Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

thực trạng huy động vốn tại ngân hàng agribank - chi nhánh nhà bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.92 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VN Việt Nam
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
Agribank
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam
NHN0&PTNT
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn
CN Chi nhánh
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
STK Số tài khoản
KH Khách hàng
CKH Có Kỳ hạn
TG Tiền gửi
TCTD Tổ chức tín dụng
CSH Chủ sở hữu
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
PGD Phòng Giao Dịch
HĐV Huy động vốn
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
SVTH: Trần Văn Truyền Page 1
DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
SVTH: Trần Văn Truyền Page 2
SVTH: Trần Văn Truyền Page 3


STT Nội dung Trang
Danh sách các bảng
Bảng 2.1
Kết quả huy động Tiền gửi tại Agribank – CN
Nhà Bè
18
Bảng 2.2
Bảng theo dõi dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn
20
Bảng 2.3
Bảng sau theo dõi các nhóm nợ của
NHN
0
&PTNT chi nhánh Nhà Bè qua 3 năm
2010, 2011 và 2012.
36
Bảng 2.4 Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối tại chi nhánh 39
Bảng 2.5 Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 41
Hình 2.6
Thu nhập từ kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
khác
37
Hình 2.7
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh từ năn 2010 đến năm 2012
38
Hình 2.8
Số lượng tài khoản tiền gửi tại Agribank – Chi
nhánh Nhà Bè

40
Hình 2.9
Kết quả huy động Tiền gửi theo quy mô tại
Agribank – CN Nhà Bè kinh tế
41
Bảng 2.10 Kết quả huy động tiền gửi theo kỳ hạn 18
Bảng 2.11 Kết quả huy động vốn theo loại tiền 20
Bảng 2.12
Chỉ tiêu đánh giá vốn huy động trên tổng
nguồn vốn năm 2010-2012
Bảng 2.13
Chỉ tiêu đánh giá chi phí huy động trên tổng
chi phí năm 2010-2012
Danh sách các biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động
tiền gửi
37
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ tình hình hoạt động tín dụng tại
AGRIBANK CN Nhà Bè
38
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ tình hình nợ xấu tại NHNN
0
&PTNN
Chi nhánh Nhà Bè
40
Biểu đồ 2.4
Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối tại Chi

nhánh
41
Biểu đồ 2.5 Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Biểu đồ 2.6
Thu nhập từ kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
khác
Biểu đồ 2.7 Số lượng tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động Tiền
gửi theo quy mô của Agribank – CN Nhà Bè
SVTH: Trần Văn Truyền Page 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã thực hiện khá thành công công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế từ quan
liêu bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế
Việt Nam phát triển và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Do đó, vốn bằng
tiền tệ thật sự đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước ta.
Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính đã ra đời và đang mở rộng hoạt động ở nước ta nhưng
khả năng huy động vốn không nhiều. Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cũng hết sức
khó khăn, do đó nguồn vốn để đầu tư trong nền kinh tế chủ yếu dựa vào các ngân hàng
thương mại. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất lớn trong việc huy động
vốn cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn. Mặt khác, sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng hiện nay là rất gay gắt. Do đó, một ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển được thì cần phải có một lượng vốn dồi dào để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh
của mình.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam nói
chung hay NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè nói riêng thì điều đó lại càng quan trọng để
có thể đứng vững và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Với mục đích tìm hiểu

về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè, qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, em đã chọn
đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nhà Bè”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNTChi nhánh Nhà Bè;
- Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp trong bài được sử dụng một cách có liên kết với nhau để có thể phản
ánh được thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Nhà Bè một cách đầy
đủ nhất:
-Phương pháp quan sát: Là việc ghi lại có mục đích các sự vật, hiện tượng bằng tri
giác; qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về đối tượng nghiên cứu;
-Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc phỏng vấn
những người hiểu biết về những vấn đề mà mình quan tâm; qua đó có thể giải thích
được nguyên nhân sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích;
-Phương pháp thu thập số liệu:Có thể thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu hay
lập bảng câu hỏi điều tra;
-Phương pháp so sánh: Là việc nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu về số
lượng và tỷ trọng qua các kỳ phân tích. Các chỉ tiêu, đại lượng đưa ra phải đáp ứng được
những điều kiện so sánh;
-Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin, dữ liệu thu thập
được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp
này để lập các bảng phân tích;
-Phương pháp kế toán: Phương pháp này sử dụng để thu thập, phân tích các chứng từ,
sổ sách kế toán và các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn. Từ đó có cái

