Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cửa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.87 KB, 107 trang )

1

DANH MỤC VIẾT TẮT

GTSP

Giá thành sản phẩm

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

BH

Bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

KKTX

Kê khai thường xuyên



CPSX

Chi phí sản xuất

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

SX

Sản xuất

SPDDDK

Sản phẩm dở dang đầu kỳ

SPDDCK

Sản phẩm dở dang cuối kỳ



Giám đốc

ĐM

Định mức

ĐG


Đơn giá

BQ

Bình quân

ĐT

Đầu tư

PT

Phát triển

TSCĐ

Tài sản cố định


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Phiếu xuất kho nội bộ
Biểu 3.2: Hóa đơn GTGT
Biểu 3.3: Định mức tiêu hao vật tư cửa cuốn tấm liền CB
Biểu 3.4: Phiếu đề nghị sản xuất
Biểu 3.5: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Biểu 3.6: Sổ chi tiết TK 621
Biểu 3.7: Sổ cái TK 621

Biểu 3.8: Sổ tổng hợp TK 621
Biểu 3.9: Bảng chấm công tháng
Biểu 3.10: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 3.11: Sổ chi tiết TK 622
Biểu 3.12: Sổ tổng hợp TK 622
Biểu 3.13: Bảng khấu hao TSCĐ
Biểu 3.14: Phiếu ủy nhiệm chi
Biểu 3.15: Sổ chi tiết TK 627
Biểu 3.16: Sổ tổng hợp TK 627
Biểu 3.17: Sổ tổng hợp TK 154
Biểu 3.18: Bảng tổng hợp chi phí
Biểu 3.19: Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng 3.1 Danh mục sản phẩm công trình cửa cuốn
Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 2.2. kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3. Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 2.4. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 2.5. Kế toán tổng hợp Chi phí sản xuất.
Sơ đồ 3.1 Quy trình sản xuất cửa cuốn tấm liền
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty


4


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)
Nguyễn Thị Huyền Thương


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
Sự cần thiết của nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững mạnh thì trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình phải tập hợp được chi phí sản xuất từ đó tính được ra
giá thành của sản phẩm và định giá trên thị trường. Sản xuất cửa cuốn là một lĩnh
vực sản xuất mới của nước ta trong những năm gần đây. Vì vậy hạch toán chi phí và
tính giá thành trong các công ty sản xuất này luôn là vấn đề quan tâm bậc nhất của
nhà quản trị doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra rằng làm thế nào để tối giản hóa các khoản
mục chi phí? Hạ giá thành sản phẩm? Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn để nâng cao lợi
nhuận và tăng lích lũy cho doanh nghiệp. Nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại,
củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị
trường. Để làm tốt công việc này, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh

nghiệp sản xuất cửa cuốn nói riêng cần phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế
độ quy định, đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể để tiết kiệm các
khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Từ những lý luận trên cùng với nhận thức
được tầm quan trọng của hai khoản mục này, em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Cửa Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cửa Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cửa Việt Nam


7

Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản áp dụng
trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm ; Mô tả
và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cửa Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại công ty để đưa ra những đề xuất và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phú sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được viết trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Cửa Việt Nam
Thời gian viết đề tài bắt đầu từ ngày 30/3/2015 đến ngày 20/5/2015
Đề tài lấy số liệu và chứng từ mà công ty sử dụng trong năm 2014
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng kế toán. Tổng hợp là liên
kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn
đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là sắp xếp tri
thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối
tượng đầy đủ hơn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học


8

Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để
thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và
quan sát gián tiếp thông qua việc tiếp cận trực tiếp với đơn vị thực tập hoặc thông
qua các tài liệu kế toán đã được công bố trên mạng hoặc thông qua đơn vị khác.
Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát
hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.

Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng và quá
trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của chúng theo
mục tiêu dự kiến của mình.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong
quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định
bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất cũng có nhiều đề tài liên quan đến vấn đề này được
tìm hiểu và nghiên cứu để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Một số
bài khóa luận tốt nghiệp hay những bài nghiên cứu khoa học của sinh viên trong
những năm gần đây đã phần nào đưa ra được những nội dung cần nghiên cứu, đưa ra
được những diểm mạnh, điểm tích cực của kế toán trong phần hành này cũng như
những điểm còn tồn đọng để từ đó tìm ra nguyên nhân và có những hướng khắc phục
trong doanh nghiệp của mình. Tại mỗi công ty khác nhau có những nội dung trình
bày khác nhau; các tác giả khác nhau sẽ có những cách đánh giá và nhìn nhận cũng
khác nhau. Trong quá trình thực hiện bài luận văn tốt nghiệp của mình, em đã tìm
hiểu và tham khảo một số đề tài khóa luận tốt nghiệp và một số bài nghiên cứu khoa


