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng
phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao
hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của

hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng Thương mại ở tất cả các quốc gia.
1.1.3

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1: Phân loại theo đối tượng khách hàng
- Huy động vốn từ dân cư. Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng
cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân
chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh
doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định .
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Đây là nguồn
huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được
13
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn
có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch
vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ.
Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong
quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các

ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương
mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ...
các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả
thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực
hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho
ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng
trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng
thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều
và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử
dụng không nhiều.
1.1.3.2: Phân loại theo mục đích huy động vốn.

 Tiền gửi tiết kiệm
- Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Trong
hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này
được coi là một giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.

14
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm 2 loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết
kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: cũng giống như loại tiền gửi có kỳ hạn,
nó cũng có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền, nhưng nguồn hình thành của tiền
gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Về tính chất thì tiền gửi
thanh toán và tiền gửi tiết kiệm giống nhau, hiện nay vẫn còn sự phân biệt này

là do khi gửi tiết kiệm khách hàng được cấp một sổ tiết kiệm để giao dịch với
Ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền
và rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Khi gửi tiền
khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách
hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ động rút ra, nên
vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn của họ. Ngoài ra, khách hàng còn được phép sử
dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua
Ngân hàng. Mặc dù đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền có thể gửi tiền và
rút tiền bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về
thời gian và số lượng nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng
có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ
sở giá trị tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ này được gọi là dịch vụ
ủy thác. Hiện nay ngân hàng đang cung cấp hai loại dịch vụ ủy thác là: ủy thác
thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các
doanh nghiệp.
Dịch vụ ủy thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các
khoản tiền cho các mục đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại ngân
hàng một số tiền nhất định, ngân hàng sẽ thay khách hàng quản lý và đầu tư
15
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân
hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các
công ty kinh doanh. Ngân hàng còn đóng vai trò đại lý cho các công ty này

trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ở các nước phát triển, dịch vụ
ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
- Phát hành các giấy tờ có giá. Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân
hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn
định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào
sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn thông thường.
- Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
- Tiền gửi thanh toán. Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ
đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
1.1.3.3: Phân loại theo thời gian.
- Tiền gửi ngắn hạn. Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong
khoảng thời gian ngắn hạn và thường là từ 0 cho đến 12 tháng.
-Tiền gửi trung và dài hạn. Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn
trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định
được ngân hàng sử dụng với mục đích là đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo loại tiền
- Vốn huy động bằng VNĐ.Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông
qua tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng
khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy
16
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng khá cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn
của ngân hàng.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ. Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân
hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại
tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích
huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như
ngân hàng.Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc
EUR.
1.2: Nghiệp vụ huy động vốn.
1.2.1 Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến
động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong
hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy
động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự
phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết
quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy
kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ
tiêu kết quả.
Huy động vốn là hoạt động mang tính truyền thống của hầu hết ngân
hàng ngoại trừ một số ngân hàng không dược phép thực hiện theo quy định của
pháp luật. thực tế, nhờ huy động vốn mà ngân hàng có nguồn tài sản phục vụ
cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư… và được đảm bảo về thanh khoản.
17
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH



Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.2.2: Tiêu chí phản ánh huy động vốn.
1.2.2.1: Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia ra làm hai loại: Vốn chủ sở
hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng nhưng lại có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà
cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính của mỗi ngân hàng.Nên hầu hết các khoản nợ của
ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm chi
phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí
trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền
gửi, chi phí cho hoạt động marketing, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết
kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt
động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa
trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí
này phụ thuộc các yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách
hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm
theo,... Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân
hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại
chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng
vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một
đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố

cho khách hàng.
18
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy
động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo
quản...
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh
giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi
phí.Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân, chi
phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp
được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy
động vốn càng có hiệu quả. Để giảm chi phí huy động vốn này thì cần phải
giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, dự trữ, bảo quản vốn huy
động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan
trọng, lãi suất không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền,cũng như
không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng. Đồng thời giảm các chi phí phi trả
lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân của ngân hàng hiệu quả hơn.
1.2.2.2: Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân
hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả
năng sinh lời từ dồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử
dụng chỉ tiêu chêch lệch giữa doanh thu từ lãi và chi phí trả lãi/ chi phí trả lãi
của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng
như hiệu quả hoạt động huy động vốn.

Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch giữa doanh thu từ

Doanh thu từ lãi – chi phí trả lãi

lãi và chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi

=

19
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH

Chi phí trả lãi


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho
thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong
việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh
lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu Chênh
lệch giữa doanh thu từ lãi và chi phí trả lãi / chi phí trả lãi cao cũng có thể do
chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc
độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.

20
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH



Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.2.2.3: Quy mô vốn huy động/ chi phí tiền lương.
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua
chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán bộ huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được
trong một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động/ 1 cán bộ
huy động vốn

=

Tổng số vốn huy động
Tổng số lao động huy động vốn

Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ, một lao động của ngân hàng huy
động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho ta biết năng suất
huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng tăng
lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy động
vốn làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Nhưng cũng phải xem xét tới sự giảm của
nguồn vốn huy động và số lượng lao động hoạt động huy động vốn của ngân
hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn sẽ tăng nếu sự giảm xuống của nguồn
vốn huy động được chậm hơn so với sự giảm xuống của lao động hoạt động
huy động vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn
tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy
động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không

nêu lên được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để
huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn.
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả cho
tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ
huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động từ khách hàng cá
nhân.
21
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

Quy mô huy động vốn /
=
chi phí tiền lương

Tổng số vốn huy động
Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn

Chỉ tiêu này càng cao thì càng cho thấy rõ hiệu quả trong huy động vốn
từ khách hàng cá nhân của ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và
quy mô vốn huy động cao hoặc là chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại
không nhanh bằng quy mô vốn huy động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm
sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng
vẫn nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí thì chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
1.2.3: Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.
1.2.3.1: Nhân tố chủ quan.



Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động
cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn
chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể
mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi
phí hoạt động có thể tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu
tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào
ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn
có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động
được sẽ phụthuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ
thuộc vào chính bản thân ngân hàng.

22
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng. Không chỉ riêng ngân hàng mà

trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được
đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán,
xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được
thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các
thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp
xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách
hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì

bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân
hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những
người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn
thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những
tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng,
Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
 Uy tín của ngân hàng. Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là

niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được
xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi
thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng
mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân
hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của
ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh
hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng
có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại
quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín
luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
 Trình độ công nghệ ngân hàng. Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác

xa so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt
23
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu
thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các
hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt khác, nhờ hệ

thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động
vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến
cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng
lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của
ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền.
Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào
ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
1.2.3.2: Nhân tố khách quan.
 Khách hàng

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thương chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối
tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của
mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của
mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để
có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình
 Môi trường xã hội

Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng
có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương
mại. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn
24
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH



Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
trong việc huy động vốn đối với ngân hàng.Môi trường văn hoá như tập quán,
tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định
kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi
ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi
của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán
 Môi trường kinh tế

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế
như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển
vốn, tỷ lệ lạm phát,... tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng
thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế,
dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện
tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát
cao thì việc huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng nói chung và
các hoạt động khác của ngân hàng noi chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người
dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản có
tỉnh ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền
gửi vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng
dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money), thư tín
dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử,... đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán
qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao.



Môi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt,
hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của
Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của nhà nước,
của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng
25
SV: Nguyễn Trường Giang Lớp: K6-TCNH


×