nhìn tổng quát về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1.Về không gian.
Tiến hành nghiên cứu đề tài tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nhà Bè - PGD Long Thới.
4.2.Về thời gian.
Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn được tập hợp qua 3 năm 2010 – 2012 và số liệu
của 7 tháng đầu năm 2013.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
SVTH: Trần Văn Truyền Page 2
-Chương 1: Một số lý luận về hoạt động huy động vốn về Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn.
-Chương 2: Thực trạng về hiểu quả hoạt động huy động vốn về Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Nhà Bè – PGD Long Thới.
-Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nhà Bè – PGD Long Thới.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP-PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1 Khái quát về NHNo&PTNT.
1.1.1 Khái niệm
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/8/2013, vị thế dẫn đầu
của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
1.1.2 Chức năng của NHNo&PTNT
Chức năng trung gian tài chính.

Chức năng tạo tiền.
Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
1.1.3 Hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT
1.1.3.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn (Nghiệp vụ tài sản Nợ)
Đây là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn kinh doanh
của NHNo&PTNT bao gồm:
 Nguồn vốn tự có: là vốn điều lệ của ngân hàng lập nên do sự đóng góp của các chủ
sở hữu hay vốn bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh của NHNo&PTNT.
- Vốn điều lệ được bổ sung thường xuyên và phải luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp
định do Nhà nước quy định. Đây có thể là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp phát
ban đầu (đối với NHTM quốc doanh) hoặc do các cổ đông đóng góp (đối với NHTM cổ
phần).
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng: theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành thì các
NHNo&PTNT phải trích lập các quỹ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: hằng năm trích 5% trên tổng lợi nhuận sau thuế.
+ Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: trích 10% từ lợi nhuận ròng hằng năm cho đến khi bằng
100% vốn điều lệ.
Ngoài ra với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng còn trích lập các quỹ như:
quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng phúc lợi từ lợi nhuận thu
được theo quyết định cuat đại hội cổ đông và theo sự chỉ đạo của Nhà nước.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn hoạt động của ngân hàng.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 4
 Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng
Đây là nguồn vốn huy động của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn, bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nhằm sử
dụng những dịch vụ trung gian của ngân hàng (giữ hộ, thu hộ, chi hộ,…) gồm tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm: thường đây là tiền gửi của dân cư, có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn.

 Nguồn vốn vay
Để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác, ngoài
nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được, NHNo&PTNT còn tiến hành vay vốn ở
những NHTM khác, các tổ chức tín dụng, NHNN, vay ngắn hạn dự trữ bắt buộc tại
NHNN, vốn cổ phần và các khoản vay từ công ty mẹ, ngân hàng nước ngoài dưới hình
thức tái chiết khấu hay vay trên thị trường liên ngân hàng khi thấy cần thiết.
 Nguồn vốn nhận ủy thác
- Nguồn vốn tiếp nhận từ Ngân sách để cho vay trung, dài hạn theo kế hoạch đầu tư của
Nhà nước, cho vay xóa đói giảm nghèo.
- Nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức nhân đạo trong và ngoài nước để tài trợ cho các
chính sách xã hội, giải quyết việc làm.
- Nguồn vốn nhận ủy thác quản trị tài sản của người quá cố, trẻ vị thành niên.
 Nguồn vốn khác
Ngoài các nghiệp vụ trên, ngân hàng còn tham gia vào các dịch vụ như:
- Vốn trong thanh toán.
- Các nguồn vốn phát sinh trong các nghiệp vụ trung gian của ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Thực hiện các dịch vụ cho khách hàng.
1.1.3.2 Nghiệp vụ về sử dụng vốn (Nghiệp vụ tài sản Có)
Khi đã huy động được một số nguồn vốn trong tay, có nghĩa là ngân hàng phải trả lãi.
Do vậy, để không bị thiệt hại, ngân hàng phải tiến hành cho vay hay đầu tư vào những
dịch vụ sinh lãi để trả lãi vốn vay và trang trải các chi phí trong hoạt động ngân hàng, Vì
thế, các khoản đầu tư trên trở thành tài sản Có của ngân hàng.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 5
Kết cấu tài sản Có của NHNo&PTNT thường bao gồm các khoản mục sau:
 Nghiệp vụ ngân quỹ
- Tiền mặt tại quỹ: bao gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân hàng.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt tại quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi ngân hàng
hoạt động và tính chất thời vụ.
- Tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHNN.