9

học có liên quan đến đề tài: “ Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm” như sau:
1, Tháng 5/2015 sinh viên Phạm Thị Nhung lớp QT1304K trường Đại học

Dân lập Hải Phòng đã nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi và
thủy sản Thăng Long” dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Phạm Thị Nga. Trong đề
tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê,
so sánh và phương pháp chuyên gia. Tác giả nêu ra một vài ưu điểm của công ty là tự
thiết kế những mẫu chứng từ riêng như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho hay Phiếu
Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi theo quy định pháp luật để dễ dàng sử dụng và để phù
hợp với tính chất của doanh nghiệp mình.
Về điểm mạnh của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là được thực hiện một cách kịp thời, đầy đủ và hợp lý, phù hợp với đặc thù
sản xuất của nhà máy. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, luân chuyển chứng từ được
sắp xếp hợp lý, khoa học, đảm bảo nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành, phù hợp
với khả năng và trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của nhà máy. Tác giả còn khẳng định thêm Nhà máy luôn thực hiện, chấp
hành đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
một doanh nghiệp với nhà nước.
Về điểm yếu của doanh nghiệp, tác giả viết: Nhà máy vẫn làm kế toán thủ
công có sự hỗ trợ của phần mềm excel khiến công việc kế toán rất cồng kềnh và
phức tạp. Hệ thống sổ sách hạch toán CPSX và tính GTSP khá cồng kềnh, không
khoa học làm mất nhiều thời gian và nhiều sai sót. Công tác quản lý NVL chưa hợp
lý do chi phí mua vào nguyên vật liệu khá cao nhưng không được bảo quản tốt. Chi
phí lương của công nhân quản lý phân xưởng kế toán hạch toán vào chi phí lương
của công nhân sản xuất sản phẩm là không đúng với chế độ kế toán.
Từ những điểm mạnh và điểm yếu nêu trên, tác giả đã nêu ra một số giải pháp
khắc phục những nhược điểm: Hiện đại hóa công tác kế toán và đội ngũ kế toán; mở
sổ chi phí sản xuất kinh doanh để tập hợp chi phí sản xuất nhằm giảm bớt sổ kế toán
mà không làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán; hạch toán chi phí lương công


10


nhân quản lý phân xưởng vào chi phí sản xuất chung thay cho chi phí nhân công sản
xuất như trước; đầu tư TSCĐ để bảo quản các nguồn nguyên vật liệu đầu vào
2, Tác giả Lê Thị Thu Hà, sinh viên lớp LTĐH6M khoa Kế toán-Kiểm toán
của trường Học viện ngân hàng cũng nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và đầu
tư xây dựng Á Châu” giáo viên hướng dẫn là Th.S Đỗ Ngọc Trâm.
Trong bài luận văn này, tác giả chia phần nội dung thành 3 chương và đã giải
quyết được tốt những vấn đề kế toán của 1 doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể là phân
tích các hoạt động phát sinh và cách tập hợp các khoản mục chi phí, quy trình ghi sổ
kế toán của chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của 1 doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm là
các hạng mục công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Bộ máy kế toán gọn
nhẹ, áp dụng mô hình kế toán tập trung phù hợp với yêu cầu và cơ chế quản lý của
doanh nghiệp. Hình thức kế toán công ty sử dụng là Nhật ký chung, có sự hỗ trợ của
phần mềm kế toán nên giảm bớt công việc thủ công và áp lực cho kế toán viên.
Tuy nhiên bài luận văn này chưa giải quyết được vấn đề kế toán đặc thù của
doanh nghiệp mình đó là doanh nghiệp xây dựng. Còn nhiều điểm chưa nêu bật được
sự khác biệt giữa công ty với các doanh nghiệp sản xuất thông thường; ví dụ như kế
toán tại công trình xây dựng dở dang hoặc cách xử lý phế liệu, phế thải trong lúc thi
công như thế nào để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào và giảm thiểu chi
phí…
3, Nhóm tác giả trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, năm 2014 dưới sự hướng
dẫn của Th.S Nguyễn Thị Minh Trang đã nghiên cứu đề tài:”Nghiên cứu kế toán tổng
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của nhà máy gạch bê-tông DCB Đà Nẵng”.
Trong bài đã nêu rõ được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như
tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhóm tác giả này đã nêu chi tiết và phản ánh đầy đủ và toàn diện về
thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành tại nhà máy gạch bê-tông DCB Đà Nẵng.

