Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

thiet ke che tao he thong dieu hoa khong khi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 104 trang )

VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

1


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nƣớc,
ngành điều hòa không khí cũng đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, ngày càng trở
nên quen thuộc hơn trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ không thể thiếu trong
các tòa nhà, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao...
Trong những năm qua ngành điều hòa không khí (ĐHKK) cũng đã hỗ trợ đắc
lực cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm
bảo quy trình công nghệ nhƣ trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in
ấn, điện tử, vi điện tử, bƣu điện, máy tính, cơ khí chính xác, hóa học...
Ở trên ta đã thấy đƣợc tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy việc học
tập nghiên cứu, tiến tới thiết kế, chế tạo các hệ thống ĐHKK là điều rất cần thiết.
Nhận thức đƣợc sự cần thiết ấy, em thực hiện đồ án này với mong muốn củng cố
thêm những kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong thời gian học tập trên ghế nhà
trƣờng, đƣợc tiếp xúc nhiều hơn với công việc thực tế, thu lƣợm những kinh


nghiệm quý báu cho quá trình công tác sau này.
Trong quá trình làm đồ án, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức
của bản thân em nên không thể tránh khỏi có những thiếu sót còn mắc phải. Em
rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý của các quý thầy cô và các bạn.
Nhân đây, em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới trƣờng đại học Bách khoa
Hà Nội, viện Khoa học và Công nghệ Nhiệt Lạnh, đã tạo những điều kiện thuận
lợi nhất cho chúng em đƣợc thực hiện bản đồ án tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin
gửi lời cám ơn chân thành nhất tới giảng viên, thạc sĩ Phạm Thái Sơn vì sự quan
tâm, hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy trong suốt thời gian em thực hiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 08/06/2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Quân

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

2


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án này do tôi tự tính toán, thiết kế và nghiên cứu
dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên, thạc sĩ Phạm Thái Sơn
Để hoàn thành đồ án này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục
tài liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không
đƣợc ghi.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Quân

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

3


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 2
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 3
MỤC LỤC .............................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN ................................................................................ 7
1.1 – Cơ sở kĩ thuật điều hòa không khí ............................................................. 7
1.1.1 – Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí............................. 7
1.1.2 – Lịch sử phát triển của điều hòa không khí tại Việt Nam ..................... 7
1.1.3 – Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí ......... 8
1.2 – Giới thiệu về công trình ........................................................................... 10
1.3 – Chọn cấp điều hòa và thông số tính toán ................................................. 15
1.3.1 – Chọn cấp điều hòa.............................................................................. 16
1.3.2 – Chọn thông số tính toán ngoài nhà .................................................... 15
1.3.3 – Chọn thông số điều hòa trong nhà ..................................................... 16
CHƢƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA VÀ LỰA CHỌN
HỆ THỐNG PHÙ HỢP ....................................................................................... 18
2.1 – Yêu cầu đối với một hệ thống điều hòa không khí .................................. 18
2.2 – Máy điều hoà cục bộ ............................................................................... 18

2.3 – Hệ thống điều hòa tách hai cụm có ống gió............................................. 19
2.4 – Hệ thống điều hòa trung tâm nƣớc........................................................... 20
2.5 – Hệ thống điều hòa không khí VRV ......................................................... 23
2.6 – So sánh và lựa chọn hệ thống điều hòa không khí .................................. 25
CHƢƠNG 3 – TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CHO CÔNG TRÌNH .............. 27
3.1 – Phƣơng trình cân bằng nhiệt tổng quát .................................................... 27
3.2 – Nhiệt thừa của công trình ......................................................................... 28
3.2.1 – Nhiệt tỏa từ máy móc Q1 ................................................................... 28
3.2.2 – Nhiệt tỏa từ đèn chiếu sáng Q2 .......................................................... 28
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

4


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2.3 – Nhiệt tỏa từ ngƣời Q3 ......................................................................... 29
3.2.4 – Nhiệt tỏa từ bán thành phẩm Q4......................................................... 29
3.2.5 – Nhiệt tỏa từ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt Q5 ..................................... 29
3.2.6 – Nhiệt tỏa bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6 ........................................ 29
3.2.7 – Nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời qua bao che Q7 ..................................... 30
3.2.8 – Nhiệt tỏa do rò lọt không khí Q8 ........................................................ 32
3.2.9 – Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9 ............................................................. 33
3.2.10 – Nhiệt thẩm thấu qua trần Q10 ........................................................... 34
3.2.11 – Nhiệt thẩm thấu qua nền Q11............................................................ 34
3.2.12 – Tổng nhiệt thừa của công trình ........................................................ 35
3.3 - Ẩm thừa của công trình ............................................................................ 36
CHƢƠNG 4 – THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÕA KHÔNG