- Tiền gửi thanh toán tại NHNN và các ngân hàng đại lý. Tiền gửi loại này được sử
dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách
hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ
thanh toán,…
 Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trung
gian nói chung và NHNo&PTNT nói riêng. Hoạt động cho vay rất đa dạng, nó bao gồm
các loại hình:
- Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiên trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất
định.
- Thấu chi: là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt, được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và
thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai. Tài khoản vãng lai ở đây có tính đặc biệt,
trong đó khách hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng cách bù trừ.
- Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một số
tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Tín dụng bằng chữ ký (bảo lãnh): là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng uy
tín của NHNo&PTNT. Theo đó, ngân hàng không phải xuất quỹ để cho khách hàng vay
mà chỉ đưa ra cam kết là sẽ thanh toán thay cho khách hàng của mình. Theo bảo lãnh
của ngân hàng, khách hàng sẽ được vay vốn ở một tổ chức tín dụng khác hoặc được
nhận một ưu đãi nào đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 6
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các nhân, hộ gia đình nhằm đáp
ứng cho nhu cầu tiêu dùng.
- Nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn: là nghiệp vụ tín dụng có thời hạn trên 1 năm trở
lên, thường được dùng để tài trợ mua sắm TSCĐ, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có rất nhiều nghiệp vụ trung gian trong

một ngân hàng, tùy vào từng đặc điểm, khả năng cho phép của từng ngân hàng mà mỗi
ngân hàng có những nghiệp vụ khác nhau.
• Dịch vụ chuyển tiền
• Thu, chi hộ
• Mua, bán hộ
 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
NHNo&PTNT là một chủ thể quan trọng trên thị trường ngoại hối. Trên thị trường này
ngân hàng vừa hoạt động cho chính mình vừa hoạt động cho khách hàng. Khi hoạt động
cho khách hàng, ngân hàng làm trung gian môi giới cho khách hàng, chủ yếu là các
doanh nghiệp xuất khẩu. Còn hoạt động cho chính mình nhằm kiếm lợi nhuận từ việc
chênh lệch tỷ giá.
 Nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Bao gồm làm đại lý phát hành chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Ngoài các
nghiệp vụ trung gian trên, NHNo&PTNT còn có nhiều nghiệp vụ khác như nghiệp vụ
ủy thác vốn đầu tư, nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng.
1.1.4 Khái quát về huy động vốn
1.1.4.1 Khái niệm, phân loại và bản chất của huy động vốn
1.1.4.1.1 Khái niệm về huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ,
thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác…Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động
kinh doanh của ngân hàng .
1.1.4.1.2 Phân loại huy động vốn Ngân hàng
• . Phân loại theo kỳ hạn
Dựa vào kỳ hạn của tiền gửi mà ngân hàng thường chia thành các loại tiền gửi như sau:
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
SVTH: Trần Văn Truyền Page 7
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (có thể gửi rút bất cứ thời điểm nào)