Các tác giả cũng nêu lên những ưu điểm trong bộ máy kế toán của công ty: tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý theo mô hình phân tán do đặc thù của doanh nghiệp là


11

doanh nghiệp khá lớn, có cơ sở sản xuất và cơ sơ kinh doanh nằm cách xa nhau.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán BRAVO nên hạn chế được nhiều công sức tính
toán thủ công của con người và đồng thời hạn chế những sai sót hoặc gian lận của kế
toán. Mặc dù công ty có mô hình kế toán phân tán nhưng chứng từ ở phân xưởng sản
xuất vẫn được chuyển cho kế toán trưởng định kỳ ba ngày một lần để kiểm tra, soát
xét và kí duyệt. Công tác kế toán chi phí được tổ chức chặt chẽ.
Bên cạnh những ưu điểm nhưng tác giả cũng chỉ ra được những mặt tồn đọng
của kế toán công ty: đó là các Tài khoản trong phần mềm kế toán không được phân
chia rõ ràng dễ dân đến nhầm lẫn, ví dụ như tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp dùng
để sản xuất gạch có lúc kí hiệu là TK1521 có lúc kí hiệu là 152A; không thống nhất
nhiều khi dẫn đến nhầm lẫn với tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất
bê-tông hoặc tài khoản nguyên vật liệu phụ.
Yếu tố ưu điểm cũng là nhược điểm nếu có quá nhiều hoạt động kinh tế phát
sinh trong ngày và phải lập chứng từ như: nhập xuất nguyên vật liệu, nhập xuất kho
thành phẩm, bán chịu hàng, chiết khấu…mà ba ngày kế toán trưởng mới ký duyệt
một lần, có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót hoặc làm chậm trễ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
4, Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty phát triển kỹ thuật xây dựng“ , tác giả là Nguyễn Thị Nhung của trường Đại
học Thủy lợi viết năm 2012.
Trong bài khóa luận, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; nêu lên thực trạng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng và từ đó đưa ra các đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán trong

doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu.
Một số đề xuất mà tác giả đưa ra như:
+Về mặt công tác kế toán trong công ty tổ chức tốt hệ thống luân chuyển
chứng từ, từ khâu thu nhận đầu tiên đến khâu bảo quản và lưu trữ cuối cùng. Quá
trình kiểm tra và phân loại chứng từ tại công ty được tổ chức tốt với sự liên kết chặt
chẽ giữa các phòng quản lý sản xuất, phòng tổ chức hành chính và phòng tài chính
kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ khi đưa vào hạch toán.


12

+Về thực tế hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty không hạch toán
vào các khoản chi phí vật liệu, nhiên liệu, nhân công sử dụng máy thi công vào
khoản mục chi phí này
+Về nguyên vật liệu phục vụ cho công trình, công ty ủy quyền cho đội thầu
thi công tự lo cung ứng vật liệu nhập thẳng về công trình nên việc quản lý hạch toán
phòng kế toán tài chính mới chỉ dừng lại trên phương diện quản lý về mặt giá trị.
Theo ý kiến tác giả, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu nên hướng dẫn cho
kế toán công trình theo dõi nguyên vật liệu xuất-nhập-tồn để có thể quản lý chặt chẽ
và để sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Từ đó ban lãnh đạo công ty mới có thể
phân tích tình hình sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn để đưa ra phương hướng cụ thể
nhằm tiết kiểm tối đa chi phí sản xuất và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Đây không
chỉ là mục tiêu của một doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất toàn cầu.
5, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Bùi Thị Hương Sen, trường đại học sư
phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, do cô giáo Th.S Nguyễn Phương Thúy
hướng dẫn, năm 2013 là: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Sản xuất-Thương mại may Sài Gòn”.
Trong bài luận văn này, tác giả cũng đi từ những cơ sở lý luận đến thực trạng
về công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty cổ phần sản xuất thương mại

may Sài Gòn rồi cuối cùng đến những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực
đồng thời hạn chế thiếu sót của kế toán công ty.
Tác giả đã phản ánh bộ máy kế toán tập trung của công ty thông qua sơ đồ
bao gồm kế toán trưởng nắm giữ vị trí và quyền lực cao nhất, bên dưới là bảy kế toán
viên đảm nhiệm công việc trong bảy phần hành.
Việc tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất và
thương mại của công ty bao gồm các sổ: sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ
TSCĐ, sổ tiền gửi Ngân hàng, sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán ACCNET- Nhật ký chung có nhiều phân
hệ và nhiều phần hành kế toán; trong đó phần hành kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP chiếm tỉ trọng khá lớn trong phần mềm này vì cần phải sử dụng đến nhiều tài
khoản kế toán, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày.