KHÍ ....................................................................................................................... 38
4.1 – Lựa chọn sơ đồ điều hòa không khí ......................................................... 38
4.2 – Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp ............................................................. 38
4.3 – Tính thông số các điểm trên sơ đồ điều hòa không khí ........................... 39
CHƢƠNG 5 – LỰA CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU
HÕA KHÔNG KHÍ .............................................................................................. 42
5.1 – Lựa chọn sơ bộ dàn lạnh của hệ thống điều hòa ...................................... 42
5.2 – Lựa chọn sơ bộ dàn nóng cho hệ thống điều hòa .................................... 43
5.3 – Tính hiệu chỉnh năng suất lạnh ................................................................ 43
5.3.1 – Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ ngoài nhà α1 ..................................... 43
5.3.2 – Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ trong nhà α2 ...................................... 44
5.2.3 – Hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ kết nối α4 ................................................ 44
5.2.4 – Hệ số hiệu chỉnh theo chiều dài đƣờng ống ga và chênh lệch độ cao
α3 .................................................................................................................... 44
5.2.5 – Tính kiểm tra năng suất lạnh thực QoT............................................... 44
CHƢƠNG 6 – TÍNH TOÁN HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN PHỐI
KHỐNG KHÍ ....................................................................................................... 46
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

5


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

6.1 – Hệ thống vận chuyển và phân phối gió tƣơi cho các không gian điều hòa
........................................................................................................................... 48
6.1.1 – Phƣơng pháp tính toán đƣờng ống gió .............................................. 49
6.1.2 – Xác định lƣợng gió tƣơi, gió hồi cho từng không gian điều hòa....... 49

6.1.3 – Tính toán đƣờng ống cấp gió tƣơi các tầng ....................................... 51
6.2 – Hệ thống thông gió cho sảnh tầng 1 và tầng hầm .................................... 54
6.3 – Tính trở kháng trên đƣờng ống ................................................................ 58
6.3.1 – Trở kháng của đƣờng ống cấp gió tƣơi tầng 1................................... 58
6.3.2 – Trở kháng của đƣờng ống cấp gió tƣơi tầng 2................................... 59
6.3.3 – Trở kháng của đƣờng ống cấp gió tƣơi tầng 3................................... 59
6.3.4 – Trở kháng của đƣờng ống thông gió tầng 1....................................... 60
6.3.5 – Trở kháng của đƣờng ống thống gió (gió tƣơi) tầng hầm ................. 60
6.3.6 – Trở kháng của đƣờng ống thống gió (gió thải) tầng hầm .................. 61
6.4 – Chọn quạt cho hệ thống ........................................................................... 61
6.4.1 – Chọn quạt cấp gió tƣơi ....................................................................... 62
6.4.2 – Chọn quạt thông gió ........................................................................... 62
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 60
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 64

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

6


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1 – Cơ sở kĩ thuật điều hòa không khí
1.1.1 – Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí
Vào năm 218 đến 222, hoàng đế Varius Avitus ở thành Rome đã cho
ngƣời đắp ngọn núi tuyết ở vƣờn thƣợng uyển để làm mát những ngọn gió thổi
vào cung điện.

Vào năm 1845, bác sĩ John Gorrie ngƣời Mỹ đã chế tạo máy nén khí đầu
tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện tƣ của ông. Chính điều đó làm ông nổi
tiếng và đi vào lịch sử của điều hòa không khí.
Năm 1850, nhà thiên văn học Puizzi Smith lần đầu tiên đƣa ra dự án điều
hòa không khí trong phòng ở bằng máy lạnh nén khí.
Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và định
nghĩa tính chất nhiệt động của không khí ẩm và phƣơng pháp xử lý để đạt đƣợc
các trạng thái không khí theo yêu cầu.
Kỹ thuật điều hòa không khí bắt đầu chuyển mình và có những bƣớc tiến
nhảy vọt đáng kể, đặc biệt là vào năm 1921 khi tiến sĩ Willis H. Carrier phát
minh ra máy lạnh ly tâm. Điều hòa không khí thực sự lớn mạnh và tham gia vào
nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ:
 Điều hòa không khí cho các nhà máy công nghiệp.
 Điều hòa không khí cho các nhà máy chăn nuôi.
 Điều hòa không khí cho các trại điều dƣỡng, bệnh viện.
 Điều hòa không khí cho các cao ốc, nhà hát lớn.
 Điều hòa không khí cho các nơi sinh hoạt khác nhau của con ngƣời…
Đến năm 1932, toàn bộ các hệ thống điều hòa không khí đã chuyển sang
sử dụng môi chất freon R12.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày càng
đƣợc nâng cao thì điều hòa không khí ngày càng phát triển mạnh mẽ, ngày càng
có thiết bị, hệ thống điều hòa không khí hiện đại, gọn nhẹ, rẻ tiền.
1.1.2 – Lịch sử phát triển của điều hòa không khí tại Việt Nam
Đối với Việt Nam, là một đất nƣớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Điều
hoà không khí có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển kinh tế nƣớc ta.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