b. Tiền gửi có kỳ hạn: (Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ). Các kỳ hạn thường
như sau:
+ Tiền gửi kỳ hạn 1 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 9 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 24 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn 36 tháng
+ Tiền gửi kỳ hạn lớn hơn 36 tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
+ Tiền gửi tiết kiệm góp định kỳ hàng tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm góp không theo định kỳ
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp học đường
+ Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất thả nổi
+ Kỳ phiếu 3, 6 tháng, 9 tháng
+ Chứng chỉ tiền gửi
+ Trái phiếu 5 năm, 10 năm
Mục đích của việc phân loại tiền gửi theo kỳ hạn là phản ánh độ thanh khoản của từng
loại tiền gửi nhằm giúp ngân hàng quản lý tốt hơn và đáp ứng nhu cầu vốn để cho vay
được hiệu quả hơn. Phân loại tiền gửi như trên sẽ giúp ngân hàng tiếp cận tốt hơn đối
với nhu cầu gửi tiền của khách hàng, thu hút được nhiều người có tiền nhàn rỗi hơn đến
ngân hàng gửi tiền.
• Phân loại theo đối tượng khách hàng
Việc phân loại tiền gửi theo đối tượng khách hàng nhằm giúp cho ngân hàng phục vụ
khách hàng tốt hơn, phân đoạn được thị trường, đánh giá được tỷ trọng các loại hình
khách hàng trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng, qua đó sẽ đề ra được các chính sách
SVTH: Trần Văn Truyền Page 8
đối với từng loại hình khách hàng. Tùy theo từng ngân hàng lại có cách phân loại khác
nhau nhưng thường thì các ngân hàng phân loại tiền gửi theo các đối tượng khách hàng

như sau:
+ Tiền gửi kho bạc
+ Tiền gửi TCTD
+ Tiền gửi của TCKT
+ Tiền gửi cá nhân
+ Tiền gửi của các đối tượng khác
1.1.4.2 Chức năng và vai trò của huy động vốn
1.1.4.2.1 Chức năng
Huy động vốn của ngân hàng là nhằm mục đích cho vay hay nói cách khác là sử dụng
vốn.
Thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rổi trong nền kinh tế, ngân hàng hình
thành nên quỹ cho vay của chính nó. Đem vốn đến các thành phần đang cần vốn của nền
kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay
1.1.4.2.2 Vai trò
Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và xã hội.
a. Đối với ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn vốn chủ
yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy hoạt động huy động
vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào”của NHTM.
b. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiếp kiệm và đầu tư nhắm cho tiền của
họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động
huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi oan toàn để họ cất giữ, tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình.
c. Đối với xã hội
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội. Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế
cho từng vùng. Điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn.

1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn
1.2.1 Tỷ trọng các loại tiền gửi
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản
phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,thẻ tín dụng,thanh toán POS
1.2.2 Vốn huy động/Vốn tự có
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu
này khoảng 20 lần là tốt
1.2.3 Vốn huy động/tổng nguồn vốn
SVTH: Trần Văn Truyền Page 9
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng; trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn
vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả
khác nhau, Do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn
vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định
1.2.4 Vốn huy động/dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh để phục vụ cho vay,
chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay
không.
1.2.5 Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so
với tổng chi phí hoạt động
1.2.6 Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay
Thể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng,nếu chỉ tiêu này lớn hơn
1,cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử
dụng hết
1.2.7 Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/lãi chi cho hoạt động huy động vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt
động huy động vốn
1.2.8 Chênh lệch thu chi
(thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn) Chỉ tiêu này thể hiện thu nhập ròng mà
ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay
1.2.9 Tỷ lệ chênh lệch thu chi/tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên
tổng doanh thu:
1.2.2.10 Vòng quay huy động vốn
Tổng doanh thu/tổng vốn huy động
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng huy động vốn
1.3.1 Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về các sản phẩm
tài chính. Họ sẵn lòng và có khả năng tham gia trao đổi với ngân hàng để thỏa mãn các
nhu cầu đó. Khách hàng là một nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Có thể khẳng định rằng không có một ngân hàng nào có thể tồn tại nếu không có
khách hàng, có khách hàng thì các nghiệp vụ ngân hàng mới phát sinh, tạo thu nhập cho
ngân hàng. Khách hàng có vai trò đặc biệt nên những gì liên quan đến họ đều có tác
động lớn đến công tác huy động vốn:
+ Thu nhập: Khi thu nhập trong xã hội tăng lên thì lượng tiền nhàn rỗi tăng lên, các
TCKT, cá nhân có xu hướng tiết kiệm, đầu tư. Điều này tạo cơ hội cho công tác huy
động vốn của ngân hàng.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 10
+ Thói quen: Người dân Việt Nam ta thường có thói quen cất giữ tiền, vàng trong nhà
và thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán trong ngân hàng còn ít. Chính những điều
này làm cho lượng tiền mặt trong lưu thông còn nhiều và không được sử dụng có hiệu
quả.
+ Lòng tin và tâm lý của khách hàng: Việc tạo niềm tin và tâm lý có tác động rất lớn đến
công tác huy động vốn. Nếu một ngân hàng có dư luận xấu trong hệ thống thì lòng tin
của khách hàng sẽ bị mất đi, xuất hiện cảm giác không an toàn khi gửi tiền vào ngân

