Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Định nghĩa hời kỳ hậu sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.5 KB, 25 trang )

HẬU SẢN THƯỜNG


MỤC TIÊU
1.Định nghĩa được thời kỳ hậu sản.
2. Trình bày được thu hồi TC trong thời kỳ hậu sản.
3. Mô tả được cấu tạo và tính chất của sản dịch.
4. Trình bày được cơ chế phân tiết sữa sau sanh.


SỰ THU HỒI TỬ CUNG VÀ CÁC PHẦN PHỤ THUỘC
I. Thay đổi về giải phẩu học.
- Tử Cung:
Sau sổ nhau: khối cầu an toàn.
N1: cao 13 cm trên khớp vệ.
N6: đáy nằm giũa rốn và xương vệ.
N12: TC nằm trong xương chậu, không sờ thấy đáy TC trên bụng nữa.


Thu hồi TC con so nhanh hơn con rạ.
Người cho con bú nhanh hơn người không cho con bú.
TC bị nhiễm trùng co hồi chậm hơn.


- Đoạn dưới TC: thu hồi nhanh hơn CTC, trở lại thành eo TC vào N5.
- CTC: ngắn dần và thu nhỏ lại. CTC khép kín vào N5 – N8.
- Âm đạo và âm hộ: trở lại bình thường vòa N10 – N15.
- Các phần phụ khác của TC: dần dần trở lại vị trí bình thường, nằm trong vùng
chậu.



Biện pháp giúp TC co hồi tốt hơn.

-

Cho con bú sớm: khoảng 30 phút đến một giờ sau sanh, giúp TC co hồi và mau
lên sữa.

-

Xoa bóp TC ngoài thành bụng.
Dùng thuốc co hồi TC nếu có chỉ định.


NHỮNG THAY ĐỔI MÔ HỌC
- Các sợi cơ TC sẽ co lại, những sợi cơ mới tạo ra trong lúc mang thai sẽ thoái hóa.
- Niêm mạc TC:
. Giai đoạn phá hủy: 2 tuần đầu những ống tuyến và tế bào màng rụng bị phá hủy,
đào thải theo sản dịch ra ngoài.
. Giai đoạn kiến thiết: tù N14 –N15 lớp đáy của màng rụng có sự tái tạo những
ống tuyến, gian chất, và mạch máu nhờ ảnh hưởng của các kích thích tố estrogen
và progesterone.


SẢN DỊCH
Sản dịch là chất chảy ra từ âm đạo trong thời kỳ hậu sản.
Sản dịch: những mảnh vụn của màng rụng, những chất dịch tiết từ những vết
thương ở CTC, âm đạo do sự sanh đẻ gây ra.
Trong TC sản dịch có tính vô trùng có mùi tanh nồng. Khi ra ngoài có thể nhiễm
khuẩn am đạo  mùi hôi, có thể lẫn mũ.



- Trong 2 – 3 ngày đầu: sản dịch có màu đỏ tươi  đỏ sậm.
- N4 – N8: sản dịch loãng hơn, lẫn chất nhày như máu cá.
- N8 – N12: chất nhày trong, ít dần đi.
- N12 – N18: có thể ra chút huyết đỏ. Do niêm mạc TC phục hồi.


- Tránh ứ sản dịch:Cho con bú, vận động sớm.
- Thay băng vệ sinh,vệ sinh vùng hội âm để tránh nhiễm trùng.


SỰ TiẾT SỮA.
- Khi có thai, tuyến vú phát triển làm vú mẹ to dần, có thể chảy sữa non.
- Sau sanh sữa non tăng dần, N3 sau sanh có hiện tượng lên sữa  mẹ thấy vú
căng, đau nhức, có thể sốt nhẹ 38 – 38, 5oC, đôi khi nhức đầu chóng mặt, mạch
nhanh.
- Tình trạng căng sữa kéo dài 24 – 48 giờ sau đó chảy ra thực sự.


CƠ CHẾ PHÂN TiẾT SỮA.
- Khi co thai, nhau tiết ra nhiều estrogen va progesterol. Estrogen tác động lên hệ
thống ống dẫn sữa. Proges tác động lên sự phát triển cuả tiểu thùy và nang tuyến
sữa.
- Sau sanh cả 2 kích thích giảm xuống.
- Sau sanh prolactine được tuyến yên tiết ra, giúp sự phân tiết sữa. Prolactine ức
chế estrogen và progesterol nên phụ nữ cho con bú sẽ chậm có kinh.
- Oxytocine tiết ra  kich thích ép sữa.


-Chăm sóc vú: vú cần lau sạch truớc khi cho bé bú, nên cho trẻ bú hết sữa hoặc

bú không hết phải vắt bỏ sữa dư.
-Mẹ mặt áo ngực rộng.
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và bú theo nhu cầu.
- Cho trẻ ngậm vú đúng cách


NHỮNG THAY ĐỔI TỔNG QUÁT.
- Tổng trạng mẹ tốt trong trường hợp hậu sản thường.
- Thân nhiệt bình thường, trừ khi có lên sữa có thể sốt nhẹ.
- Mạch hơi chậm, HA bình thường.
- CTM: HC, BC, sinh sợi huyết hơi tăng là hiện tượng sinh lý chống lại mất máu
khi sinh.


