Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.07 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
NÓI ÐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng
với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá
trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần
hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế
mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có
thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải
không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam
phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng
định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng
vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những
doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến phá
sản, giải thể.
Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ
rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý
kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính
toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để
quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để
điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài
sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động về tài chính.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ và TM Phương Đông, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2


và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương
Đông” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình..
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao
gồm có 2 phần như sau:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ
TM PHƯƠNG ĐÔNG
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN
ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
Do thời gian thực tập có hạn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét góp của các thầy,
cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
TM Phương Đông để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 3
Phần I:
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các
yếu tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động, muốn vậy doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nh: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về sử
dụng nhà xởng, máy móc ... Trên cơ sở đó ta có thể đa ra khái niệm về CPSX nh
sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá
và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động SXKD

trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc Báo cáo CPSX theo yếu tố chi
phí, lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho hoạt động
SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí
bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 4
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX đợc chia thành hai loại: Chi phí khả biến
(biến phí); Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,
phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX đợc phân chia thành: Chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp

lý.
1.2.5.Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí đợc chia thành: Chi phí sản xuất sản
phẩm; Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng và giá
thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí đợc chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản xuất
kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc các trọng điểm quản
lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7.Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng của sản
phẩm sản xuất.
1.2.8.Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 5
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí
chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc từng loại chi phí trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9.Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí thời
kỳ.
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà chi phí đợc phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3.Đối tợng kế toán CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp đợc

CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy
mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng nh quy trình công nghệ sản xuất
của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập
hợp chi phí là tính đợc giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tợng tập hợp
CPSX có thể là:
- Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xởng, từng
tổ, đội sản xuất ...)
1.4.Nội dung, phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí cho phù
hợp.
1.4.1.Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên:
a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 6
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tợng
tập hợp chi phí thờng đợc tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý nh: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên liệu chính ...
Công thức phân bổ nh sau:
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc thực hiện
theo công thức:
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK

621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL
chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :

Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
=
Hệ số
phân bổ
x
Đại lợng tiêu chuẩn phân
bổ của từng
đối tợng
=
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tợng
Hệ số
phân bổ
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
Trị giá NVL còn

lại cuối kỳ cha
sử dụng
--=
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu
có)
Chuyờn thc tp tt nghip 7
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL cha sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX
b) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp
chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tợng liên quan.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy
định chung của chế độ tài chính trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân
công trực tiếp. TK 622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp CPSX, theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trớc lơng nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )

của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lơng
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 8
CPSX chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong
doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ
chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất. CPSX
chung phát sinh tại phân xởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân
xởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trờng hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn
sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ nh sau:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và
đợc mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các
DN.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tợng liên quan
ở các phân xởng SX

TK 142,335
Chi phí trả trớc, trích trớc
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x=
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tợng
Chuyờn thc tp tt nghip 9
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp
cần có các biện pháp để tập hợp đợc đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các
khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh
nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán.
d) Kế toán các khoản chi phí trả trớc:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trớc phải căn cứ vào tính chất, mức độ
của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi
tiết từng khoản chi phí trả trớc đã phát sinh, phân bổ và số còn lại cha phân bổ
theo từng đối tợng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trớc đợc theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trớc. Phơng
pháp và trình tự kế toán chi phí trả trớc đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241

Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trớc
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331... TK 911
Các chi phí mua ngoài

Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý

e) Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải đợc lập dự toán chi
phí và dự toán trích trớc trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo
phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 10
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
f) Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn về chất lợng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại:
sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản
xuất vì những nguyên nhân nh: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: tiền công
lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí
nằm trong kế hoạch đợc phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi
phí do ngừng sản xuất bất thờng phải đợc theo dõi riêng ở TK 821: Chi phí hoạt

động bất thờng.
g) Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai
loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành nh đối
với các hoạt động khác và đợc chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến
hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phơng pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc
điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp phân bổ đại số.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
h) Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tơng ứng: TK
621, TK 622, TK 627, sẽ đợc kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang,
để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất đợc hạch toán chi tiết
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 11
theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo
loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thờng phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155

Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm
thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp
CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tuy nhiên,
kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở
TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong phơng pháp kiểm kê định kỳ phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng"
dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào
trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152, 153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá
vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ này và đầu kỳ sau.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 12
Sau khi kiểm kê xác định đợc giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành
xác định số lợng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết
định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phơng pháp sau:
1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phơng pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn

của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác.
Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp đợc tính cả cho thành phẩm.
Công thức:
1.5.2.Phơng pháp đánh giá SPDD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Khi áp dụng phơng pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng và cần phân biệt hai trờng hợp:
Việc tính toán đợc thực hiện theo công thức:

Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
-=
Trị giá
NVL hàng
hoá xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá NVL
hàng hoá mất,
hao hụt (nếu
xác định đợc)
Trị giá
NVL hàng
hoá tồn
kho cuối
kỳ
-
Trị giá
NVL hàng
hoá nhập
kho trong

kỳ
+
Trị giá
NVL hàng
hoá tồn
kho đầu kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
+
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
x
=
Sản lợng
SPDD cuối
kỳ
Sản lợng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn
thành theo xác
định (%)
Khối lợng
SPDD cuối
kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi
theo sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
x=

Chuyờn thc tp tt nghip 13
Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
1.5.3.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lợng sản phẩm dở dang, xác định
mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của
từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo công thức:
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trớc hết cần
kiểm kê khối lợng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân
bổ chi phí cho từng bộ phận:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
x
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
=
Khối lợng
SPDD cuối
kỳ
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Khối lợng
SPDD cuối
kỳ

Khối lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
+
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Số lợng
SPDD cuối
kỳ quy đổi
theo sản
phẩm hoàn
thành
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
x
=
Chi phí SPDD
đầu kỳ
Số SPDD cuối kỳ
quy đổi theo sản
phẩm hoàn thành
+
Số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Khối lợng sản

phẩm dở dang
cuối kỳ
Định mức chi phí
x
=
Chuyờn thc tp tt nghip 14
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là
xác định đối với những sản phẩm cha xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và
tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất:
2.1. Khái niệm về giá thành:
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra đợc những sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lợng chi phí
nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị
của sản phẩm hay về phơng diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành
nên giá thành sản phẩm.
Nh vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn
thành.
2.2.Các loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng
nh các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm đợc xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau:
2.2.1.Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá:
Giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
2.2.2.Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành :
Giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:

- Giá thành thực tế của sản phẩm.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Khối lợng sản
phẩm hoàn
thành nhng
cha tiêu thụ
Chi phí sản
phẩm, dịch vụ
cha thực hiện
(tiêu thụ) vào
cuối kỳ
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng khối lợng sản phẩm
dịch vụ hoàn thành
x=
Chuyờn thc tp tt nghip 15
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
2.3.Đối tợng và kỳ tính giá thành:
2.3.1.Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại
do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có tính chất đơn chiếc nh: đóng tàu, sửa chữa ô tô ... thì đối tợng tính giá
thành có thể là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất
theo phơng thức hàng loạt nh: sản xuất hàng may mặc, ô tô, xe máy ... thì đối tợng
tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
2.3.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc

tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành đã xác định.
Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng, hàng
quý, hàng năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
2.4.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp đợc theo các đối tợng tập hợp CPSX, kế
toán phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ
chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành phải tính theo các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân công
trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải đợc phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế hiện
đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng đợc áp dụng:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 16
2.4.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp đợc theo
đối tợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành
sản phẩm. Do đó phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định nh sau:
Trong trờng hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến SPDD
giữa các kỳ thì phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp tổng cộng chi phí vì giá
thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.4.2.Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Để áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định mức
đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định mức và tính

giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
2.4.3.
Phơng pháp giảm trừ sản phẩm phụ:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc
chế tạo sản phẩm chính còn thu đợc thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành sản
phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp đợc.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính và đợc tính theo công thức sau:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm sản xuất đợc
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kỳ
+
=
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ
Giá thành đơn vị
của sản phẩm sản
xuất