hàng đó. Từ đó khiến công tác huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
+ Nhu cầu kinh doanh: Trong những năm gần đây thị trường tài chính phát triển, các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào nhiều lĩnh vực như chứng khoán, vàng nên lượng tiền nhàn rỗi
ít gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác huy động vốn.
1.3.2 Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng
 Lãi suất
Là một trong những biến số chủ chốt mà ngân hàng có thể tác động vào thị trường vốn,
tác động vào các đối tượng khách hàng gửi tiền khác nhau nhất là trong cơ chế thả nổi
lãi suất như hiện nay.
Đưa ra một mức lãi suất thích hợp là việc làm quan trọng và rất phức tạp của các nhà
quản trị ngân hàng. Lãi suất đưa ra phải vừa đảm bảo thu hút, duy trì lượng tiền gửi của
khách hàng đồng thời ngân hàng không phải chịu áp lực về việc gia tăng chi phí, giảm
lợi nhuận.
- Lãi suất thay đổi và chưa hấp dẫn: đây là vấn đề được khá nhiều người nêu ra nhưng
nêu ở nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau, người cho là quá thấp so với
các năm trước, người lại nói quá thấp so với thế giới. Tuy nhiên nếu phân tích kỹ hơn
một chút thì thấy người dân với sự đổi mới kinh tế từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường đang dần khá hơn, có nhiều tiền hơn trước kia do làm ăn và có hiểu biết
hơn. Nên họ không đặt lãi suất cao lên hàng đầu và đặt biệt là những người hiểu biết
chút ít về ngân hàng, vế tài chính thì họ cho thấy dù lãi suất có thấp hơn trước đây vài
năm, nhưng so với một số nước trên thế giới thì lãi suất của nước ta còn cao và thậm
chí so với việc bỏ vốn ra làm ăn thì nó còn ít rủi ro hơn.
 Uy tín của ngân hàng
SVTH: Trần Văn Truyền Page 11
Bất kỳ tổ chức nào, muốn tồn tại và hoạt động lâu dài, hiệu quả thì phải có lòng tin, uy
tín đối với khách hàng của mình, ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Nếu ngân hàng
càng tạo được uy tín, lòng tin của khách hàng vào ngân hàng sẽ ngày càng có nhiều
khách hàng truyền thống, đồng thời khơi dậy các khách hàng tiềm năng đến giao dịch
với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Cho nên, việc tạo lòng tin và uy tín đối với khách
hàng là một trong những giải pháp mà ngân hàng cần áp dụng triệt để.

 Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng
- NHTM phải xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân
hàng mình nhằm định vị được chổ đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời dự đoán
những thay đổi của môi trường để có chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến
lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là rất quan trọng.
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính – ngân hàng ngày càng gay gắt, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng cũng được huy động vốn trên thị trường sẽ làm giảm thị
phần của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng muốn thu hút và duy trì được khách hàng của
mình thì cần phải tăng cường các giải pháp và chính sách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ, chủng loại dịch vụ ngân hàng,
 Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được coi là nệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM. Để
đảm bảo độ an toàn tối thiểu thì cần phải quy định giới hạn giữa vốn chủ sở hữu và vốn
huy động nhằm tạo một khoảng cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Nếu
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của ngân hàng càng lớn thì hệ số an
toàn của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
 Sự phát triển của công nghệ thông tin
Hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường rất nhạy
cảm với các tiến bộ về công nghệ. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công
nghệ thông tin đã chứng kiến sự ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến công
tác huy động vốn của ngân hàng như: dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking), máy
rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử giới hạn thị trường
trong và ngoài nước mất đi nhờ mạng thông tin toàn cầu Internet. Kỹ thuật - công nghệ
SVTH: Trần Văn Truyền Page 12
được coi là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời đại
hiện nay, đã đem đến những điều kỳ diệu trong nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nói
chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng. Kỹ thuật - công nghệ ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất, hiệu quả, sự chính xác của công tác huy động vốn.
Với quy trình giao dịch một cửa mà hiện nay hầu hết các ngân hàng hiện đại đang áp

