Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Khách sạn Eastin EasyGTC Hà Nội trực thuộc Công ty TNHH Một Thành Viên Thăng Long GTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.93 KB, 86 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

PC

Phụ cấp

3

KPCĐ

Bảo hiểm công đoàn

4


BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

NLVL

Nguyên liệu vật liệu

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9


SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

KQKD

Kết quả kinh doanh

11

BCTC

Báo cáo tài chính

12

CPSX

Chi phí sản xuất

13

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

14


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

15

NVQL

Nhân viên quản lý

16

NLĐ

Người lao động

17

CNV

Công nhân viên

18

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

19


HĐSX

Hoạt động sản xuất

20

ĐH

Đại học

21

CĐ-TH

Cao đẳng- Trung học

22

TCKT

Tài chính kế toán

23

KT

Kế toán

24


KT NH

Kế toán ngân hàng

25

TGĐ

Tổng giám đốc


26

TK

Tài khoản


DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI CẢM ƠN

Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo của cải vât chất đều không thể tách
rời lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là
yếu tố vật chất quan trọng trong công việc kích thích người lao động tăng năng
suất, hạ giá thành sản phẩm, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải

tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu
cầu là: quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao
động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả
lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống cho công nhân
viên. Vấn đề đạt ra hiện nay là: các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các
chính sách, chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế
này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng
thời tổ chức hạch toán chính xác các chi phí tiền lương cũng như các khoản chi
phí xã hội khác nhằm phát huy, thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và góp
phần phát triển doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động và tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương,
trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao
động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi
phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Khách sạn Eastin EasyGTC Hà Nội trực thuộc Công ty


TNHH Một Thành Viên Thăng Long GTC” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội
Chương 2:Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.

Chương 3: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.
Báo cáo này của em hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của
các anh chị em trong phòng kế toán khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội, cùng
với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình và chu đáo của các thầy, cô giáo Khoa Kinh
tế Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Vì thiếu kinh nghiệm thực tế và khoảng
thời gian viết báo cáo có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Kính
mong thầy cô giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI KHÁCH SẠN
EASTIN EASY GTC HÀ NỘI
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Tiền lương – thực chất là giá trị vật chất khi người ta bỏ ra sức lao động và
được nhận lại, và nó giữ vai trò then chốt trong việc lao động có hiệu quả, năng
suất hay không.
Trong doanh nghiệp, yếu tố lao động luôn được đặt lên hàng đầu. người lao
động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động àm họ bỏ ra được đền
bù xứng đnags dưới dnagj tiền lương, gắng liền với tiền lương là các khoản trích
theo luong bao gồm : quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN, KPCĐ. Các quỹ này là sự
đảm bảo an toàn về tài sản tính mạng và quyền lợi của doanh nghiệp với người
lao động để người lao động có thể an tâm làm việc, cống hiến hết mình cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu: quản

lý tiền lương như thế nào cho phù hợp đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
để vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa đảm bảo tiền lương thực sự là đòn bẩy
kinh tế quan trọng kích thích người lao động làm việc giúp doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Khách sạn Eastin
Easy GTC Hà Nội, với mục đích hiểu sâu hơn về kế toán tiền lương. Em chọn
cho mình đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Khách Sạn
EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty TNHH MTV Thăng Long GTC ”
để làm đề tài cho chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.

8


Đánh giá tổng quan, nghiên cứu các công trình liên quan

1.2.

Mỗi năm đều có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán tiền lương avf các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp đã đưa ra được ý kiến, những
phản biện nhằm hoàn thiện công tác kế toán giúp thúc đẩy sự phát triển nâng cao
chất lượng của doanh nghiệp.
1.2.1.

Khóa luận tốt nghiệp: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ Phần Nhựa OPEC ” của sinh viên Kiều Thị Linh
năm 2016

-


+ Ưu điểm
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, cách ghi chép trong hạch toán, tính mức lương, các bậc lương và các

-

khoản trích theo lương như đóng quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN, KPCĐ.
Đồng thời cũng chỉ ra được những mặt hạn chế trong hạch toán tiền lương khi
chưa cập nhật mức tính lương mới theo Quyết định mới ban hành của nhà nước
về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi người
lao động.
+ Nhược điểm

-

Các giải pháp mà tác giả đưa ra mang tính chất khá chung chung và không rõ
ràng nên chưa nêu ra được giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện công tác hạch toán

-

tiền lương tại doanh nghiệp.
Các khoản chi phí trong công ty chưa thể hiện rõ ràng, một số chi phí đưa ra còn
chưa hợp lý.

