Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.84 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông
qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái
vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán, giúp
các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Vì
vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, qua đó góp phần làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để làm được việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm, tổ chức
quản lí chặt chẽ quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng thông qua bộ máy
kế toán. Trong bộ máy kế toán này, vị thế của bộ phận làm công tác kế toán bán
hàng , phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan
trọng.Với chức năng vốn có của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng,
nó là công cụ đắc lực, hữu hiệu nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời
và chính xác để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, phân tích, tư vấn cho lãnh
đạo của doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty
kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng ( Công ty GAET ), dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Mai cùng sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán
trong công ty, em đã tập trung nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng , phân bổ chi
phi mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công Ty Kinh Tế Kỹ
Thuật Công Nghiệp Quốc Phòng”


Nội dung chuyền đề gồm 3 chương:

Kim Thị Thanh Huyền

Page 1

Lớp : D8LT-KT19


Trng i Hc in Lc H Ni

Bỏo Cỏo Tt Nghip

Chng 1- Tng quan v Tng Cụng Ty Kinh T K Thut CNQP.
Chng 2- Thc trng cụng tỏc k toỏn bỏn hng, phõn b chi phớ mua hng v
xỏc nh kt qu kinh doanh ti Tng Cụng Ty Kinh T K Thut CNQP.
Chng 3- Nhn xột v kin ngh v cụng tỏc k toỏn phn hnh ti Tng Cụng
Ty Kinh T K Thut CNQP.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh, chị phòng kế toán, các cán bộ quản lý, lãnh đạo công ty, cùng sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Nguyn Th Thanh Mai ó hng dn em đã biết thêm
nhiều về vai trò quan trọng của công tác kế toán và cách thức tổ chức công tác kế
toán đối với sự phát triển của công ty, nhng do thời gian thực tập có hạn cũng nh
hiểu biết và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu
sót. Em kính mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các anh chị phòng kế
toán công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
HàNội,Ngy 15 Thỏng 11 Nm 2015
Kim Th Thanh Huyn


Kim Th Thanh Huyn

Page 2

Lp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG (CÔNG TY GAET)
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật
công nghiệp quốc phòng
Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng tiền thân là cục Vật

tư nhiên liệu (tổng cục hậu cần), cục Cung ứng vật tư (tổng cục kỹ thuật), được
thành lập vào ngày 27/06/1962 với nhiệm vụ quan trọng là cung cấp và đảm bảo vũ
khí, vật tư nhiên liệu phục vụ cho cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc. Qua 48 năm
từ khi thành lập, công ty GAET nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau để phù hợp với
sự phát triển của Quân đội. Ngày 15/06/2000, công ty chính thức được thành lập với
tên gọi Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng theo quyết định số
1183/2000/QĐ-BQP của Bộ trưởng bộ Quốc phòng. Đến tháng 12/2013, Tổng
Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng chuyển đổi thành Tổng Công ty
kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng, hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Ngày 23 tháng 8 năm 2011, Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp quốc phòng(GAET) được thành lập theo Quyết định số 3035/ QĐ- BQP.

Không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong những năm kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, GAET còn là doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thời kỳ hội nhập.
Một số thông tin về công ty như sau:
Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
Tên giao dịch: công ty GAET
Trụ sở:Số 102 Kim Mã Thượng, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội
Mã số thuế: 0100283055
Tel: (043) 8325377/ 7626774
Fax: (043) 8327710
Email:

Kim Thị Thanh Huyền

Page 3

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Website:
Hiện nay, Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng có 9 đơn
vị thành viên có trụ sở từ Bắc vào Nam, gồm có:
- Công ty TNHH một thành viên Vật tư kỹ thuật công nghiệp quốc phòng trụ
sở tại TP.Hồ Chí Minh.
- Công ty TNHH một thành viên sản xuất và kinh doanh tổng hợp, trụ sở tại
quận Long Biên, Hà Nội.