13

Tác giả nêu ra những ưu điểm của việc phân loại chi phí của công ty là phân
loại theo từng xí nghiệp giúp dễ dàng cho việc tính giá thành sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu đầu vào được lựa chọn là thấp nhất trên thị trường và có chất lượng
đảm bảo, kế toán nguyên vật liệu lên kế hoạch sử dụng vật tư rõ ràng để đáp ứng số
lượng tồn kho là thấp nhất, hao hụt thấp và sản phẩm đảm bảo chất lượng. Tất cả
những ưu điểm tác giả nêu trên đã có tác dụng rất lớn đến việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
may Sài Gòn từ đó nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, mang thương hiệu gần
gũi với khách hàng hơn
Dù vậy, công ty vẫn có những hạn chế nhất định về cả ba khoản mục chi phí
trong chi phí sản xuất sản phẩm đó là chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
Từ hạn chế ấy, tác giả đã đưa ra một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán
cho công ty như sau:
Một là Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ KT

Hai là hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
phù hợp với yêu cầu quản lý
Ba là hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế
toán nhưng vẫn khoa học và hiệu quả.
Đây là những đề xuất và phương hướng chung để hoàn thiện công tác kế toán
tại các doanh nghiệp nên chưa có tính cụ thể và sâu sắc, còn mang tính chất vĩ mô và
chưa có tính khả thi cao để áp dụng vào một doanh nghiệp cụ thể nào.
6, Khóa luận “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty LICOGI” của tác giả Nguyễn Thu Hà năm
2011, trường đại học kinh tế quốc dân.
Trong đề tài đã nêu ra những thành tựu trong công tác hạch toán. Về bộ máy
kế toán trong công ty được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế
toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của mỗi người.
Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực trong công tác
quản lý của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu
quản lý ; chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ. Công ty áp dụng thành


14

công một số phần hành hạch toán trên máy với hệ thống sổ nhật ký chung đúng với
yêu cầu của một doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp tập hợp CPSX và tính GTSP được xác định phù hợp với đặc
điểm sản xuất, với hình thức giao khoán xuống các đội thi công. Đây là hình thức tổ
chức sản xuất khá phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Song song với những ưu điểm mà công ty đạt được, còn tồn tại những đặc
điểm về tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ và toàn diện vì thế mà giá thành
sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mua vào là một
trong những hướng chính để định giá sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất của công ty

mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho
một sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp dẫn đến sự không hợp lý và gây ra sự chênh lệch lớn về các
khoản chi phí. Từ những yếu tố trên tác giả cũng đưa ra những ý kiến nhằm hàn thiện
hơn công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp mình nghiên
cứu như: tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiết kiệm chi phí nhân công bằng
cách cắt giảm số lao dộng không cần thiết tại công trình thi công; tránh lãng phí các
khoản chi phí không cần thiết…
7, Đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương“ tác giả thực hiện là sinh viên Vũ Duy
Tiến, khoa kế toán-kiểm toán trường đại học công nghệ TP Hồ Chí Minh, năm 2011.
Ưu điểm đầu tiên của doanh nghiệp sản xuất này phải kể đến là công tác quản
lý hàng tồn kho rất chặt chẽ, kiểm soát rất nghiêm ngặt nhờ áp dụng hệ thống công
nghệ tiên tiến Gpro, giúp theo dõi sản phẩm hàng giờ trên hệ thống. Công ty thường
thông qua kho để kiểm tra đúng số lượng nhập, xuất vật tư hàng hóa mà không có
trường hợp xuất thẳng cho sản xuất; hạn chế tối đa được việc nhập thiếu, nhập không
đúng chất lượng; góp phần tiết kiệm được chi phí của doanh nghiệp.Do sản phẩm
hoàn thành nhập kho thường xuyên nên công ty chọn kỳ kế toán của công ty là
tháng, rất phù hợp, hôc trợ việc cập nhật giá vốn hàng bán đồng thời tạo nên sự chính
xác trong các báo cáo tài chính theo tháng, theo quý và theo năm. Việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đối tượng là từng phân xưởng và từng