1.2.2.

Chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại khách sạn
Hoa Hồng trực thuộc công ty TNHH Như Ý” của sinh viên Nguyễn Đăng
Quang (năm 2015).


-

+ Ưu điểm
Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, cũng như phản ánh được thực trạng về công tác kế toán tiền
9


lương và các khoản trích theo lương tại khách sạn Hoa Hồng trực thuộc công ty
TNHH Như Ý. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán
-

bán hàng.
Trong khóa luận này tác giả đã đưa ra được một số biện pháp rất có tính khả thi
như:
Công ty cần quan tâm đến đội ngũ kế toán, không ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, cần liên tục cập nhật các quyết định, nghị quyết của nhà nước mới
ban hành để đội ngũ kế toán hoàn thành tốt công việc của mình và có điều kiện
thích nghi với các nghị định.
Công ty cần áp dụng ngay các chính sách, quy định mới ban hành của nhà
nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi

-

của người lao động.
+ Nhược điểm
Trình bày khóa luận chưa thực sự cẩn thận, đưa các hạch toán bảng biểu, số liệu
vào nội dung khóa luận chưa khoa học, những lập luận chưa chặt chẽ.


1.2.3.

Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Hồng Anh” của sinh viên Lê Kiều Anh (năm 2015)
+ Ưu điểm:

-

Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ phù hợp với quy mô của công ty. Cán
bộ kế toán được phân công thực hiện công việc của mình khá đầy đủ, kịp thời,
chính xác, phản ánh đúng trình tự của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp

-

cho việc tổng hợp lập báo cáo tài chính nhanh gọn đúng thời gian quy định.
Hình thức sổ kế toán áp dụng hình thức để làm dễ đối chiếu. Chứng từ được

-

cập nhật kịp thời.
Việc luân chuyển chứng từ ở công ty vẫn còn rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc biệt là ngành xây lắp
và xây dựng là công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa công ty nên
chứng từ không chuyển về kịp thời xảy ra sự thiếu chính xác và chậm.
+ Nhược điểm:

10


Trình bày công việc kế toán nhiều nhưng một kế toán phải kiêm nhiều

việc, như vậy là sai quy định. Vấn đề này cần kiến nghị với công ty để được
giải quyết nhằm giảm tải công việc cho nhân viên, nâng cao hiệu quả công
việc tránh sai sót nhầm lẫn.
1.2.4.

Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH thương mại dịch vụ Tân Mạnh Phát” của sinh viên Cao Huyền
Trang (năm 2014).
+ Ưu điểm:
- Công ty cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp
và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người lao động để
khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc
sống của bản thân mình và gia đình.
+ Nhược điểm:
Trong khóa luận này lồng ghép quá nhiều các phần danh mục bảng biểu
trong quá trình trình bày khiến các thông tin tiếp cận bị đứt đoạn không liền
mạch về các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, nên để các phần này trong phụ
lục và để trích dẫn sẽ khoa học hơn và đây cũng là điều em cần phải rút kinh
nghiệm cho khóa luận của mình để không mắc phải.

1.2.5.

Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sen Việt” của sinh viên Phan Anh Tuấn (năm
2013)
+ Ưu điểm:
Công Ty cũng cần thường xuyên cải tiến công nghệ kỹ thuật với những
lợi thế sẵn có của mình có đối tác nước ngoài, cùng với sự phát triển của các
doanh nghiệp trong nước, tích cực tham gia các cuộc hội thảo khoa học trong
và ngoài nước

11


Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, cũng như phản ánh được thực trạng về công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương khá đầy đủ và chi tiết. Số liệu
chính xác và cụ thể, rất nhiều ví dụ kèm theo phụ lục được trình bày rất khoa
học làm người đọc dễ dàng theo dõi
+ Nhược điểm :
Trình bày bảng biểu không đúng theo quy trình luân chuyển chứng từ,
theo quy trình ghi sổ của đơn vị.
1.2.6.

Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Ngọc Long” của sinh viên Trần Mai Phương (năm 2015).
+ Ưu điểm:

-

Đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty.
+Nhược điểm:
Tác giả chưa làm rõ được nhiều vấn đề , chưa đưa ra được nhiều dẫn
chứng cụ thể, những đề xuất giả pháp còn chung chung.Trình bày khóa luận
chưa thật sự cẩn thận, đưa các hạch toán bảng biểu, số liệu vào nôi dung
chưa được khoa học.


1.2.7.

Đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH thương mại điện tử DTM” của sinh viên Đặng Văn
Sinh (năm 2015).
+ Ưu điểm:

12


-

Đề tài nêu ra được những điểm còn thiếu xót trong việc theo dõi tình hình
quản lý lương và các khoản trích theo lương như: quỹ BHXH, quỹ BHYT.
- Cần có chủ trương đào tạo lại cán bộ công nhân viên và lao động để đáp
ứng ngày càng cao sự nghiệp phát triển của Xí nghiệp. Lãnh đạo Xí nghiệp
cần chú ý đến hai hình thức đào tạo tại chỗ và đào tạo tại các trường dạy
nghề.
- Cơ chế khuyến khích người lao động tự học nâng cao trình độ văn hoá
chuyên môn có thể bằng cách khen thưởng bằng hiện vật chú đề bạt vào cấp
lãnh đạo và nên tăng lương sớm hơn thời hạn cho những lao động có chuyên
môn, tay nghề giỏi
+ Nhược điểm
- Tác giả để phần bảng biểu, sơ đồ ở trong nội dung bài khóa luận, cách
trình bày này không khoa học, làm người đọc cảm thấy khó khăn trong việc
theo dõi nội dung bài khóa luận.

1.2.8.

Đề tài: ”Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển hạ tầng

Nam Á” của sinh viên Phạm Văn Kiên (năm 2015).
+ Ưu điểm:

-

Ngoài một số ý kiến cơ bản liên quan đến công tác hạch toán kế toán các phần
hành, còn một số vấn đề liên quan đến cách thức tổ chức kế tiền lương từ đó
đề xuất được các vấn đề như: Nên áp dụng hợp lý hình thức thông tư mới ban
hành để người lao động được hưởng khoản lương xứng đáng
+ Nhược điểm:
Trong khóa luận này lồng ghép quá nhiều các phần danh mục bảng biểu
trong quá trình trình bày khiến các thông tin tiếp cận bị đứt đoạn không liền
mạch về các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, nên để các phần này trong phụ

13


lục và để trích dẫn sẽ khoa học hơn và đây cũng là điều em cần phải rút kinh
nghiệm cho khóa luận của mình để không mắc phải.
1.2.9.

Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương Châu” của sinh viên Nguyễn Hồng Quang (năm 2015).
+ Ưu điểm:

-

Tác giả cũng nêu được các ưu và nhược điểm khá rõ ràng của đơn vị mà tác
giả nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tiền lương, đưa ra được một số
giải pháp phù hợp và thấy có thể đưa vào nghiên cứu giải pháp cho khóa luận

của em.
+ Nhược điểm:

-

Chưa đưa ra được tính cấp thiết của đề tài cũng như mục tiêu cụ thể của việc
nghiên cứu đề tài kế toán tiền lương.

-

Những giải pháp này chưa tận dụng được để áp dụng vào đề tài nghiên cứu
mà cần khai thác nghiên cứu tìm hiểu rõ thêm nhằm đưa ra các giải pháp cụ
thể hơn cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn

-

vị mình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Các giải pháp tác giả đưa ra còn khá sơ sài và chưa có tính thuyết phục và
ứng dụng cao.

1.2.10.