- Công ty T608, trụ sở tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
- Công ty T622, trụ sở tại thành phố Vinh, Nghệ An.
- Xí nghiệp kinh doanh vật liệu nổ CN, trụ sở cùng với công ty GAET.
- Trung tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động, trụ sở: quận Long Biên,
Hà Nội.
- Xí nghiệp 197, trụ sở tại Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
- Xí nghiệp cơ khí 179, đóng tại Thanh Trì, Hà Nội.
- Xí nghiệp Lam Kinh, trụ sở tại thành phố Thanh Hóa.
Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng có ngành nghề kinh
doanh chính là:
- Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
- Dịch vụ khoan, nổ mìn.
- Xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho công nghiệp quốc phòng.
- Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất hàng cơ khí, bao bì các loại,…
CÔNG TY CỔ PHẦN:
-Công ty TNHH khoan và nổ mìn Trường Sơn, trụ sở tại Xaythany, Viêng
Chăn, Lào
-Công ty cổ phần kinh tế - kỹ thuật (METCO)
1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty GAET.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 4

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội


Báo Cáo Tốt Nghiệp

BẢNG CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY TRONG NĂM (2014-2015)
Đơn vị tính: Triệu đồng
ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2014

Kế hoạch

1
2
3

Thực
hiện

Tổng

1.163.25

1.200.91

doanh thu

0


0

Lợi nhuận

17.530

18.712

6750

3,75

Nộp ngân
sách

Năm 2015
Tỷ lệ
TH/K

Kế hoạch

H (%)

Thực
hiện

Tỷ lệ
TH/K
H (%)


1.300.00

1.371.50

0

0

106,7

20.500

22.037

107.5

7.145

105,8

7800

8556

109,7

4,11

109,6


4,5

4,97

110,6

103,2

105,5

Thu nhập
bình quân
4

1
người/thán
g

1.2. Chức năng nhiệm vụ trọng tâm của GAET.
- Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu
-Cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.
- Cung ứng nguyên, vật liệu, phục vụ sản xuất thuốc nổ sạch công nghiệp

- Đào tạo nghề, xuất nhập khẩu lao động …
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu đang thực hiện tại doanh nghiệp.
- Công nghệ rèn nóng phôi thép, Công nghệ nhiệt luyện kim và hợp kim ( tôi, ram,
ủ).
- Công nghệ chế tọa dụng cụ cho gia công cắt gọt, khuôn mẫu rèn, dập, khuôn ép
nhựa, ép thuốc nổ.


Kim Thị Thanh Huyền

Page 5

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

- Công nghệ sản xuất thuốc nổ nhũ tương, amonit
1.4.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
1.4.1. Tổ chức sản xuất:
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: là loại hình sản xuất, kinh doanh với
khối lượng lớn. Công ty áp dụng hình thức sản xuất liên tục.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
+ Phòng kế hoạch: là cơ quan tham mưu, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh
doanh tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình kinh doanh
của công ty; thẩm định các dự án đầu tư, mua sắm TSCĐ.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, giao dịch, đàm phán
với các đối tác kinh doanh để ký kết hợp đồng kinh tế, trình Tổng giám đốc phê
duyệt.
+ Phòng Marketing : có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng ngoại thương
trong nước và nước ngoài, Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm

hiểu của khách hàng
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty GAET
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng thành viên, kiêm Tổng giám đốc điều hành và đại

diện cho công ty trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng giám đốc cũng là người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng định hướng của Nhà nước. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các
Phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động khác nhau của công ty và các phòng
ban có liên quan. Mỗi phòng ban lại có chức năng, nhiệm vụ riêng. Cụ thể theo sơ
đồ sau:

Kim Thị Thanh Huyền

Page 6

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Biểu 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty GAET
Chủ tịch hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên

Kiểm soát viên
Tổng Giám đốc

PTGĐ
kiêm GĐ
C.ty TNHH
tổng hợp 1


Phòng
chính
trị

Phòng
kế
hoạch

PTGĐ phụ
trách công
tác tổ chức

Phòng
tổ chức
lao
động

PTGĐ phụ
trách cơ
quan, đời
sống

Phòng
tài
chính
kế toán

PTGĐ phụ
trách kinh
doanh


Phòng
hành
chính

Phòng
hậu cần

Phòng
kinh
doanh
XNK 1

Chính ủy
Bí thư
Đảng ủy,
PGĐ

Phòng
kinh
doanh
XNK 2

Phòng
Marketi
ng

Phòng
kỹ thuật
an toàn


Các đơn vị trực thuộc

C.ty TNHH
MTV VTKT
CNQP

C.ty
TNHH
SXKD

C.ty T608

Kim Thị Thanh Huyền

C.ty T622

XN KD
Vật liệu
nổ

TT đào
tạo nghề
& XKLĐ

Page 7

Xí nghiệp
197


Xí nghiệp
cơ khí 79

Xí nghiệp
Lam
Kinh

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

* Ban Tổng giám đốc: gồm có Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc.
+ Tổng Giám đốc: là người điều hành công ty và là người đại diện cho công
ty trước pháp luật.
+ Phó tổng giám đốc: là những người trợ giúp cho tổng giám đốc, có thể
thay thế điều hành các công việc khi tổng giám đốc đi vắng.
* Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch: là cơ quan tham mưu, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh
doanh tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình kinh doanh
của công ty; thẩm định các dự án đầu tư, mua sắm TSCĐ.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, giao dịch, đàm phán
với các đối tác kinh doanh để ký kết hợp đồng kinh tế, trình Tổng giám đốc phê
duyệt.
+ Phòng XNK: có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng ngoại thương với nước
ngoài.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý tài chính, hạch toán kế
toán, kiểm tra việc thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính tại đơn vị.

+ Phòng tổ chức lao động: phụ trách công tác tổ chức nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động.
+ Phòng tổ chức hành chính: phụ trách công việc hành chính trong công ty,
văn thư lưu trữ, công tác văn phòng,…
+ Phòng chính trị: có chức năng đề xuất với Tổng giám đốc về nội dung,
biện pháp tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị trong công ty, lập kế hoạch và
tiến hành hướng dẫn thực hiện công tác đó.
+ Phòng hậu cần: là cơ quan giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và thực hiện các
công tác về mặt hậu cần, doanh trại, điện nước,…
1.6.Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
1.6.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty có quy mô lớn và có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc nằm rải rác
tại nhiều nơi từ Bắc vào Nam, do giới hạn về mặt thời gian và không gian nên công

Kim Thị Thanh Huyền

Page 8

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

việc hạch toán không thể tập trung tại công ty. Điều này khiến cho công tác kế toán
của công ty gặp nhiều khó khăn về mặt thu thập, đối chiếu, so sánh, kiểm tra các
thông tin kế toán. Chính vì vậy, để khắc phục nhược điểm này, Công ty đã và đang
áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Tại phòng tài chính kế toán
công ty thực hiện việc hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ quan

công ty và công ty kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Dưới các công ty con có các
phòng tài chính thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, các xí nghiệp thành viên có các
ban tài chính thực hiện hạch toán kế toán độc lập.Việc áp dụng hình thức kế toán
này giúp cho công tác quản lý tài chính kế toán đạt hiệu quả cao hơn.
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung, có trách nhiệm phân
công công việc cho tất cả nhân viên kế toán trong phòng Tài chính, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc, cơ quan Nhà nước về tình hình thực hiện chế độ tài
chính kế toán ở Công ty.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): là người giúp kế toán trưởng phụ trách
việc hạch toán kế toán, kiểm tra việc hạch toán kế toán của các kế toán viên, tổng
hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ thanh toán các khoản
chi tiêu tại cơ quan Công ty và hạch toán kế toán thu, chi tiền mặt; kiểm tra , đối
chiếu tình hình thanh toán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ thanh toán tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và việc trích, thu nộp BHXH, BHYT, KPCĐ và thực
hiện chính sách đối với người lao động.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, rõ
ràng các nghiệp vụ thanh toán.
- Kế toán ngân sách: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình chi
tiêu ngân sách để quyết toán với Tổng cục.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 9

Lớp : D8LT-KT19



Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

- Kế toán thuế: có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT, thuế XNK, thuế
thu nhập cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước và thực hiện các giao dịch với
cơ quan thuế.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, thực hiện việc
vay vốn, thanh toán tiền hàng qua tài khoản tiền gửi,và thực hiện việc hạch toán kế
toán tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán nhập khẩu và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ hạch toán kế
toán tình hình kinh doanh thương mại một cách chi tiết, từ đó xác định được chính
xác doanh thu, chi phí.
- Kế toán dự án đầu tư kiêm kế toán kho: theo dõi các dự án mà doanh
nghiệp đầu tư để xác định hiệu quả đầu tư vào các dự án, kiểm soát doanh thu.
- Kế toán kinh doanh vật liệu nổ: có 02 người, chuyên hạch toán kế toán
kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ một cách chi tiết để có thể xác định được doanh thu
và chi phí kinh doanh vật liệu nổ.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép quá trình phát sinh
các phiếu thu, chi, nhập, xuất tiền mặt, đối chiếu giữa sổ quỹ với số tiền thực tế tồn
quỹ, xác định số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Hiện tại, phòng kế toán của Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc
phòng có 19 người, để đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, bộ máy kế toán của công ty được phân công như sau:

Kim Thị Thanh Huyền

Page 10

Lớp : D8LT-KT19



Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Biểu 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty GAET

Kế toán trưởng

Phó
phòng
TC
kiêm
KTTH

TSCĐ

Kế toán
thuế và
ngân
hàng

Kế toán
công nợ

Kế toán
ngân
sách


Kế toán
dự án
đầu tư
kiêm kế
toán
kho

Kế toán
lương
và bảo
hiểm xã
hội

Kế toán
tiền mặt

thanh
toán nội
bộ

Kế toán
XNK
và kinh
doanh
nội địa

Kế toán
kinh
doanh
vật liệu

nổ

Phòng,Ban tài chính các đơn vị
trực thuộc

Kim Thị Thanh Huyền

Page 11

Lớp : D8LT-KT19

Thủ
quỹ


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

1.6.3. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Hiện tại, Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng đang áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài Chính
- Hình thức kế toán: hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Kỳ kế toán: theo tháng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Chính sách kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

- Phương pháp tính KH TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo khung giá của Nhà nước ban hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng ngoại tệ sang tiền VNĐ
là theo tỷ giá thực tế.
- Công ty GAET nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng
các mẫu hóa đơn, bảng kê hóa đơn dịch vụ, hàng hóa mua vào, bán ra; tờ khai thuế
GTGT theo đúng mẫu do Bộ tài chính ban hành. Các mặt hàng công ty kinh doanh
đều chịu mức thuế suất là 5% và 10%.
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: phương pháp tính bình quân gia
quyền
Để phục vụ cho công tác quản lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin cho công tác điều hành kinh doanh,
Công ty GAET đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, sử dụng phần mềm
kế toán Fast Accounting.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 12

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Kim Thị Thanh Huyền

Báo cáo thực tập

Page 13


Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

Với phần mềm kế toán máy này khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
mỗi bộ phận sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản các nghiệp vụ và lập chứng
từ ghi sổ theo định kỳ là 5 ngày 1 lần.
1.6.4. Ảnh hưởng của đặc điểm đơn vị đến công tác kế toán
- Về phần hành kế toán TSCĐ: do Công ty GAET là đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên các tài sản cố định của đơn vị chủ yếu là
nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận tải. Vì vậy, công tác quản lý, theo dõi tình hình
biến động, tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao các TSCĐ này rất thuận lợi, ít biến
động.
- Về phần hành kế toán tiền lương: Là đơn vị kinh doanh thương mại, lao
động trong đơn vị không tham gia trực tiếp vào sản xuất .Vì vậy, việc thanh toán
tiền lương được căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của từng bộ phận.
- Về kế toán tiền mặt: do đặc điểm là công ty hoạt động kinh doanh thương
mại nên quỹ tiền mặt trong công ty luôn biến động với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Về kế toán giá vốn hàng bán: Do đặc điểm kinh doanh VLNCN với khách
hàng trên mọi miền đất nước. Nên nó cũng khiến công ty phải tốn nhiều chi phí vận
chuyển hàng hóa, quy trình tổng hợp số liệu, sổ sách kế toán mất nhiều thời gian.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 14


Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG , PHÂN
BỔ CHI PHÍ MUA HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY GAET
2.1. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hàng, phân bổ và
xác định kết quả kinh doanh.
- Là doanh nghiệp quốc phòng thực hiện tiêu thụ sản phẩm VLN do các nhà
máy quốc phòng sản xuất, cung ứng cho các doanh nghiệp được phép sử dụng VLN
để nổ mìn phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông , thủy điện, khai thác
mỏ. Để cung ứng vật liệu nổ cho khách hàng thường xuyên, liên tục; Công ty mua
Vật liệu nổ, vận tải, áp tải đến tận chân công trình cho khách hàng. Hình thức bán
hàng thẳng không qua kho này thuận tiện hơn, nhanh hơn, cần ít lao động nên tiết
kiệm chi phí bán hàng và quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng; việc thu thập chứng từ
kế toán nhanh hơn, bộ chứng từ đơn giản, bao gồm: hóa đơn GTGT mua hàng, hóa
đơn vận tải, biên bản giao nhận hàng, hợp đồng mua bán và chí phí áp tải; việc lập
chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán cũng đơn giản hơn vì không phải qua khâu hạch
toán nhập, xuất kho, tính giá vốn hàng xuất kho. Nhưng đối với những khách hàng
không có kho chứa vật liệu nổ,Công ty Gaet phải xây dựng hoặc thuê kho gần công
trình của khách hàng để đảm bảo việc cung ứng hàng thường xuyên theo yêu cầu
của khách. Tại mỗi kho đều có tổ kinh doanh làm nhiện vụ bán hàng tại khu vực đó,
các tổ trực tiếp nhận VLN tại các nhà máy sản xuất, vận tải về nhập kho, tự bảo
quản, nhập, xuất,mở thẻ kho theo dõi nhập-xuất-tồn kho, lập hóa đơn bán hàng và