7



VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Điều hòa không khí đã xâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế, đặc biệt là
ngành chế biến và bảo quản thực phẩm, các ngành công nghiệp nhẹ, ngành xây
dựng.
Nhƣợc điểm chủ yếu của ngành lạnh ở nƣớc ta là quá nhỏ, non yếu và lạc
hậu, chỉ chế tạo ra các loại máy lạnh amoniac loại nhỏ, chƣa chế tạo đƣợc các
loại máy nén và thiết bị cỡ lớn, các loại máy lạnh Freon, các thiết bị tự động.
Ngành lạnh nƣớc ta chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ và phát triển đúng mức dẫn đến
việc các đơn vị, xí nghiệp sử dụng lạnh chƣa hợp lý gây thiệt hại và lãng phí tiền
vốn. Ở Việt Nam hiện nay, việc tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí
cho một công trình nào đó đều chỉ là tính toán từng bộ phận riêng lẻ rồi lựa chọn
các thiết bị của các nƣớc trên thế giới để lắp ráp thành một cụm máy, ta chƣa thể
chế tạo đƣợc từng thiết bị cụ thể hoặc có chế tạo đƣợc nhƣng chất lƣợng còn
kém.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc trong những năm gần đây, ở
các thành phố lớn phát triển lên hàng loạt các cao ốc, nhà hàng, khách sạn, các
rạp chiếu phim, các biệt thự sang trọng, nhu cầu tiện nghi của con ngƣời tăng
cao, ngành điều hòa không khí đã bắt đầu có vị trí quan trọng và có nhiều hứa
hẹn trong tƣơng lai.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc
cải thiện đáng kể về mọi mặt thì việc các tòa nhà trọc trời, khách sạn, nhà hàng,
siêu thị, trung tâm thƣơng mại… sử dụng hệ thống điều hòa không khí là một
điều hợp lý và cấp thiết nhất là trong điều kiện khí hậu ngày càng nóng lên trên
toàn thế giới vì hiệu ứng nhà kính mà Việt Nam của chúng ta cũng đang phải
chịu ảnh hƣởng lớn từ hiện tƣợng này. Việc các hệ thống điều hòa trung tâm hầu
nhƣ đã chiếm lĩnh tất cả các cao ốc văn phòng, khách sạn, các trung tâm mua
sắm, các siêu thị… đã chứng minh một thực tế rõ ràng vị trí quan trọng của

ngành điều hòa không khí trong sinh hoạt và trong mọi hoạt động sản xuất. Việc
này còn cho ta thấy ngành lạnh nƣớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ phục
vụ cho nhiều mục đích sử dụng.
1.1.3 – Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí
Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ
Môi trƣờng của Việt Nam). Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

8


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ môi
trƣờng tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng không khí, môi trƣờng đất, môi trƣờng
nƣớc, môi trƣờng ánh sáng... Trong đó môi trƣờng không khí có ý nghĩa sống
còn để duy trì sự sống trên Trái đất, trong đó có sự sống của con ngƣời. Môi
trƣờng không khí có đặc tính là không thể chia cắt, không có biên giới, không ai
có thể sở hữu riêng cho mình, môi trƣờng không khí không thể trở thành hàng
hoá, do đó nhiều ngƣời không biết giá trị vô cùng to lớn của môi trƣờng không
khí, chƣa quí trọng môi trƣờng không khí và chƣa biết cách tạo ra một môi
trƣờng không khí trong sạch không ôi nhiễm.
Cũng giống nhƣ các loài động vật khác sống trên trái đất, con ngƣời có
thân nhiệt không đổi (370C) và luôn luôn trao đổi nhiệt với môi trƣờng không khí
xung quanh. Con ngƣời luôn phải chịu sự tác động của các thông số không khí
trong môi trƣờng không khí nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hại và

tiếng ồn. Chúng có ảnh hƣởng rất lớn đến con ngƣời theo hai hƣớng tích cực và
tiêu cực. Do đó để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động
tích cực của môi trƣờng xung quanh tác động đến con ngƣời, ta cần phải tạo ra
một môi trƣờng thoải mái, một không gian tiện nghi cho con ngƣời. Những điều
kiện tiện nghi đó hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc nhờ kỹ thuật điều hoà không
khí.
Không những tác động tới con ngƣời, môi trƣờng không khí còn tác động
tới đời sống sinh hoạt và các quá trình sản xuất của con ngƣời… Con ngƣời tạo
ra sản phẩm và cũng tiêu thụ sản phẩm đó. Do đó con ngƣời là một trong những
yếu tố quyết định năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Nhƣ vậy, môi trƣờng không khí trong sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố
gián tiếp nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu
một chế độ vi khí hậu riêng biệt do đó ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí đối
với sản xuất không giống nhau. Hầu hết các quá trình sản xuất thƣờng kèm theo
sự thải nhiệt, thải khí CO2 và hơi nƣớc, có khi cả bụi và các chất độc hại vào môi
trƣờng không khí ngay bên trong nơi làm việc, làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm
không khí trong phòng đồng thời gây ra những ảnh hƣởng không tốt đến quá
trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm. Chẳng hạn nhƣ trong các quá trình sản
xuất thực phẩm, chúng ta đều cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm theo tiêu chuẩn. Độ
ẩm thấp quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nƣớc trên mặt sản phẩm, do đó tăng
hao trọng, có khi làm giảm chất lƣợng sản phẩm (gây nứt nẻ, vỡ do sản phẩm bị
giòn quá khi khô). Nhƣng nếu lớn quá cũng làm môi trƣờng phát sinh nấm mốc.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