15

mã hàng rất thích hợp cho tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
Từ đó xác định chính xác được giá thành của sản phẩm. Các phần hành kế toán công
ty thực hiện đầy đủ và khá tốt, các loại sổ sách và chứng từ dùng đúng theo mẫu đã
quy định của nhà nước. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán là chứng
từ ghi sổ vừa dễ hiểu, dễ ghi chép nên hạn chế được nhiều sai sót trong quá trình

hạch toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy tập trung, mang tính khoa học từ việc đầu tiên là
phân loại, kiểm tra chứng từ ban đầu, xuất nhập kho vật tư hoặc công cụ dụng cụ, lập
sổ chi tiết giá thành sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp để tăng cường khả năng kiểm
soát và quản lý của bộ phận kế toán công ty. Các thủ tục kiểm soát qua kho phải mất
nhiều khâu, nhiều thời gian nhưng công ty vẫn đảm bảo việc cung cấp đúng số
lượng, chất lượng NVL cho sản xuất.
Đối với các khoản mục chi phí: Vì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, nguyên
vật liệu được xuất một lần theo số lượng và chỉ tiêu định mức tiêu hao về nguyên vật
liệu tính cho sản phẩm được thỏa thuận trong hợp đồng. Tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ nên chi
phí nhân công không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.Riêng chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ nào thì tính hết vào giá thành giá thành kỳ đó nên không có CP SXC dở
dang cuối kỳ.
Vì đây là doanh nghiệp khá lớn, lại mới đi vào hoạt động nên tác giả bài luận
văn này cũng chỉ ra nhưng nhược điểm trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp nói
chung cũng như trong công tác kế toán phần hành chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nói riêng như là: Đối với công nhân các chuyền may, công ty áp dụng trả
lượng theo hình thức khoán sản phẩm công đoạn tức là khi sản phẩm đã hoàn thành
mà không có sự kiểm tra từng công đoạn. Bên cạnh đó công ty không có chế độ
thưởng phạt đối với những công nhân có tay nghề cao, sản phẩm tốt hơn nhưng công
nhân có sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn. Kế toán chi phí chưa xác định được các
khoản thiệt hại cho sản xuất, khoản nào được phép tính vào giá thành trong kỳ,
khoản nào đưa vào giá vốn hàng bán.
Chính từ những khe hở của công tác kế toán, tác giả đã mạnh dạn đưa ra
những đề xuất kiến nghị để khắc phục những hạn chế đó là: Cuối tháng, các tổ sản
xuất của công ty nên thống kê lại số lượng sản phẩm hoàn thành và số lượng sản


16


phẩm dở dang tương ứng của từng nhóm sản phẩm. Căn cứ vào thời gian định mức
để sản xuất chi tiết sản phẩm; căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang trên dây
chuyền sản xuất để có thể quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, để
tránh lãng phí chi phí NVL ban đầu công ty phải không ngừng nghiên cứu cải tiến
sản phẩm và chịu khó tìm tòi thị trường giá tốt.
8, Bài luận văn tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Bách Khoán “Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH- Xây
dựng Bảo Tín”, trường đại học Quy Nhơn năm 2013.
Tác giả bài luận văn này đã nêu bật những ưu điểm nổi trội của doanh nghiệp
mình nghiên cứu về ban lãnh đạo công ty cũng như về bộ phận kế toán như sau:
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, nhiệt tình và ham học hỏi, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bộ máy kế toán công ty theo hình thức là
tập trung gọn nhẹ, phân công hợp lý và phối hợp nhịp nhàng vì vậy đảm bào đối
chiếu chặt chẽ và hoàn thành sổ sách kịp thời vào cuối tháng. Hơn nữa còn giúp công
ty theo dõi và nắm bắt về tình hình tài chính, tài sản, nguồn vốn cũng như các biến
động trong doanh nghiệp. Hệ thống phần mềm kế toán đã hỗ trợ đắc lực cho con
người trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu trữ các tài liệu kế
toán. Mỗi nhân viên kế toán đều được tổ chức đào tạo một cách cơ bản, có trình độ
chuyên môn vững chãi. Mỗi người được phân công phụ trách một phần hành cụ thể
nào đó ví dụ như việc kiểm tra hạch toán ban đầu, việc kiểm tra chứng từ hợp lý để
giảm thiểu sai sót không đáng có. Sử dụng sổ sách gọn nhẹ, hợp lý tạo điều kiện cho
việc hạch toán, ghi chép và tổng hợp số liệu quyết toán dễ dàng.
Đối với kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành công trình, hạng mục công
trình của đội ngũ kỹ thuật giúp cho kế toán hạch toán tương đối đúng và đầy đủ
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang
được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh và được đánh giá lại vào cuối mỗi tháng.
Điều này có ưu điểm là phương pháp tính đơn giản, dễ tính, cập nhật kịp thời và
chính xác toàn bộ chi phí đã chi ra cho công trình từ lúc bắt đầu thi công cho đến khi