thực hiện bán hàng cho khách. Cuối tháng các kho tổng hợp chứng từ gửi về phòng
tài chính Công ty để thanh toán.
2.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Công ty đã mở đầy đủ sổ sách, tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006 của
BTC * Tài khoản sử dụng:

Kim Thị Thanh Huyền

Page 15

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

- TK 156 “ Giá mua hàng hóa”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 6321 “ Giá vốn hàng bán Vật liêu nổ”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng Vật liệu nổ”
- TK 641 “Chi phí bán hàng”
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 821 “Chi phí thuế TNDN”
- TK 911 “Xác định kết quả bán hàng”
- TK 9111 “Xác định kết quả bán hàng Vật liệu nổ”
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Và các tài khoản liên quan : 111,112,131,133,331…theo yêu cầu của kế toán quản
trị công ty đã mở chi tiết đến tài khoản cấp 2,3,4…

* Chứng từ sử dụng:
- Kế toán giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng:
Hóa đơn mua hàng, hóa đơn cước vận chuyển, biên bản giao nhận, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT bán hàng, hợp đồng mua bán.
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Hóa đơn mua hàng, phiếu chi và ủy nhiệm chi, bảng thanh toán tiền lương,
các khoản trích theo lương của hai bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh
nghiệp, bảng tính và phân bổ khấu hao của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
- Kế toán chi phí thuế TNDN:
Tờ khai thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế.
* Sổ sách kế toán sử dụng
Công ty mở đầy đủ sổ kế toán chi tiết, sổ Cái các tài khoản 111,112,131,
133,156,331,333,511, 632, 641, 642, 821, 911, 421 và các sổ chi tiết như: thẻ kho;
sổ quỹ tiền mặt; sổ chi tiết hàng hóa; sổ chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp nhập xuất
tồn kho hàng hóa…để phản ánh doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 16

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

2.3. Quy trình ghi sổ kế toán
-Phiếu nhập, xuất kho

- Hóa đơn mua, bán
- Bảng thanh toán lương
BPBH va BP QLDN
- Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ


(3)
Sổ quỹ

(4)

(1)
(2’)

Bảng tổng
hợp chứng từ
cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 632,
511,131,641,642,911,


(4)

(2)
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ


(5)

(10)

Chứng từ ghi sổ

(8)
(6)
Sổ Cái
TK632,511,641,642,
911,…

Bảng tổng
hợp chi tiết

(9)

(7)
Bảng cân
đối số phát
sinh

(11b)
(11c)

(11a)
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH


(Biểu 3)

* Giải thích tổng quát sơ đồ:
- (1): Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: phiếu nhập, xuất kho; các hóa đơn mua
bán hàng hóa; bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ
phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp,… kế toán tập hợp vào bảng tổng
hợp chứng từ cùng loại.

Kim Thị Thanh Huyền

Page 17

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

- (2): Từ bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, kế toán lập các chứng từ ghi sổ.
- (2’): Từ các chứng từ kế toán ban đầu, kế toán có thể lập chứng từ ghi sổ ngay nếu
khối lượng các chứng từ này không nhiều.
- (3): Các chứng từ như: phiếu thu, chi tiền mặt; bảng thanh toán lương cho bộ phận
bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp,… sau khi được dùng để làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ sẽ được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
- (4): Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán: Phiếu nhập, xuất kho; hóa đơn mua
hàng, hóa đơn GTGT; bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao cho
bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp; phiếu thu, phiếu chi tiền mặt;…
và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại để ghi vào sổ kế toán chi tiết như: sổ thẻ kho,
sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết các tài khoản 632,511,131,641,642,911,421,…

- (5): Từ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- (6): Dựa vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái các tài khoản
632,511,131,641,642,821,911,…
- (7): Cuối tháng, kế toán sẽ tính toán tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư
các tài khoản để đưa vào Bảng cân đối số phát sinh.
- (8): Từ các sổ kế toán chi tiết, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết.
- (9): Kế toán thực hiện công việc kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu giữa bảng tổng
hợp chi tiết và Sổ cái các tài khoản.
- (10): Kế toán so sánh, đối chiếu giữa bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
- (11a), (11b), (11c): Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái các tài khoản hay
bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tài chính.