Đề tài “Kế tiền lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên HHTT '' của
Trịnh Văn Thành (năm 2015).
+ Ưu điểm:
Trong khóa luận này tác giả đã nêu ra được vấn đề mình nghiên cứu và
các giải pháp để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị mình nghiên cứu.
+ Nhược điểm:


14


Trình bày công việc kế toán nhiều nhưng một kế toán phải kiêm nhiều
việc, như vậy là sai quy định. Vấn đề này cần kiến nghị với công ty để được
giải quyết nhằm giảm tải công việc cho nhân viên, nâng cao hiệu quả công
việc tránh sai sót nhầm lẫn.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Khách sạn EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty TNHH MTV Thăng Long
GTC, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của công ty
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.Về mặt thực tiễn: Qua thời
gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế,
vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, góp phần phản ánh
chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phạm vi nghiên cứu: Khách sạn EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty
TNHH MTV Thăng Long GTC.
Về không gian: Khách sạn EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty TNHH

MTV Thăng Long GTC.
Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 12 năm 2015
1.5. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
15


- Tìm hiểu khái quát về tổ chức cũng như hoạt động của phòng kế toán,
bộ phận kế toán tiền lương tại Khách sạn EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc
Công ty TNHH MTV Thăng Long GTC.
- Đi sâu tìm hiểu nghiên cứu các đặc điểm, phương pháp cách thức tiến
hành công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Khách
sạn EASTIN EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty TNHH MTV Thăng Long GTC.
- Tiếp cận được thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty, tích lũy được thêm kinh nghiệm cho bản thân, áp dụng
được những kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tế.
- Từ các nghiên cứu này đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Khách sạn EASTIN
EASY GTC Hà Nội thuộc Công ty TNHH MTV Thăng Long GTC.
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.
Chương 3: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội.

16



CHƯƠNG 2–CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEOLƯƠNG CỦA KHÁCH SẠN EASTIN EASY GTC HÀ NỘI

2.1Đặc điểm lao động của Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội
2.1.1.Chức năng và nhiệm vụ của khách sạnEastin Easy GTC Hà Nội


Chức năng:
Kinh doanh lưu trú và kinh doanh ăn uống là hai chức năng chủ yếu của
khách sạn.
Kinh doanh lưu trú là hình thức kinh doanh chính của khách sạn với 70
phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, mỗi phòng được trang bị đầy đủ các
phương tiện kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn hạng của khách sạn. Lĩnh vực kinh
doanh ăn uống cũng góp phần quan trọng vào doanh thu của khách sạn, với nhà
hàng trên 400 chỗ ngồi cùng với các món ăn truyền thống của Việt Nam, Âu, Á
và một phòng bar mang dáng dấp một hầm rượu sang trọng theo phong cách
châu Âu. Phòng hội thảo đa chức năng có sức chứa 100 khách được trang bị đầy
đủ tiện nghi âm thanh, ánh sáng hiện đại. Ngoài ra, khách sạn còn phục vụ thêm
dịch vụ ăn sáng buffett với các món ăn Âu – Á phong phú, cơm trưa văn phòng,



các sự kiện và tiệc cưới cho các khách hàng bên ngoài khách sạn.
Nhiệm vụ:
Gắn liền với chức năng kinh doanh của mình thì nhiệm vụ mà khách sạn
phải thực hiện là kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký, chịu trách
nhiệm trước khách hàng về các sản phẩm về các sản phẩm dịch vụ do khách sạn
tạo ra. Đây là doanh nghiệp nhà nước nên khách sạn có nghĩa vụ nhận và sử

dụng có hiệu quả đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. Khách
sạn tổ chức và ký hợp đồng với người lao động theo quy định của luật lao động,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động đồng thời phát huy hết tiềm
năng của họ nhằm phát triển khách sạn khách sạn có nhiệm vụ thực hiện đúng
chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Đảng và nhà nước, tuân thủ các quy
17


định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
thực hiện các quy định của nhà nước và bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc
gia.
2.1.2. Cơ cấu lao động của khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội
Bảng 2.1 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN
(Tính đến hết tháng 02/2015)

Tổng lao động
57
Lao động trực tiếp

Lao động gián tiếp

47

10

Giới tính
Nam

Nữ


22

35

Trình độ văn hóa
Từ ĐH trở lên
22

CĐ-THchuyên nghiệp Lao động sơ cấp
20

Lao động phổ thông

10

05
(Nguồn Phòng nhân sự)

Đặc thù kinh doanh của khách sạn là trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn
uống là chủ yếu nên khách sạn có đội ngũ lao động trẻ, hầu hết đều qua đào tạo
về nghiệp vụ chuyên môn. Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn, kiểm tra về
nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ… Công việc tuyển chọn do Ban giám
đốc và bộ phận nhân sự, phụ trách các bộ phận phối hợp thực hiện, tùy theo từng
bộ phận mà bố trí sử dụng lao động hợp với khả năng trình độ.
Tổng số lao động của khách sạn là 57 người. Trong đó 80% là hợp đồng
không kỳ hạn và hợp đồng dài hạn. Số còn lại là các nhân viên mới theo hợp
đồng 3 tháng, 12 tháng. Số nhân viên này thường có sự thay đổi do không đáp
18