=
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Thoát ly
định mức
=
Giá thành thực
tế của sản
phẩm sản xuất
Giá thành
sản xuất
theo định
mức
Thay đổi
định mức
+
(-)
+
(-)
Chuyờn thc tp tt nghip 17
2.4.4.Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Theo phơng pháp này phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng
loại làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm
khác theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong
nhóm. Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức...
2.4.5.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ đợc áp dụng để tính giá thành của từng
loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo công thức:
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
3.1.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có

quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Chi phí cho
sản phẩm
phụ
Chi phí phát
sinh trong
kỳ
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
Tổng giá thành
của đối tợng
tính giá thành
=
+ -
-
Hệ số quy đổi
x
Sản lợng thực tế của
sản phẩm loại i
=
Sản lợng sản phẩm
quy đổi loại i
Sản lợng quy
đổi của sản
phẩm i

Tổng giá
thành của
sản phẩm i
Tổng sản lợng sản phẩm quy đổi
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
x=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tỷ lệ giá thành
=
Giá thành kế
hoạch của toàn bộ
sản phẩm
Giá thành thực tế
của từng loại sản
phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành
= x
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực
tế của 1 đơn vị
sản phẩm
Giá thành thực
tế của loại sản
phẩm
x=
Chuyờn thc tp tt nghip 18
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. CPSX trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.

Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng:
CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất
định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có
thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
3.2.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đợc các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm
vụ:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành .
- áp dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Xác định phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành sản
phẩm.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và giá thành ...
4.Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX:
4.1.Khái niệm về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ đợc sử dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến lợc
thông tin, phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà
quản lý đa ra các quyết định kinh tế tài chính.
4.2.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các thông
tin dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm:
Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX và
giá thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trớc khi tiến hành
hoạt động SXKD.
4.2.1.Lập dự toán, kế hoạch CPSX:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 19
Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 7:
4.2.2. Tổ chức thực hiện:
Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán quản
trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có đợc những
quyết định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những thông tin
đó để tổ chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với các nguồn lực
để có thể thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.3.Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm
tra đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch, dự toán. Để thực hiện đợc công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán
các thông tin thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phơng pháp nh
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Dự toán khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
Dự toán khối lợng sản
phẩm cần sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
Dự toán chi phí
sản xuất chung
Dự toán chi
phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Dự toán chi
phí nhân công
trực tiếp
Báo cáo dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm
Chuyờn thc tp tt nghip 20
kế toán tài chính. Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh giá

phần hành công việc có liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại các
thông tin.
4.2.4.Ra quyết định:
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đa ra các quy định về
CPSX trong quá trình sản xuất nh: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi phí cần
thiết, quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để đáp ứng
yêu cầu thị trờng...Chức năng đó sẽ đợc vận dụng thờng xuyên trong suốt quá trình
SXKD của doanh nghiệp.
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên
cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu t dịch vụ và th-
ơng mại Phơng Đông ở chơng tiếp theo.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 21
PHN II
THC TRNG K TON TP HP CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY
C PHN MAY NễNG NGHIP
1.1. Khỏi quỏt chung v Cụng ty c phn u t dch v v TM
Phng ụng
1.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại
Phơng Đông.
- Địa chỉ: Số 4 - Lê Đức Thọ - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông đợc thành lập theo
giấy phép số 2005/ GP- UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
04/06/1998, đăng ký kinh doanh số 056891 do sở kế hoạch và đầu t cấp ngày
15/09/1998.
Trong quá trình hình thành và hoạt động, Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và