9


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Một số ngành sản xuất nhƣ bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp
(ví dụ ngành chế biến sôcôla cần nhiệt độ 7  8oC, kẹo cao su là 20oC), nếu nhiệt
độ không đạt yêu cầu sẽ làm hƣ hỏng sản phẩm. Độ trong sạch của không khí
không những tác động đến con ngƣời mà còn tác động trực tiếp đến chất lƣợng
sản phẩm. Bụi bẩn bám trên sản phẩm không chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm
hỏng sản phẩm. Các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ yêu cầu không khí
trong sạch, không có bụi bẩn mà còn đòi hỏi vô trùng nữa.
Còn rất nhiều quá trình sản xuất khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí
mới tiến hành đƣợc hiệu quả nhƣ ngành y tế, ngành giao thông vận tải, ngành
công nghiệp in, ngành công nghiệp sợi, ngành cơ khí chính xác... Điều này ta có
thể tìm hiểu và nhận thấy trong thực tế sản suất nhất là ở thời đại công nghiệp
phát triển ở trình độ cao trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới.
Tóm lại, con ngƣời và sản xuất đều cần có môi trƣờng không khí với các
thông số thích hợp. Môi trƣờng không khí tự nhiên không thể đáp ứng đƣợc
những đòi hỏi đó. Vì vậy phải sử dụng các biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân tạo
bằng điều hòa không khí.
Điều hòa không khí (ĐHKK) là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng
thái không khí trong nhà theo một chƣơng trình định trƣớc, không phụ thuộc vào
trạng thái không khí ngoài trời.
Điều hoà không khí không chỉ giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
hàng ngày mà còn đảm bảo đƣợc chất lƣợng của cuộc sống con ngƣời cũng nhƣ
nâng cao hiệu quả lao động và chất lƣợng của sản phẩm trong công nghiệp sản
xuất. Đồng thời nó cũng có những ý nghĩa to lớn đối với việc bảo tồn các giá trị
văn hóa và lịch sử.
1.2 – Giới thiệu về công trình
Công trình tòa nhà chung cƣ cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh. Công
trình thuộc loại chung cƣ cao cấp gồm có một tầng hầm phục vụ cho công tác
trông giữ phƣơng tiện giao thông. Tầng một dành cho công tác quản lý tòa nhà,
dịch vụ thƣơng mại và những sinh hoạt cộng đồng. Tầng hai dành cho trƣờng
mẫu giáo với ba lớp học có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác nuôi dạy con

em các gia đình thuộc chung cƣ. Từ tầng ba tới tầng hai mƣơi là khu vực các căn
hộ dành cho các gia đình.
Tòa nhà bao gồm 21 tầng:
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

10


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 1 tầng hầm
 20 tầng dành cho các căn hộ
 1 tầng áp mái
Diện tích nền móng: 57000 x 35700 (2035 m2)
Diện tích nền nhà: 51000 x 25200 (1285 m2)

Bảng 1.1 – Độ cao tòa nhà
Tầng
Tầng hầm

Độ cao nền
Độ cao sử dụng
Tầng
-2,45
3,20 Tầng 11

Độ cao nền
Độ cao sử dụng

34,05
3,10

Tầng 1

0,75

4,50 Tầng 12

37,15

3,10

Tầng 2

5,25

4,00 Tầng 13

40,25

3,10

Tầng 3

9,25

3,10 Tầng 14

43,35


3,10

Tầng 4

12,35

3,10 Tầng 15

46,45

3,10

Tầng 5

15,45

3,10 Tầng 16

49,55

3,10

Tầng 6

18,55

3,10 Tầng 17

52,65


3,10

Tầng 7

21,65

3,10 Tầng 18

55,75

3,10

Tầng 8

24,75

3,10 Tầng 19

58,85

3,10

Tầng 9

27,85

3,10 Tầng 20

61,95


3,10

Tầng 10

30,95

3,10 Áp mái

65,05

3,80

Độ cao tòa nhà (độ cao mái)

68,85

Chi tiết các tầng
 Tầng hầm: đƣợc sử dụng cho mục đích để xe là chính.
o 2 phòng thƣờng trực
o 2 phòng kĩ thuật điện
o 4 thang máy
o 2 cầu thang bộ
o Ngoài ra còn có hệ thống rãnh và bơm thoát nƣớc
 Tầng 1: Dùng cho các mục đích sinh hoạt chung
o 1 phòng quản lý tòa nhà
o 2 phòng bảo vệ
o 2 phòng kĩ thuật điện
o 2 phòng kĩ thuật nƣớc
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54


11


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

o
o
o
o
o
o

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4 thang máy
4 cầu thang bộ (2 cái dùng để thoát hiểm)
5 phòng vệ sinh chung
3 khu vực không gian công cộng
1 phòng sinh hoạt cộng đồng
Ngoài ra còn có 2 lối vào chung cƣ dành ngƣời đi bộ, 2
đƣờng dốc dành cho ngƣời tàn tật, 2 cửa thoát hiểm, 2 sảnh, 2
khu vực gom rác, lối vào và ra tầng hầm dành cho ngƣời đi
xe.