ứng được yêu cầu phục vụ hoặc họ tự bỏ để tìm nơi có thu nhập cao hơn. Ngoài
ra trong thời gian đông khách như cuối năm có nhiều tiệc cưới, hội họp khách
sạn còn thuê ‚hem một số lao động thời vụ.
Lao động trực tiếp gồm 47 nhân viên làm việc tại các bộ phận Lễ tân, Bàn,
Bar, Bếp, Bảo vệ, Buồng, Bảo dưỡng. Là các bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ khách hàng của khách sạn. Lao động gián
tiếp gồm 10 nhân viên thuộc các phòng ban quản lý, nhân sự và kế toán. Các bộ
phận này tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
khách sạn.
Dựa vào cơ cấu, phân loại lao động của khách sạn mà doanh nghiệp sẽ
quản lý và hạch toán được chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.Các hình thức trả lương của Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội
Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội là một đơn vị kinh doanh trực thuộc
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC, nên quỹ tiền lương
được hình thành từ kết quả kinh doanh và theo đơn giá tiền lương của Công ty
giao.
Hình thức trả lương được áp dụng:
- Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương theo thời gian chia làm các loại:


Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao



động (lương cơ bản) và các khoản phụ cấp (nếu có).
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng




cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc.
Tiền lương theo giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật lao
động (không quá 8 giờ/ ngày).
19


- Trả lương năng suất (lương khoán) theo đơn giá tiền lương mà Công
ty giao cho:
Quỹ này được hình thành từ 5% phí phục vụ tính từ các dịch vụ khách sử
dụng khi lưu trú tại khách sạn.
Sau khi đã trả hết tiền lương cơ bản, quỹ tiền lương còn lại sẽ được trả
cho người lao động dưới dạng tiền lương năng suất (tiền thưởng) và được gọi là
tiền lương năng suất.
Quỹ tiền lương năng suất được phân phối:
+ 95% quỹ sẽ được phân phối cho cán bộ công nhân viên theo kết quả kinh
doanh đã đạt được và tính chất công việc mà mỗi người đảm nhận.
+ 5% quỹ dùng để làm Quỹ Giám đốc để thưởng cho các cá nhân bộ phận
có thành tích đột xuất được chọn do việc làm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Như vậy, trong việc sử dụng quỹ tiền lương theo đơn giá được giao,
Khách sạn Eastin Easy GTC Hà Nội không có phần trích quỹ dự phòng tiền
lương. Sở dĩ như vậy là vì hoạt động của các khách sạn là một phần hoạt động
của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC nên quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm được lập tại Công ty chứ không lập tại Khách sạn
Eastin Easy GTC Hà Nội cũng như tại bất cứ đơn vị thành viên nào khác.
Việc thanh toán tiền lương, do hoạt động kinh doanh của khách sạn là một
loại hình hoạt động dịch vụ mà hiệu quả của nó thể hiện ở khả năng thu hút
khách đến với khách sạn. Khi càng có nhiều khách, hiệu quả hoạt động càng lớn
thì tiền lương của người lao động trong khách sạn cũng càng cao và để tiết kiệm

chi phí mà vẫn đảm bảo bảo chất lượng dịch vụ thì khách sạn sẽ thuê thêm cả
nhân viên thời vụ. Do đặc điểm kinh doanh này mà việc trả lương cho người lao
động được thực hiện theo cả 2 hình thức trên.
Cách trả lương này vừa thực hiện theo quy định của Nhà nước vừa gắn
với kết quả hoạt động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
20


-

Công thức chung tính lương tháng:
TL= Hcb x Hpc x Ltt
Trong đó:

TL: tiền lương

Hcb: Hệ số cấp bậc
Hpc: Hệ số phụ cấp các loại
Ltt: Lương tối thiểu (theo quy định của nhà nước)
Lương trả theo thời gian được áp dụng đối với lực lượng lao động trong
biên chế, hợp đồng dài hạn và ngắn hạn. Tiền lương cơ bản hay còn gọi là tiền
lương cứng được trả theo nghị định 26/CP của Chính phủ. Theo quy định của
Công ty, Khách sạn thanh toán tiền lương cơ bản cho người lao động vào 2 kỳ
(12 thanh toán lương tạm ứng và 27 thanh toán nốt lương còn lại) Việc tính toán
tiền lương cơ bản dựa trên hệ số theo bảng lương và mức tiền lương tối thiểu
theo quy định của Nhà nước hiện nay mà Công ty đang áp dụng, cùng các khoản
phụ cấp nếu có:
Lương tháng Lương cơ bản

Số ngày Lương hệ


trả cho người =
lao động

X
Số ngày công trong tháng

làm việc+ số phụ
thực tếcấp

Trong đó:
Lương cơ bản= Hệ số lương
Lương hệ số =
phụ cấp

X 1.050.000

Hệ số phụ cấp

X 1.050.000

(PC trách nhiệm, PC khu vực)

Khách sạn áp dụng hệ số lương trách nhiệm đối với tổ trưởng là 0,1 theo
quy định của Nhà nước.
Đối với phụ cấp chức vụ, vì khách sạn chỉ là đơn vị phụ thuộc Công ty,
nên chế độ phụ cấp chức vụ chỉ được áp dụng đối với giám đốc và phó giám đốc

21



với hệ số tương ứng với hệ số phụ cấp của trưởng phòng và phó phòng theo quy
định của Nhà nước (0,4 cho Giám đốc và 0,3 cho Phó giám đốc).
Ngoài ra, do tính chất của hoạt động kinh doanh khách sạn, nên có những
lao động có thể phải làm ca đêm hoặc đôi khi phải làm thêm giờ. Vì vậy, trong
khoản lương hàng tháng, ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp làm
đêm và tiền làm thêm giờ.
Cách tính khoản tiền này cũng được thực hiện theo quy định của Nhà
nước:
+ Nếu phải làm việc ban đêm thì phụ cấp được hưởng bằng 35% so với tiền
lương ban ngày.
+ Tiền làm thêm giờ được hưởng 155% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm
vào ngày thường và 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm vào ngày nghỉ hàng
tuần hoặc ngày lễ.
Lương phép, ngày lễ, ốm được hưởng bảo hiểm Công ty chỉ tính theo hệ
số lương cơ bản. Lương nghỉ phép không bao gồm các hệ số: Hệ số điều chỉnh,
hệ số phụ cấp khu vực (nếu có). Công ty sẽ căn cứ vào đơn xin phép nghỉ ốm,
nghỉ phép để theo dõi chấm công phép và công ốm. Lương phép Công ty không
áp dụng đối với nhân viên thuê ngoài.
Lương nghỉ
phép
-

=

Hệ số lương cơ bản x 1.050.000
Số ngày trong tháng

X Số ngày thực
tế nghỉ phép


Tính tiền lương khoán(lương năng suất):
Tiền lương khoán là phần tiền thưởng còn lại mà người lao động sẽ được
nhận sau mỗi tháng dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
sạn và kết quả lao động của từng người lao động trong tháng. Việc thanh toán
tiền lương năng suất theo cách mới nhằm khuyến khích người lao động làm việc
tốt hơn. Để cho việc trả lương được thực hiện một cách nghiêm túc có căn cứ,
Khách sạn đã dựa trên quy chế trả lương năng suất chung của Công ty.
22



-

Nguyên tắc trả lương năng suất:
Tiền lương năng suất được phân phối theo lao động, phụ thuộc vào kết quả lao

-

động cuối cùng của từng bộ phận, từng người.
Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trách nhiệm và qui mô quản lý
cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi …. đóng góp nhiều vào

-

hiệu quả sản xuất kinh doanh thì được hưởng lương năng suất cao.
Lao động như nhau thì được hưởng như nhau.
Chống phân phối bình quân tiền lương năng suất, đồng thời có phụ cấp tiền
thưởng khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên làm kiêm nhiệm công tác




Đảng, đoàn thể.
Đối tượng trả lương năng suất:
Những người được hưởng lương năng suất là:

-

Cán bộ công nhân viên khách sạn có thời gian làm việc thực tế kể cả lao động
không thời hạn xác định, có thời hạn xác định, đi công tác, tập huấn, lao động
công ích tham gia phong trào văn hoá, thể thao, tự vệ….. được hưởng 100%

-

mức tiền lương năng suất theo phương pháp tính.
Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học tại chức nếu đạt kết quả từ khá
trở lên được hưởng 70% và đạt kết quả trung bình được hưởng 50% mức tiền
lương năng suất.
Đối tượng không được hưởng lương năng suất:

-

Những người đi tham quan trong và ngoài nước do có người quen tổ chức
Những người trong thời gian nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ việc riêng có lương,

-

nghỉ phép
Cán bộ công nhân viên được cử đi học nhưng đạt kết quả dưới trung bình.
Trường hợp vi phạm kỷ luật lao động thực hiện trên cơ sở kết luận của Hội đồng




kỷ luật.
Phương pháp tính toán:
Tiền lương năng suất được tính toán cho từng người căn cứ vào kết quả lao
động của họ. Để cho việc tính toán được công bằng chính xác, Công ty quy định
chung cho các khách sạn tính tiền lương năng suất cho từng người phải căn cứ
vào:
23


-

Ngày công thực tế của từng người
Hạng thành tích cá nhân
Hệ số phụ cấp
Trong các căn cứ trên hạng thành tích cá nhân có ảnh hưởng lớn đến tiền
lương thực tế mà mỗi người sẽ nhận được.
Việc phân hạng thành tích cá nhân được quy định như sau:
+ Loại A: là những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, chấp hành kỷ luật lao động tốt: hệ số 1,0.
+ Loại B: là những cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao,
có một số vi phạm nội quy, quy chế cơ cơ quan: hệ số 0,8
+ Loại C: Là những cán bộ công nhân viên hoàn thành công việc được
giao ở mức độ thấp và vi phạm nội quy, quy chế: hệ số 0,6.
Căn cứ vào tiêu chí này, khách sạn tiến hành bình xét để phân hạng thành
tích cho từng người để biết được hệ số hạng thành tích mà mỗi người nhận
được.
Việc tiến hành đánh giá thành tích của từng người được tiến hành từ các

tổ, các tổ họp và đưa ra ý kiến bình xét thống nhất. Sau đó thông qua hội đồng
thi đua của khách sạn thẩm định. Về nguyên tắc quá trình bình xét được tiến
hành là dân chủ, công bằng, khách quan. Tuy nhiên trên thực tế vẫn khó tránh
khỏi việc mọi người trong tổ khi bình xét thường nể nhau nên có phần dễ dãi.
Để tăng thêm tính chất khuyến khích tiền lương năng suất, theo quy chế
của Công ty, Khách sạn còn quy định hệ số phụ cấp cho những người làm công
tác Đảng, đoàn thể và phụ cấp trách nhiệm.
Bảng 2.2 Bảng hệ esố phụ cấp trách nhiệm theo tiền lương năng suất
STT
1

Chức danh
Bí thư chi bộ

Hệ số phụ cấp
1,07

24


2

Chủ tịch công đoàn

1,07

3

Bí thư chi đoàn


1,05

4

Tổ trưởng

1,2

5

Tổ phó

1,1

6

Ca trưởng giám sát viên

1,07

Công thức tính:
Bước 1:
Tính tiền lương cho một ngày công quy đổi
T=

Quỹ tiền lương năng suất (L)
Tổng số ngày công đã quy đổi (Σ Z)

Trong đó:
Ngày công đã quy đổi (Z) = ngày công thực tế x H

H là tổng các hệ số
H = h1 x h2
h1: là hệ số thành tích cá nhân
h2: là hệ số phụ cấp nếu có
Bước 2: Tính tiền thưởng cho từng cá nhân
X=TxZ
Ví dụ: áp dụng tính tiền lương năng suất cho từng người.
Trước hết ta phải tính tiền lương cho một ngày công quy đổi. Để tính được
ta căn cứ vào quỹ tiền lương năng suất và tổng số ngày công quy đổi của toàn
đơn vị.
Quỹ tiền lương năng suất là 100.000.000 đồng.Tổng số ngày công quy đổi
là 6552 ngày. Theo công thức ta có T = 100.000.000 / 6552 = 15.262,52.
25


×