hoàn thành và bàn giao cho người sử dụng. Công ty còn hạn chế về vốn làm ảnh


17

hưởng trong quá trình kinh doanh sản xuất, gây khó khăn lớn, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận thu về của công ty. Tình hình thanh toán công nợ của công ty còn gặp
một số khó khăn, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau trong doanh nghiệp còn phổ
biến.
Tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra những tồn tại của công ty như sau: Công ty áp
dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên
cạnh ưu điểm là dễ làm, dễ ghi chép, dễ theo dõi thì có nhược điểm là ghi chép trùng
lặp và phần lớn khối lượng công việc tập trung vào cuối tháng, gây khó khăn cho
việc cung cấp thông tin và lập BCTC. Công ty xuất vật tư cho công trình theo
phương pháp nhập xuất thẳng, không lưu kho vật liệu hoặc sự tăng giá đột ngột.
Những biến dộng của vật tư trên thị trường có thể làm công ty trì trệ sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp cũng tăng cao hơn so với dự kiến. Hiện tại, công ty
chưa xây dựng cho mình được định mức tiêu hao nguyên vật liệu để giới hạn và
khống chế khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, chưa khuyến
khích công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu và tận dụng phế liệu, phế phẩm thu được
từ sản phẩm sai hỏng hoặc trên dây chuyền bị lỗi…Điều này có thể thấy rõ qua công
trình thi công là không có khoản mục giảm giá thành. Các công trình thi công nằm
rải rác ở nhiều nơi nên việc cung cấp số liệu là chưa thật sự chính xác, kịp thời nên
thông tin kế toán thu thâp được có thể sai lệch và bị chậm trễ. Đây cũng chính là yếu
tố khó khăn trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình thi công.
Hiểu rõ được thực trạng của công ty, tác giả đã đưa ra những đề xuất đến ban
lãnh đạo công ty và đến bộ phận kế toán.
Một là : Hiện tại phòng kế toán của công ty chỉ ghi lại những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hằng ngày mà chưa đi sâu phân tích. Chính vì vậy nhân viên kế toán nên
phân tích các nghiệp vụ kinh tế nhằm tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến

công ty. Qua đó phát hiện ra những tiêu cực trong sản xuất để đưa ra các biện pháp
xử lý kịp thời, vì sự nghiệp phát triển chung của toàn doanh nghiệp.
Hai là kế toán công ty cần hạch toán đúng, đủ các khoản mục chi phí. Bên
cạnh đó cần nghiên cứu tìm ra các biện pháp nhằm cắt giảm các khoản mục chi phí
không cần thiết để hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty.


18

Ba là công ty nên lưu kho nguyên vật liệu ở mức dộ hợp lý cho một số vật
liệu chủ yếu như: sắt, thép, xi-măng,…hoặc khi bắt đầu công trình, công ty nên ký
kết các bản hợp đồng cung cấp vật liệu với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây
dựng để đảm bảo giá cả NVL được ổn định và nguồn cung cấp được liên tục và đầy
đủ trong suốt thời gian thi công.
Bốn là cần phân bổ chi phí công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nhưng còn sử
dụng được để giảm chi phí sản xuất chung.
Năm là trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay hình thức bán hàng tận
nơi được các nhà quản trị doanh nghiệp khai thác triệt để vì thế việc ký kết các hợp
đồng mua NVL công ty nên thỏa thuận giá mua là giá đến chân công trình, bao gôm
cả chi phí vận chuyển và bốc dỡ nên sẽ tiết kiệm một khoản không nhỏ cho Doanh
nghiệp.
Sáu là tuy áp dụng hệ thống tài khoản mới nhất hiện nay nhưng công ty đã
không mở tài khoản cấp 2, rất khó cho việc nắm bắt các nghiệp vụ phát sinh của các
tài khoản. Vì vậy công ty nên mở thêm các TK cấp 2 cần sử dụng.
Bài khóa luận này của tác giả đã giải quyết vấn đề kế toán của một doanh
nghiệp xây lắp. Tuy nhiên những lý luận chung về kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vẫn còn bị bỏ ngỏ như: đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của một
doanh nghiệp sản xuất…
9, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Ngọc Giàu, lớp 07VKT2 trường
đại học Kỹ thuật công nghệ TP Hồ Chí Minh, năm 2011 “Kế toán tạp hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận I”
Trong bài khóa luận này, tác giả nêu ra nhiều ưu điểm của công ty về cơ cấu
tổ chức cũng như bộ máy kế toán. Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận I có
bộ máy tổ chức kinh doanh gọn nhẹ và năng động, các phòng ban hoạt động hiệu
quả, các đội thi công được bố trí theo sự chuyên môn hóa với quy mô thích hợp. Bộ
máy kế toán được tổ chức chặt chẽ với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và có tách nhiệm
với công việc, được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Hơn nữa
công ty có sử dụng phần mềm kế toán nên hỗ trợ đắc lực cho con người.
Công tác kế toán tại công ty đã thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin cho nhà
quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là:


19

Một là Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được kiểm tra và tổ chức luân
chuyển khá hợp lý và chặt chẽ. Sau luân chuyển các chứng từ được lưu trữ ở hồ sơ
từng công trình riêng biệt, rất phù hợp cho việc điều tra sau này. Kế toán chi phí
thường xuyên được đối chiếu với kế toán các phần hành khác và các chứng từ gốc;
do đó việc hạch toán đầy đủ và chính xác mọi chi phí phát sinh.
Hai là Công ty tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo chế dộ kế toán Việt
Nam, và theo sự cụ thể hóa của công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành.
Phương pháp kế toán sử dụng là kê khai thường xuyên phản ánh kịp thời và liên tục
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ba là Đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình của từng đội cũng như
đối tượng tính giá thành cũng là từng hạng mục công trình thi công. Phương pháp
tính giá thành trực tiếp được áp dụng khoa học đảm bảo kết quả tính toán giá thành
chính xác.
Bốn là Hình thức sổ là chứng từ ghi sổ, báo cáo tài chính được lập đầy đủ và
đúng kỳ. Công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bước đầu không tránh
khỏi những khó khăn song cũng đã đi vào nề nếp và ổn định, phản ánh đúng thực

trạng của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được, vẫn còn tồn tại những nhược
điểm như: chứng từ ghi tên vật tư không được ghi chép rõ ràng dẫn đến trường hợp
ghi sai tên vật tư; Nhiều hạng mục công trình diễn ra vào cùng một thời điểm, vật tư
phức tạp dẫn đến tình trạng xuất nhầm NVL cho các công trình; Hóa đơn về chậm,
cuối năm không lấy kịp và không có sự tương ứng giữa doanh thu và chi phí; Tại
thời điểm giao thời giữa khoán và không giao khoán, việc tập hợp chi phí khá khó
khăn và tốn thời gian; đôi khi chi phí hạch toán không chính xác so với thực tế. Sự
mất cân đối về chi phí máy thi công của doanh nghiệp khiến chi phí bị chênh lệch
khá lớn.
Tác giả khóa luận cũng đưa ra một số phương hướng giải quyết cho doanh
nghiệp mình nghiên cứu cả về cơ cấu tổ chức sản xuất và cả về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: Về việc luân chuyển chứng từ, kế
toán công ty phải thanh toán chứng từ dứt điểm mới được tạm ứng tiếp theo trong
mỗi một công trình và mỗi loại vật tư đều có mã và ký hiệu riêng để tránh nhầm lẫn.


20

Phải có phiếu theo dõi chi phí vật tư cho công trình để xác định một cách chính xác
nhất chi phí để quyết toán và phân bổ hợp lý. Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi
vốn, đảm bảo nguồn vốn lưu động cho xây dựng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lao động. Để khắc phục tình trạng mất cân đối về chi phí máy thi công, công ty nên
tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công dự tính phát sinh.
Trong đề tài này, tác giả giải quyết được các vấn đề về tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành của một doanh nghiệp xây lắp bao gồm các chi phí NVLTT,
CPNCTT và chi phí SXC. Do đề tài được thực hiện vào năm 2011 nên tỷ lệ các
khoản trích theo lương vẫn theo tỷ lệ cũ, không được cập nhật nên chi phí nhân công
trực tiếp có sự khác biệt so với thời điểm hiện tại.
10, Khoá luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây dựng của công ty TNHH Mai Anh” do tác giả Bùi Thị Trà Ly
viết năm 2013, trường đại học dân lập Hải Phòng.
Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả nêu ra một vài ưu điểm của công ty và
bộ phận kế toán như sau: Đầu tiên tác giả khẳng định công ty mới đầu thành lập còn
nhiều khó khăn và biến động tuy nhiên công ty đã cố gắng khắc phục và bắt đầu đi
vào ổn định và phát triển. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, đơn giản rất hợp lý
để giám sát và thi công công trình. Hơn nữa công ty thực hiện chế độ giao khoán
công trình xây dựng thông qua hợp đồng giao khoán thông qua sự quản lý của các
phòng ban liên quan.
Về kế toán công ty có những đặc điểm: Công ty giao quyền chủ động mua
sắm vật tư theo công trình và tiến độ thi công nên tránh được tình trạng ứ đọng vốn
và ứ đọng vật tư. Hình thức kế toán Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm SXKD của
doanh nghiệp mình. Kế toán máy được áp dụng nên hạn chế sức lao động của con
người và chi phí quản lý cho doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân
chuyển chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán đề khoa học và hợp lý để tránh
sai sót và nhầm lẫn, phục vụ cho việc kiểm tra, soát xét được dễ dàng. Công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sát sao, theo dõi chi tiết cho từng
hạng mục công trình nên cung cấp các thông tin chi phí chuẩn xác cho nhà quản lý
doanh nghiệp giúp nhà quản trị doanh nghiệp quản lý tốt các khoản mục chi phí. Là