thơng mại Phơng Đông càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về
chuyên môn cũng nh về kỹ thuật và nhiệm vụ đợc giao. Để phù hợp với phơng h-
ớng, nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thơng nghiệp Hà Nội đã
ra quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 hợp nhất các xí nghiệp nhỏ thành
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông. Trong suốt quá trình
thành lập và hoạt động,công ty từng bớc phát triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn
thành nhiệm vụ, kế hoạch đợc giao. Công Ty đợc vinh dự nhiều lần đón các đồng
chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nớc tới thăm. Từ những ngày đầu
thành lập với cơ sở máy đạp chân, nhà xởng tạm thời, đờng xá thiết bị máy móc.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản
xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nc .
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 22
Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông
xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo chính sách của Đảng và Nhà nớc. Từ khi cổ
phần hoá đến nay công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ thuật cũng
nh cơ sở vật chất cùng với khối lợng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại
Phơng Đông
1.1.1 Chức năng của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng
Đông
Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông là doanh nghiệp của Nhà
nớc thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp
của Nhà nớc, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng
Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng mũ xuất
khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trờng trong nớc. Sản phẩm chính của
Công ty là mũ luỡi trai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo
đơn đặt hàng nh quần áo, mũ đồng phục và các sản phẩm phụ nh khẩu trang nhằm

s dụng một cách có hiệu quả hơn số nguyên vật liệu còn thừa.
Qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt mỏi
trong 50 năm qua ngày nay Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng
Đông đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành Dệt - May
Việt Nam có uy tín trên thị trờng Quốc tế và trong nớc. Trong tơng lai Công ty Cổ
phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông không dừng lại ở một số mặt hàng
truyền thống mà dần dần đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thêm thị trờng mới
trên thế giới. Hiện nay, Công ty đang thâm nhập vào thị trờng Mỹ với nhiều loại
sản phẩm nh: mũ lời , mũ lới, quần áo thời trang ...
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và th-
ơng mại Phơng Đông:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng Mũ và quần áo
theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và theo nhu cầu thị trờng trên thế giới. Vì vậy,
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 23
Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị
trờng tiêu thụ trong nớc cũng nh thị trờng xuất khẩu: Từ đầu t sản xuất, cung ứng
đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài n-
ớc, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dỡng
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực
mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ
sở sản xuất khang trang, Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông
đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm
bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và
các Xí nghiệp thành viên cũng nh các Xí nghiệp địa phơng.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đợc thể hiện dới bảng sau đây:

Thị tr-
ờng

Chỉ tiêu
chủ yếu
ĐVT 1998 1999 2000 2001
So sánh
01/98
So sánh
01/00
1 Doanh thu Tỷ đồng 110,12 146 180 200 2,087 1,111
2 Lợi nhuận - 6,512 4,500 4,600 4,900 0,884 1,065
3 Lao động Ngời 3.185 3.107 3.171 3.423 1,248 1,079
4
Thu nhập
bình quân
1000đ 1.250 1.306 1.383 1.396 1,203 1,009
5
Nộp ngân
sách
Tỷ đồng 3,471 3,236 2,574 2,650 1,124 1,030
1.1.3. Quy trình công nghệ sản phẩm.
Quy trình công nghệ của Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một
quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy
chuyên nh: ép, thêu, dệt, may... nhng có những khâu mà máy móc không thể thực
hiện đợc nh cắt, nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bớc
công việc khác nhau và có mỗi liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất cùng dây
chuyền nh nớc chảy.
Nh vậy, yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác,
đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, đạt
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 24
đợc tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng nh đa đ-

ợc sản phẩm ra thị trờng đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
ở Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông công tác chỉ
đạo hớng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành xuống đến các Xí nghiệp, Xí nghiệp
triển khai đến các tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều
phải đợc hớng dẫn và quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của từng
sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lợng bán thành phẩm đợc tiến
hành thờng xuyên và liên tục, qua đó kịp thời cung cấp những thông tin phản ánh
lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra nh thế nào để kịp thời điều chỉnh đảm
bảo cho tới khi sản phẩm đợc hoàn thiện với chất lợng cao.
Đối với Công ty Cổ phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông, trong
cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể
khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty nh sau:
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06
Chuyờn thc tp tt nghip 25
Sơ đồ : Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Thêu, giặt
Công đoạn cắt, may, là, gấp
QA (chất lợng)
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty Cổ
phần đầu t dịch vụ và thơng mại Phơng Đông. Đối với sản phẩm mũ việc kiểm tra
chất lợng đợc tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lợng sản
phẩm đợc tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
Nguyn Th Thanh Ho Lp: KT2 - K06

×