 Tầng 2: Dành cho nhà trẻ
o Nhà trẻ tại tầng 2 đƣợc chia làm 3 lớp và 1 khu dành cho giáo
viên
o Khu vực dành cho giáo viên gồm có: văn phòng, khu nấu ăn
– phụ trợ, 2 nhà vệ sinh và 1 ban công.

o Mỗi lớp dành cho trẻ gồm
 1 phòng snh hoạt chung
 1 phòng dành cho trẻ mệt nghỉ ngơi
 1 hiên chơi
 1 nhà vệ sinh chung
 Khu vực gửi đồ
 Ban công
 Nhà kho
o Ngoài ra tại tầng 2 cũng có 2 phòng kĩ thuật điện, 4 thang
máy, 4 cầu thang bộ, 2 phòng kĩ thuật nƣớc và khu vực gom
rác
 Tầng 3 – 20: Các căn hộ
Từ tầng 3 tới tầng 20 của tòa nhà mỗi tầng có 14 căn hộ chia
làm 4 loại A, B, C và D với diện tích sử dụng khác nhau.
Bảng 1.2 – Phân loại và thống kê số lƣợng mỗi loại căn hộ
Loại căn hộ

A

B

C

D

Diện tích sử dụng (m2)

54.1

60.8


60.4

60.6

Sô lƣợng mỗi tầng

4

4

4

2

Tổng số lƣợng

72

72

72

36

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

12



VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngoài ra mỗi tầng cũng có 2 phòng kĩ thuật điện, 4 thang
máy, 4 cầu thang bộ, 2 phòng kĩ thuật nƣớc và khu vực gom
rác.
 Tầng áp mái
o Tại tầng áp mái có
o 2 phòng kĩ thuật điện
o 2 phòng kĩ thuật thang máy
o 4 bể nƣớc inox 20 m3

Xác định vị trí tƣơng quan giữa các phòng cần lắp điều hòa. Để quy ƣớc ta
đánh số thứ tự các căn hộ từ tầng 3 đến tầng 20 nhƣ sau

Ta có bảng thống kê diện tích và và vị trí tƣơng quan theo các hƣớng của
các phòng nhƣ sau
Các từ viết tắt
NT: ngoài trời
HL: hành lang
CT: cầu thang
VCC: không gian vui chơi chung
SHC: phòng sinh hoạt chung
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

13


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PTM: phòng trẻ mệt
CHxy: căn hộ số xy
SHCD: sinh hoạt cộng đồng

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

14


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.3 – Phân tích sơ bộ vị trí tƣơng quan các phòng của chung cƣ
Phòng

tầng

diện tích

Đông
phòng
điện

KT

Tây


Nam

Bắc

CT

HL

khu TM

HL

khu TM

khu gom rác

NT

HL

phòng QL

NT

HL

Bảo vệ (phía tây)

1


9,0

Bảo vệ (phía đông)

1

9,0

Quản lý tòa nhà

1

21,1

Sinh hoạt cộng đồng

1

138,6

phòng
SHCD
HL

Giáo viên

2

47,6


VCC

nấu ăn

HL

NT

SHC1

2

117,2

PTM1

VCC

HL

NT

SHC2

2

117,2

SHC1


PTM2

NT

HL

SHC3

2

117,2

PTM3

SHC2

NT

HL

PTM1

2

19,2

NT

SHC1


HL

NT

PTM2

2

19,2

SHC2

NT

NT

HL

PTM3

2

19,2

NT

SHC3

NT


HL

VCC

2

235,5

HL

HL

SHC

NT

CH01

3…20 54,1

CH02

NT

CT

NT

CH02


3…20 60,8

CH03

CH01

HL

NT

CH03

3…20 60,4

NT

CH02

CH04

NT

CH04

3…20 60,6

CH11

HL


CH05

CH03

CH05

3…20 60,4

NT

CH06

NT

CH04

CH06

3…20 60,8

CH05

CH07

NT

HL

CH07


3…20 54,1

CH06

NT

NT

CT

CH08

3…20 54,1

NT

CH09

CT

NT

CH09

3…20 60,8

CH08

CH10


HL

NT

CH10

3…20 60,4

CH09

NT

CH11

NT

CH11

3…20 60,6

HL

CH04

CH12

CH10

CH12


3…20 60,4

CH13

NT

NT

CH11

CH13

3…20 60,8

CH14

CH12

NT

HL

CH14

3…20 54,1

NT

CH13


NT

CT

CT

phòng
điện

KT

Nhƣ vậy, tòa chung cƣ gồm có một tầng hầm phục vụ trông giữ phƣơng
tiện giao thông, hai tầng phục vụ cho những tiện ích cộng đồng cùng công tác
quản lý tòa nhà và 252 căn hộ các loại chia ra 18 tầng, mỗi tầng gồm 14 căn hộ
dành cho mỗi gia đình sinh sống.