21

doanh nghiệp xây dựng nên đối tượng tính giá thành là các công trình, công ty xác
định như vậy là rất hợp lý.
Nhưng công ty TNHH Mai Anh cung có những nhược điểm nhất định; tác giả
chỉ ra: công ty chưa hạch toán đúng “chi phí máy thi công” mà hạch toán vào “chi
phí NVLTT” là sai về bản chất. Phương pháp tập hợp các khoản trích theo lương của
cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất trong các kỳ của các công trình không
đúng theo quy định của nhà nước. Công ty tính và phân bổ chi phí vật tư chưa thực

sự hợp lý và khoa học. Việc đánh giá giá trị còn lại của vật tư không chính xác gây ra
những khoản thiệt hại lớn về mặt tài chính cho công ty, làm tăng khoản mục chi phí
sản xuất.
Vì những bất cập còn tồn tại trong công ty và trong kế toán chi phi-giá thành
của công ty như vậy, tác giả có đưa ra một số kiến nghị và đề xuất cho công ty
TNHH Mai Anh như sau: công ty cần xác đinh và hạch toán chính xác về chi phí
máy thi công và chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp. Kế toán nên tính toán
chính xác tỷ lệ và phương pháp tập hợp các khoản trích theo lương đúng theo quy
định của nhà nước. Công ty có thể tiến hành phân bổ giá trị ván khuôn tính vào
CPSX cho từng hạng mục công trình theo mức độ sử dụng bình quân hàng tháng.
Trên đây là tổng quan những bài khóa luận tốt nghiệp về phần hành chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mà em đã tham khảo được. Nhận thấy rằng đây là
một phần hành kế toán quan trọng và liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác
trong doanh nghiệp nên em quyết định lựa chọn phần hành này để làm chủ đề cho đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình; áp dụng cho công ty mình thực tập: “ Nghiên
cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển cửa Việt Nam”.


22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên quan đến hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà

doanh nghiệp phải dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
2.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và chúng
được dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí
sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý
chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng
lao động ...
Theo chế độ kế toán hiện hành, với cách phân loại này, chi phí sản xuất được
chia thành 5 yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ.


23

- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương theo quy định của công nhân viên chức trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong

kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền
nhưng chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
2.1.3.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ mà không xem xét nội dung ban đầu của chi
phí thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục
bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu,….tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ,…
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với
tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất ( trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp ). Chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:







Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền


24

2.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được chia thành:
Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ. Là những
chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ,
số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện…
Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động.
2.2. Giá thành sản phẩm
2.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Nói cách khác, giá thành sản xuất là chi phí sản xuất được tính trên một khối
lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tượng tính giá thành của:





Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc là từng sản phẩm
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt là từng loại sản phẩm
Doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản là sản phẩm hoàn thành cuối



cùng của quy trình công nghệ
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn hoặc thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng công nghệ
hoặc từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.


25

2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm:
2.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ
sở chi phí kế hoạch, số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và được tính trước khi bắt
đầu quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và được tính sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
2.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi tính toán

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất
Giá thành tiêu thụ: phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm: chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu
hiện mặt kết quả. Chúng giống nhau về chất, cả chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều bao gồm những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trên góc độ biểu hiện bằng tiền,
chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản phẩm. Đặc biệt là trong các ngành công
nghiệp, chi phí này không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng còn chời
phân bổ dần cho các kỳ sau đồng thời còn phải cộng thêm các khoản chi phí thực tế
chưa phát sinh trong kỳ nhưng được tính trước vào giá thành và chi phí chi ra kỳ
trước chưa phân bổ kết chuyển sang.


×