Trong cơ chế tiết sữa, phản xạ thần kinh từ sự mút sữa và làm trống bầu sữa sẽ
kích thích tuyến yên tiết ra prolactine và oxytocine để phát động sự tiết sữa và ép
sữa chảy ra.


VẤN ĐỀ SỨC KHỎE MẸ SAU SANH.
1.Xuất huyết hậu sản.
- Thường xảy ra sớm 2 giờ sau sanh. Tuy nhiên trong những ngày đầu hậu sản,
thậm chí 2 tuần sau sanh, TC có thể bị đờ thứ phát gây chảy máu.
- Huyết tụ AH – AĐ: bệnh cảnh do cầm máu không tốt trong may phục hồi vết
thương TSM


- Thường xuất hiện vài giờ hoặc ngày đầu sau sanh.
- Sản phụ than đau nhiều vùng hội âm, cảm giác mót đi cầu.
- Khám thấy khối máu tụ to, bầm tím vùng hội âm cạnh vết may. Đôi khi khối

máu tụ nằm sâu trong âm đạo.
- XT: bù dịch, bồi hoàn máu. Rạch thoát khối máu tụ, may cầm máu.


2. Bí tiểu sau sanh:
- Thường gặp ở N1 - N2 sau sanh do BQ và cổ BQ bị chèn ép lâu trong giai đoạn
sổ thai.
- Sản phụ không tự tiểu được hoặc tiểu lắc nhắc ít nước tiểu.
- Khám thấy cầu BQ trên bụng, đẩy TC lên cao khỏi rốn.
- XT: Đắp ấm, xoa nhẹ nhàng BQ, khuyến khích sản phụ ngòi tiểu. Không kết
quả phải đặt sonde tiểu và tập BQ.


3. Nhiễm trùng hậu sản:
- Yếu tố nguy cơ: sanh khó, chuyển dạ kéo dài, vỡ ối lâu trước sanh, khám âm
đạo nhiều lần, BHSS, tổn thương âm đạo, rách CTC …
- Sản phụ có dấu hiệu nhiễm trùng:
- Sốt.
- TC đau khi ấn chẩn, co hồi kém.
- Sản dịch hôi, màu lờ lợ, đôi khi có mũ.
- XT: kháng sinh thích hợp.


4. Bệnh lý thuyên tắc:
- Thuyên tắc TM sâu ở chân: thường xuất hiện muộn sau sanh 2 -3 tuần với sốt kéo
dài và mạch tăng.
- Chân sưng phù, đau.
- Doppler chẩn đoán.
- Phòng ngừa: sản phụ vận động sớm là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.



5. Căng sữa: khoảng 2-3 ngày sau sanh thường xảy ra hiện tượng căng sữa. Bà mẹ
thấy vú căng nặng. Sờ nắn tuyến vú thấy căng, cứng có cảm giác như nổi cục.
Tuy nhiên sữa vẩn chảy ra tốt. Đây là hiện tượng căng sữa bình thường.
- XT: khuyến khích mẹ cho bú thường xuyên hơn, có thể nặn bỏ bớt sữa nếu trẻ
bú không hết. 1-2 ngày sữa sẽ điều tiết theo nhu cầu của trẻ, và hiện tượng này sẽ
hết.


6. Cương tức tuyến vú:
Hiện tượng này do vú quá căng, một phần do sữa ứ lại, một phần do các mô bị
phù nề làm cản trở lưu thông sữa.
Vú cương to, căng bóng phù nề. Sản phụ đau vú nhiều, có thể kèm theo sốt, nặn
thấy sữa chảy ra ít.
Nn: me không cho trẻ bú, trẻ ngậm vú không đúng cách, hoặc do hạn chế thời
gian giữa các cữ bú.
XT: gạc đắp mát lên 2 vú, xoa nắn vú nhẹ nhàng, vắt sữa bằng tay hoặc bơm hút.
Cho trẻ bú thường xuyên hơn, bú đúng cách.


7. Viêm vú: là hậu quả tình trạng cương tức tuyến vú hoặc tắc ống sữa trước đó mà
không xử trí hiệu quả.
- Vú rất đau, sốt.
- Khám vú: nề, cứng, đau, nóng.
- XT: kháng sinh.
. Đắp mát vú bị viêm.
. Thuốc giảm đau, giảm sốt.
. Ngưng bú vú bị viêm ít nhất 3 ngày.
. Vắt bỏ sữa.
.Cải thiện lưu thông sữa lại.



8. Tâm lý sau sanh:

-

Cơn buồn thoáng qua.
Trầm cảm sau sanh.
Loạn thần sau sanh.


DINH DƯỠNG
Sau sanh và trong thời gian cho con bú, mẹ cần lượng calo cao hơn.
Hai thành phần chính là protein và calci.
Protein : 80g/ ngày, cân đối protein có nguồn gốc động vật và thực vật.
Calci: 1000g/ngày
Fe: 30mg fe ngày
Uống đủ nước.


×