dụng, khách hàng đến gửi hoặc lĩnh tiền chỉ cần tiếp xúc với một nhân viên ngân hàng
thay vì trước đây phải là ba nhân viên. Mặt khác, thời gian của một giao dịch trước đây
phải kéo dài tối thiểu là 25 phút thì nay tối thiểu chưa đầy 10 phút nếu như khách hàng
gửi tiền có sự chuẩn bị kỹ càng về tiền mặt trước khi nộp vào ngân hàng. Do đó đã tăng
thêm số lượng giao dịch của từng nhân viên cũng như từng điểm giao dịch trong ngày.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng tác đông đến niềm tin của khách
hàng vào ngân hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất càng hiện đại hiện đại, càng
chuyên nghiệp thì khách hàng sẽ càng tin tưởng đến ngân hàng gửi tiền.

Trình độ và tác phong giao tiếp của nhân viên ngân hàng
Có thể nói yếu tố này vừa nghệ thuật vừa khoa học, bởi quá trình giao dịch đòi hỏi nhân
viên không chỉ có kiến thức, mà còn phải có kinh nghiệm và cách thức ứng xử linh hoạt
sáng tạo. Chính nhân viên ngân hàng là yếu tố gây dựng và nâng cao uy tín hình ảnh của
ngân hàng, tạo cơ hội mở rộng thị phần, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng. Bên cạnh đó, việc tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của ngân hàng là rất khó,
việc marketing không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như ý muốn. Đây cũng là
một khó khăn trong việc cạnh tranh của NHTM.
1.3.3 Nhân tố khách quan
1.3.3.1 Môi trường pháp lý
Là một doanh nghiệp kinh doanh, NHTM chịu sự quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền, hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu sư chi phối và điều tiết của NHTW
nước sở tại. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ngoài việc tuân thủ
theo quy định về tỷ lệ lãi suất theo quy đinh, tỷ lệ vốn huy động của pháp luật trong
nước ma còn chịu tác động của nhiều diều lệ quốc tế. Ngoài ra, lĩnh vực ngân hàng là
lĩnh vực có nhân tố quyết định đến toàn bộ nền kinh tế, hoạt động dưới sự chi phối của
chính sách tiền tệ quốc gia, tuỳ từng thời kỳ mà NHTW đưa ra các biên pháp và chính
SVTH: Trần Văn Truyền Page 13
sách nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ quốc gia. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.3.3.2 Môi trường kinh tế
Tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế năng động là cơ sở để ngân hàng
vươn lên, cơ hội để ngân hàng có thể triển khai các hoạt động của mình, cơ hội để nắm
trong tay những công nghệ hiện đại và là cơ hội để hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên nó cũng đi đôi với những khó khăn như khó khăn về cạnh tranh, khó khăn về
khách hàng…
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt động tạo vốn của NH, hoạt động
kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi hơn, có khả năng phát triển cao hơn và ổn
định hơn. Khi đó thu nhập cũng như tài sản mà người lao đọng nắm giữ cũng sẽ lớn
hơn, họ sẽ có nhiều tiền hơn đẻ gửi vào ngân hàng và đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ
thu hút được nhiều vốn hơn.
Và ngược lại khi nền kinh tế gặp phải nhiều vấn đề, tình hình lạm phát gia tăng, đồng
tiền trong nước bị mất giá so với nước ngoài hay vì bất cứ một lý do nào đó sẽ ;làm cho
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thay đổi, rất có thể người dân sẽ cho rằng nắm
giữ vàng, đầu tư bất động sản… tốt hơn gửi tiền vào ngân hàng.
1.3.3.3 Những nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến huy động vốn. Quy mô vốn huy đọng
lớn là do có nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng hay quy mô vốn huy động ít
tức là phần lớn khách hàng đã không chon ngân hàng là điểm đến của họ. Khách hàng
chọn ngân hàng vì chất lương phục vụ tốt - đến đây họ được chào đón một cách nhiệt
tình nhất, được phục vụ một cách chu đáo nhất, hay họ đến đây vì ngân hàng có uy tín
lớn trên thị trường, hay là ngân hàng có thể trả một mức lợi tức cao hơn so với các ngân
hnàg khác…Yếu tố tâm lý của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động của bản
thân ngân hàng.
1.3.3.4 Cạnh tranh giữa các ngân hàng
SVTH: Trần Văn Truyền Page 14
Nền kinh tế nước ta vừa bước vào thời kỳ hội nhập, nền kinh tế có nhiều bước chuyển
biến mới, đặc biệt mở ra một kỉ nguyên mới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các
ngân hàng nước ngoài đang ào ạt tiến vào Việt Nam đem theo những công nghệ hiện
đại, những giải pháp hoàn mỹ, những lợi ích tuyệt vời. Điều này đặt ra muôn vàn khó