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

15


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.3 – Chọn cấp điều hòa và thông số tính toán
1.3.1 – Chọn cấp điều hòa
Theo tiêu chuẩn, tùy theo mức độ quan trọng của công trình mà hệ thống
điều hòa không khí đƣợc chia làm 3 cấp:

 Cấp 1: hệ thống điều hòa phải duy trì đƣợc các thông số trong nhà ở
mọi phạm vi biến thiên độ ẩm ngoài trời cả mùa đông và mùa hè (phạm
vi sai lệch là 0h), dùng cho các công trình đặc biệt quan trọng.
 Cấp 2: hệ thống phải duy trì đƣợc các thông số trong nhà ở phạm vi sai
lệch là 200h một năm, dùng cho các công trình tƣơng đối quan trọng.
 Cấp 3: Hệ thống phải duy trì các thông số trong nhà trong phạm vi sai
lệch không quá 400h một năm, dùng trong các công trình thông dụng
nhƣ khách sạn, văn phòng, nhà ở,…
Điều hoà không khí cấp 1 tuy có mức độ tin cậy cao nhất nhƣng chi phí đầu
tƣ, lắp đặt, vận hành rất lớn nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hoà tiện
nghi đặc biệt quan trọng trong các công trình điều hoà công nghệ.
Các công trình ít quan trọng hơn nhƣ khách sạn 4 – 5 sao, bệnh viện quốc
tế... thì nên chọn điều hoà không khí cấp 2.
Trên thực tế, đối với hầu hết các công trình nhƣ điều hoà không khí khách
sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trƣờng, thƣ viện,... chỉ cần điều hoà cấp 3.
Điều hoà cấp 3 tuy độ tin cậy không cao nhƣng đầu tƣ không cao nên thƣờng
đƣợc sử dụng cho các công trình trên.
Với các phân tích trên, dựa trên yêu cầu của chủ đầu tƣ và đặc điểm của
công trình, phƣơng án cuối cùng đƣợc lựa chọn là điều hoà không khí cấp 3.
1.3.2 – Chọn thông số tính toán ngoài nhà
Theo số liệu về khí hậu Việt Nam của tổng cục thống kê, ta có các thông
số tính toán ngoài nhà cho địa điểm tại thành phố Hồ Chí Minh nhƣ sau:
 Nhiệt độ: 35,6 oC;
 Độ ẩm: 49,7 %;
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

16


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Từ đó ta xác định các thông số khác
ph,max =

= 0,058 bar

ph = ph, max.φ =
d = 0,621.

= 0,029 bar
=

= 0,019 kg/kg

I = 1,004.t + d.(2500 + 1,842.t)
= 1,004.35,6 + 0,019.(2500 + 1,842.35,6)
= 84,2 kJ/kg
Nhƣ vậy ta có các thông số tính toán cho không khí bên ngoài không gian
điều hòa nhƣ sau:





Nhiệt độ: t = 35,6 oC;
Độ ẩm: φ = 49,7 %;
Dung ẩm: d = 0,019 kg/kg;
Entanpy: I = 84,2 kJ/kg.


1.3.3 – Chọn thông số điều hòa trong nhà
Theo tiêu chuẩn về điều kiện tiện nghi, áp dụng cho đối tƣợng là căn hộ
chung cƣ cao tầng, ta chọn các thông số điều hòa cho không gian trong nhà nhƣ
sau:
 Nhiệt độ: 27 oC;
 Độ ẩm: 60 %;
Từ đó ta xác định các thông số khác
ph,max =

= 0,035 bar

ph = ph, max.φ =
d = 0,621.

= 0,021 bar
=

= 0,014 kg/kg

I = 1,004.t + d.(2500 + 1,842.t)
= 1,004.27,0 + 0,014.(2500 + 1,842.27,0)
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

17


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


= 62,1 kJ/kg
Nhƣ vậy ta có các thông số tính toán cho không khí bên trong không gian
điều hòa nhƣ sau:





Nhiệt độ: t = 27,0 oC;
Độ ẩm: φ = 60,0 %;
Dung ẩm: d = 0,014 kg/kg;
Entanpy: I = 62,1 kJ/kg.

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

18


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA
VÀ LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÙ HỢP
2.1 – Yêu cầu đối với một hệ thống điều hòa không khí
Hệ thống phải đảm bảo các thông số trong và ngoài nhà, có tính tự động
hóa cao. Hệ thống phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mặt kỹ thuật cũng nhƣ mỹ
thuật và mục đích sử dụng của công trình. Khi thi công láp đặt đƣờng ống thiết
bị không quá phức tạp gây cản trở cho các hạng mục khác.

Giá thành của thiết bị, vật tƣ phải phù hợp với công trình và nhà đầu tƣ.
Khi đƣa vào hoạt động phải đảm bảo an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà đầu tƣ.
2.2 – Máy điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hoà cục bộ gồm máy điều hoà cửa sổ, máy điều hoà tách
(hai và nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ dƣới 7kW (24000 BTU/h). Đây
là loại máy nhỏ hoạt động tự động, lắp đặt, vận hành, bảo dƣỡng và sửa chữa dễ
dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ, rất thích hợp đối với các
phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt theo từng máy. Tuy
nhiên hệ thống điều hoà cục bộ có nhƣợc điểm là khó áp dụng cho các phòng lớn
nhƣ hội trƣờng, phân xƣởng, nhà hàng, cửa hàng, các toà nhà nhƣ khách sạn, văn
phòng vì khi bố trí ở đây các cụm dàn nóng bố trí phía ngoài nhà sẽ làm mất mỹ
quan và phá vỡ kết cấu xây dựng của toà nhà. Nhƣng với kiến trúc xây dựng,
phải đảm bảo không làm ảnh hƣởng tới mỹ quan công trình.
Do những đặc điểm trên, thiết kế hệ thống điều hòa cho công trình chung
cƣ, không xét tới việc sử dụng những máy điều hòa cục bộ do công suất của máy
cục bộ nhỏ, chỉ sử dụng cho từng hộ riêng biệt và ảnh hƣởng lớn tới mĩ quan
công trình.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