khăn cho hệ thống ngân hàng trong nước, nếu không chịu đổi mới sẽ bị xâm chiếm thị
phần, bị suy giảm về quy mô hoạt động, không đủ sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của ngân hàng là rất khó, việc
marketing không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như ý muốn. Đây cũng là một khó
khăn trong việc cạnh tranh của NHTM.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA AGRIBANK CN NHÀ BÈ.
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Nhà Bè
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Agribank Chi nhánh Nhà Bè
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Agribank Chi nhánh Nhà Bè
Ngày 08/07/1998, Chủ tịch hội đồng quản trị NHN
0
&PTNT Việt Nam đã ra quyết định
số 391/QĐ – NHN
0
– 02 thành lập NHN
0
&PTNT chi nhánh Nhà Bè.
NHN
0
&PTNT Nhà Bè là đại diện ủy quyền của NHN
0
&PTNT Việt Nam : Đơn vị hạch
toán phụ thuộc Trung tâm điều hành NHN
0
&PTNT Việt Nam, có các phòng giao dịch
trực thuộc, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán để thực hiện hạch toán các hoạt
động kinh doanh theo luật định.
Qua quá trình 15 năm hình thành và phát triển, NHN

0
&PTNT chi nhánh Nhà Bè đã
không ngừng lớn mạnh. Mới đầu thành lập ngân hàng có trụ sở đặt tại 67/13 – 67/14
Huỳnh Tấn Phát – Thị trấn Nhà Bè. Nay trụ sở chuyển về số 18 Huỳnh Tấn Phát – Thị
trấn Nhà Bè. Đơn vị là một trong những chi nhánh có quy mô hoạt động lớn tại TP Hồ
Chí Minh. Tính tại thời điểm này Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động và thành
lập thêm ba phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Phú Xuân : 67/13 – 67/14 Huỳnh Tấn Phát - Thị trấn Nhà Bè -
Huyện Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch Long Thới : 226 ấp 2 – Nguyễn Văn Tạo – Xã Long thới – Huyện
Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch Số 1: 162A - Nguyễn Văn Tạo - X ã Long Thới Huyện Nhà Bè -
Thành Phố Hồ Chí Minh
Nằm ngay thị trấn Nhà Bè gần các khu chế xuất, khu công nghiệp và các dự án xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng và bất động sản lớn… nơi đây hứa hẹn là nơi thu hút vốn
lớn. Hơn nữa, NHN
0
&PTNT chi nhánh Nhà Bè có ba phòng giao dịch trực thuộc, điều
đó sẽ là điều kiện thuận lợi để quảng bá ngân hàng. Điều đó tạo sự thuận lợi để quảng bá
ngân hàng. Điều đó tạo sự một lực đẩy cho sự phát triển vững mạnh của Chi nhánh.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHN
0
&PTNT Việt Nam, ban hành
theo quyết định số 169/QĐ/HĐQT, ngày 07 tháng 09 năm 2000 của chủ tịch Hội đồng
SVTH: Trần Văn Truyền Page 16
quản trị NHN
0
&PTNT Việt Nam thì tổ chức bộ máy NHN
0