19


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2 – Hệ thống điều hòa tách hai cụm c ống gi
Là hệ thống mà không khí đƣợc làm lạnh bằng nƣớc lạnh hoặc gas trong
các AHU rồi không khí lạnh đƣợc các đƣờng ống dẫn vào phòng.

Hệ thống điều hoà tách hai cụm có ống gió chủ yếu gồm:
 Máy lạnh làm lạnh không khí trục tiếp bằng gas
 Hệ thống ống dẫn gas
 Hệ thống nƣớc giải nhiệt
 Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sƣởi ấm không khí bằng gas
nóng FCU (fan coil unit) hoặc AHU (air handling unit)
 Hệ thống gió tƣơi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí
 Hệ thống tiêu âm và giảm âm
 Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí
 Bộ xử lý không khí
 Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tƣơi,
gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, và điều
khiển cũng nhƣ báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống
 Có thể có buồng phun
Hệ thống điều hòa tách hai cụm c ống gi c các ƣu điểm sau:
 Đƣờng ống dẫn gas ngắn nên vòng tuần hoàn gas ít bị tắc nghẽn và
rò rỉ gas.
 Có thể khống chế nhiệt, ẩm trong không gian điều hoà nhờ buồng
phun.
 Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu
đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất, hoá chất và mùi.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

20


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Hệ thống điều hòa tách hai cụm c ống gi c các nhƣợc điểm sau:
 Tốn diện tích lắp đặt, do đƣờng ống gió cồng kềnh.
 Tốn nhân lực để thi công lắp đặt hệ thống.
 Vấn đề cách nhiệt đƣờng ống gió phức tạo, đặc biệt do đọng sƣơng
rớt lên trần giả vì độ ẩm ở Việt Nam cao.
2 – Hệ thống điều hòa trung tâm nƣớc
Hệ thống điều hoà trung tâm nƣớc là hệ thống sử dụng nƣớc lạnh 7oC để
làm lạnh không khí gián tiếp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU.
Hệ thống điều hoà trung tâm nƣớc chủ yếu gồm:
 Máy làm lạnh nƣớc (water chiller) hay máy sản xuất nƣớc lạnh
thƣờng từ 12oC xuống 7oC
 Hệ thống ống dẫn nƣớc lạnh
 Hệ thống nƣớc giải nhiệt
 Nguồn nhiệt để sƣởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sƣởi ấm mùa
đông thƣờng do nồi hơi nƣớc nóng hoặc thanh điện trở ở các FCU
cung cấp
 Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sƣởi ấm không khí bằng
nƣớc nóng FCU (fan coil unit) hoặc AHU (air handling unit)
 Hệ thống gió tƣơi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí
 Hệ thống tiêu âm và giảm âm
 Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí
 Bộ xử lý không khí

NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

21


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tƣơi,
gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, và điều
khiển cũng nhƣ báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống
Máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt nƣớc cùng hệ thống bơm thƣờng đƣợc bố trí
ở dƣới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thƣợng. Trái lại, máy
làm lạnh nƣớc giải nhiệt gió thƣờng đƣợc đặt trên tầng thƣợng.
Nƣớc lạnh đƣợc làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7oC rồi đƣợc bơm
nƣớc lạnh đƣa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. ở đây nƣớc thu nhiệt
của không khí nóng trong phòng nóng lên đến 12oC và lại đƣợc bơm đẩy về bình
bay hơi để tái làm lạnh xuống 7oC khép kín vòng tuần hoàn nƣớc lạnh. Đối với
hệ thống lạnh kín (không có dàn phun) cần phải có thêm bình giãn nở để bù nƣớc
trong hệ thống giãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Nếu so sánh về diện tích lắp đặt ta
thấy hệ thống có máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt nƣớc tốn thêm một diện tích lắp
đặt ở tầng dƣới cùng. Nếu dùng hệ thống với máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt gió
hoặc dùng hệ VRV thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác nhƣ làm
gara ô tô.
Bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà trung tâm nƣớc là máy làm lạnh
nƣớc.
Máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt nƣớc là một tổ hợp hoàn chỉnh nguyên cụm.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền, thử kín, nạp gas đƣợc tiến hành tại nhà máy
chế tạo nên chất lƣợng rất cao. Ngƣời sử dụng chỉ cần nối với hệ thống nƣớc giải
nhiệt và hệ thống nƣớc lạnh là máy có thể vận hành đƣợc ngay.
Để tiết kiệm nƣớc giải nhiệt ngƣời ta sử dụng nƣớc tuần hoàn với bơm
tháp và tháp giải nhiệt nƣớc. Trong một tổ máy thƣờng có 3 đến 4 máy nén, việc
lắp nhiều máy nén trong một cụm máy có ƣu điểm:
 Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54