&PTNT Chi nhánh Nhà Bè –
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm :
(1) Giám Đốc.
(2) 02 Phó Giám Đốc.
(3) Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh.
(4) Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ.
(5) Phòng Hành Chính – Nhân Sự.
(6) Phòng Kiểm Tra, Kiểm Soát Nội Bộ.
(7) Phòng Dịch Vụ Marketing.
Theo quyết định số 869/NHNoNB-HCNS ngày 24 tháng 09 năm 2012 của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nhà Bè thành lập Phòng Thẩm Định trực thuộc
Agribank Chi Nhánh Nhà Bè
Vậy tính đến nay chi nhánh hoạt động với 06 phòng ban và 03 phòng giao dịch trực
thuộc.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 17
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy quản lý Agribank – Chi nhánh Nhà Bè
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nhà Bè)
2.1.1.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
• Giám Đốc
Điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết định của mình.
Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương và
nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên xem xét và quyết định theo phân
cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm:
SVTH: Trần Văn Truyền Page 18
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH
DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KIỂM TRA
KSNB
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KH- KINH
DOANH
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
THẢM
ĐỊNH
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
DỊCH VỤ

MARKETI
NG
PHỤ
TRÁCH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÚ XUÂN
PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN
PHÒNG
GIAO DỊCH
LONG THỚI
PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN
PHÒNG
GIAO DỊCH
SỐ 1
PHỤ TRÁCH KẾ
TOÁN
GIÁM ĐỐC
_ Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật phó giám đốc, các tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ
_ Phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
_ Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hằng năm của chi nhánh.
_ Việc thay đổi trụ sở của chi nhánh.
_ Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài quy định.
_ Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo phân cấp ủy
quyền của chi nhánh cấp trên.

Được ký kết hợp động: tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt
động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Được ký kết hợp đồng để phục vụ chp hoạt động kinh doanh như sử dụng điện, nước,
điện, điện thoại,…
Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt động, báo
cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh cấp trên theo quy định.
Phân công cho phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong, ngoài ngành có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của chi nhánh, khi giám đốc đi vắng trên một ngày nhất thiết phải ủy
quyền bằng văn bản cho phó giám đốc chỉ đạo điều hành công việc chung.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
• Phó giám đốc
Được thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt (theo văn
bản ủy quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại
đơn vị.
Giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của chi
nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
• Tổ tín dụng
SVTH: Trần Văn Truyền Page 19
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách quan tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay
an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
• Tổ kế toán – ngân quỹ.

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân
hành nhà nước, NHNo & PTNT VN.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa
bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo
quy đinh.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
• Bộ phận vi tính
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh
theo quy định.
Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chửa máy móc thiết bị tin học
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
• Phòng hành chính- nhân sự
- Hành chính
SVTH: Trần Văn Truyền Page 20
Xây dựng và triển khai chương trình hợp giao ban nội bộ chi nhánh. Trực tiếp làm thư
ký tổng hợp cho giám đốc.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tư, phòng chống cháy nổ tại cơ quan.
Đầu mối giao tiếp các khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu tại chi nhánh. Thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân,
phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chửa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao
động.
Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
• Tổ chức nhân sự
Xây dựng quy chế điều hành, lề lối làm việc của chi nhánh

Đề xuất mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Đề xuất định hướng lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các phòng, các chi nhánh
trực thuộc và người lao động.
Tham mưu cho ban giám đốc công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi được ủy quyền.
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
• Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của
HĐQT và chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của
pháp luật và NHNo.
Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an tòan trong họat động
tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các
nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước và ngành ngân
hàng.
SVTH: Trần Văn Truyền Page 21

×