22


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Trƣờng hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động
trong khi tiến hành sửa chữa máy hỏng.
 Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động quá lớn.
Máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nƣớc giải nhiệt
nƣớc ở dàn ngƣng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn
ngƣng giải nhiệt gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất
lạnh của một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nƣớc. Nhƣng nó lại có ƣu
điểm là không cần nƣớc làm mát nên giảm đƣợc hệ thống làm mát nhƣ bơm,
đƣờng ống và tháp giải nhiệt. Máy đặt trên mái cũng đỡ tốn diện tích sử dụng
nhƣng vì trao đổi nhiệt ở dàn ngƣng kém, nên dàn ngƣng cồng kềnh và nhiệt độ
ngƣng tụ cao hơn dẫn đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ cao hơn cho
một đơn vị lạnh so với máy làm mát bằng nƣớc. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối
với ngƣời thiết kế khi chọn máy.
Hệ thống trung tâm nƣớc c các ƣu điểm sau:
 Có vòng tuần hoàn an toàn là nƣớc nên không sợ ngộ độc hoặc tai
nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nƣớc hoàn toàn không độc
hại


Có thể khống chế nhiệt độ và độ ẩm trong không gian điều hoà theo
từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì điều kiện vi khí hậu tốt nhất

 Thích hợp cho các toà nhà nhƣ khách sạn, văn phòng với mọi chiều

cao và mọi kiến trúc không phá vỡ cảnh quan
 Ống nƣớc so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm đƣợc
nguyên vật liệu làm ống
 Có khả năng xử lý không khí với độ sạnh cao, đáp ứng mọi yêu cầu
đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất, hoá chất và mùi
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

23


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Ít phải bảo dƣỡng và sửa chữa
 So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn
nhiều nên rất dễ kiểm soát.
Hệ thống trung tâm nƣớc c các nhƣợc điểm sau:
 Tốn diện tích lắp đặt, do đƣờng ống gió cồng kềnh
 Tốn nhân lực để thi công lắp đặt hệ thống
 Tiêu thụ điện năng nhiều hơn so với máy VRV rất nhiều
 Cần công nhân vận hành lành nghề
 Cần bố trí hệ thống lấy gió tƣơi cho các FCU
 Vấn đề cách nhiệt đƣờng ống nƣớc lạnh và cả khay nƣớc ngƣng khá
phức tạo đặc biệt do đọng sƣơng ví độ ẩm ở Việt Nam quá cao
 Cần định kỳ sửa chữa máy lạnh và các FCU
2 – Hệ thống điều hòa không khí VRV
Do hệ thống ống gió (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air
Volume) (hệ thống ống gió lƣu lƣợng không đổi và hệ thống ống gió lƣu lƣợng
thay đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều

thời gian và diện tích lắp đặt, tốn vật liệu làm đƣờng ống. Nên ngƣời ta đƣa ra
giải pháp VRV (Variable Refrigerant Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh qua
việc điều chỉnh lƣu lƣợng môi chất.
Thực chất là phát triển máy điều hoà tách về mặt năng suất lạnh cũng nhƣ
số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm chí đến 16 cụm dàn
lạnh, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đƣờng ống giữa cụm dàn nóng và cụm
dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các toà nhà cao tầng kiểu khách sạn và văn
phòng, mà từ trƣớc hầu nhƣ chỉ có hệ thống điều hoà trung tâm nƣớc lạnh đảm
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

24


VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nhiệm, vì so với ống gió dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy điều hoà VRV
chủ yếu sử dụng cho điều hoà tiện nghi.
Tổ ngƣng tụ có hai máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on_off
còn một máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0 đến
100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lƣợng hiệu quả kinh tế cao.
Các thông số vi khí hậu đƣợc khống chế phù hợp với từng nhu cầu từng
vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các
mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng ngàn kW,
thích hợp cho các toà nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức
năng.
VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có
thể đặt cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới

15m, đƣờng ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất
tới 100m tạo điều kiện, bố trí máy dễ dàng trong các toà nhà cao tầng, văn
phòng, khách sạn mà trƣớc đây chỉ có hệ thống trung tâm nƣớc đảm nhiệm.
Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp đƣợc chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất
lƣợng cao.
Khả năng sửa chữa và bảo dƣỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ các
thiết bị tự phát hiện hƣ hỏng chuyên dùng. Cũng nhƣ sự kết nối để phát hiện hƣ
hỏng tại trung tâm qua internet.
So với hệ thống trung tâm nƣớc, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố
trí trên tầng thƣợng hoặc bên sƣờn toà nhà, còn đƣờng ống dẫn môi chất lạnh có
kích thƣớc nhỏ hơn nhiều so với đƣờng ống nƣớc lạnh và đƣờng ống gió.
Có thể kết hợp làm lạnh và sƣởi ấm trong phòng cùng một hệ thống kiểu
bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
NGUYỄN TRẦN QUÂN – 20092134 –K54

25


×