2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
* Hai hình thức bán hàng tại Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc
phòng:
2.4.1. Hình thức bán hàng qua kho:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT mua VLN do các nhà máy sản xuất lập, phòng
nghiệp vụ của Công ty VLN lập phiếu nhập kho giao cho cán bộ áp tải hàng đến

Kim Thị Thanh Huyền

Page 18

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập


kho, sau khi hàng đã giao xong, bộ phận kho lập biên bản giao nhận và ghi số hàng
thực nhập vào phiếu nhập kho có chữ ký của cán bộ áp tải, lái xe, thủ kho và phụ
trách kho. Tại các kho, hàng hóa được xuất kho giao trực tiếp cho khách hàng tại
kho của công ty hoặc vận chuyển đến tận công trình. Tổ kinh doanh lập hóa đơn
GTGT giao cho khách hàng, biên bản giao nhận và phiếu xuất kho nội bộ, sau đó
tập hợp chứng từ để chuyển về phòng tài chính kế toán của công ty để thanh toán.
Kế toán kiểm tra, tổng hợp chứng từ, lập chứng từ ghi sổ và tiến hành ghi sổ kế toán
chi tiết các tài khoản, căn cứ vào hóa đơn GTGT, các biên bản giao nhận cùng các
hợp đồng thương mại giữa hai bên, phiếu nhập kho, xuất kho nội bộ để ghi nhận giá
vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán trong trường hợp này được công ty tính theo phương pháp
bình quân gia quyền cố định.
Kế toán kho mở sổ chi tiết nhập- xuất- tồn kho hàng hóa để theo dõi chi tiết
tình hình nhập, xuất, tồn kho trong kỳ của từng mặt hàng.
- Ví dụ minh họa : Trong tháng 5 năm 2015, ở công ty có các nghiệp vụ sau
đây phát sinh :
Nghiệp vụ 1: Ngày 07/5/2015 xuất kho Nghệ An bán thuốc nổ TNT-15 và thuốc nổ
D315-38 bán cho công ty cổ phần Sông Đà 3 theo hóa đơn số 43920.

Đơn vị: Tổng Công ty KT KTCNQP
Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng Cống Vị - Ba Đình – Hà Nội

Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/03/2006)

PHIẾU XUẤT KHO

Nợ: 632


Ngày 07 tháng 5 năm 2015
Có: 1561
Số: 1008
Họ tên người nhận hàng : Trần Văn Hùng
Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty cổ phần Sông Đà 3
Theo hóa đơn số 43920 ngày 07/5/2015
Xuất tại kho : Kho Nghệ An
Số

Tên nhãn hiệu quy các

Kim Thị Thanh Huyền



Đơn

Page 19

Số lượng

Đơn

Thành tiền

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội


TT
A
1
2

phẩm chất vật tư sản
phẩm hàng hóa
B
Thuốc nổ TNT-15
Thuốc nổ D315-38

Báo cáo thực tập

số
C

vị

Theo

Thực

tính
D
Kg
Kg

C.từ
1

7.700
5.000

xuất
2
7.500
5.000

Cộng

giá
3
16.800
14.600

4
126.000.000
73.000.000
199.000.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Một trăm chín mươi chín triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 07 tháng 5 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng Thủ kho

(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)

(Biểu 4)

Kim Thị Thanh Huyền

Page 20

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 07 tháng 5 năm 2015

Mẫu số: 01GTK-3L
Ký hiệu: GA/2004B
Số: 43920

Đơn vị bán hàng: Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng - Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST: 0100283055

Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần Sông Đà 3
Địa chỉ: TP Vinh- Nghệ An
Điện thoại:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
TT
1
2

Tên hàng hóa,

Đơn vị

Số

dịch vụ
Thuốc nổ TNT-15

tính

lượng

Kg

Thuốc nổ D315-38

Kg

Số tài khoản:
MST:
MS

Đơn giá

Thành tiền

7.500

18.000

135.000.000

5.000

15.500

77.500.000

Cộng tiền hàng:

212.500.000

Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:

Tổng tiền thanh toán:

21.250.000
233.750.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi ba triệu bẩy trăm năm mươi nghìn

đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên )

Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên )

Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên

(Biểu 5)

Kim Thị Thanh Huyền

Page 21

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

(Biểu 6)
Nghiệp vụ 2 : Ngày 10/5/2015Công ty xuất bán thuốc nổ AD1-35 và thuốc nổ NT60 cho Công ty Phúc An theo hóa đơn GTGT số 44120
Đơn vị: Tổng Công ty KT KTCNQP
Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội

Mẫu số 02 - VT
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC


PHIẾU XUẤT KHO

Nợ: 632
Có: 1561

Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Số: 1024
Họ tên người nhận hàng : Lê Thanh Hải
Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty Phúc An
Xuất tại kho : Kho Quỳnh Lưu
Số
TT

Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư

A
1

sản phẩm hàng hóa
B
Thuốc nổ AD1-35

2

Thuốc nổ NT-60


số

C

Đơn

Số lượng

Đơn

vị

Theo

Thực

tính
D
Kg

C.từ
E
10.000

xuất
F
10.000

G
H
10.500 105.000.000


Kg

7.000

7.000

12.800

giá

Thành tiền

89.600.000

Cộng
194.600.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Một trăm chín mươi tư triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)

(Biểu 7)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 10 tháng 5 năm 2015


Mẫu số: 01GTK-3L
Ký hiệu GA/2004B
Số: 44120

Đơn vị bán hàng: Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng - Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST: 0100283055

Kim Thị Thanh Huyền

Page 22

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

Đơn vị mua hàng: Công ty Phúc An
Địa chỉ: Bản Vẽ- Nghệ An
Điện thoại:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
TT

Số tài khoản:
MST:
MS


Tên hàng hóa,

Đơn vị

Số

dịch vụ

tính

lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Thuốc nổ AD1-35

Kg

10.000

12.000

120.000.000

2


Thuốc nổ NT-60

Kg

7.000

14.000

98.000.000

Cộng tiền hàng:
218.000.000
Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:

Tổng tiền thanh toán:

21.800.000

239.800.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)


Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)

(Biểu 8)
Tổng Công ty KT KTCNQP

Mẫu số S12-DN

Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng, Cống Vị

Theo: QĐ số 15-2006/QĐ-BTC

Ba Đình, Hà Nội

THẺ KHO (trích)
Ngày lập thẻ: 01/5/2015
Tờ số: 510
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thuốc nổ TNT-15
- Đơn vị tính: Kilogam
- Mã số:
STT Ngày

Tên kho: Kho Nghệ An
Số hiệu CT

Diễn giải

Số lượng

thán

Kim Thị Thanh Huyền

Page 23

Lớp : D8LT-KT19


Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập

Nhập Xuất
D

Ngày Nhập
nhập
E
F
Số tồn đầu kỳ
Nhập kho
02/12
………………
Xuất bán
07/12
TNT-15 cho
Xuất bán
15/12

Tồn




2

3
5.200
20.200

xác
G

7.500

20.852

4.680

16.17

A

B

C

1

02/5

1150


11

07/5

1008

12

15/5

1010

13

20/5

1015

TNT-15 cho
Xuất bán

20/12

3.000

2
13.17

14


25/5

1016

TNT-15
cho
Xuất bán

25/12

4.950

2
8.222

15

30/5

1018

TNT-15 cho
Xuất bán

30/12

6.924

1.790


27.05

1.790

TNT-15 cho
Cộng cuối

1

Xuất

1.920

23.64

Ngày 31 tháng 5 năm 2015
Thủ kho

Kim Thị Thanh Huyền

Kế toán trưởng

Page 24

Tổng giám đốc

Lớp : D8LT-KT19



Trường Đại Học Điện Lực Hà Nội

Báo Cáo Tốt Nghiệp

* Thẻ kho:
Thẻ kho được lập tại các kho Vật liệu nổ của Công ty để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất,
giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ hàng hóa và cung ứng hàng cho khách được thường xuyên liên tục. Thẻ kho được lập
riêng cho từng mặt hàng.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ kho để tính tổng số lượng hàng đã nhập kho, xuất kho, tồng kho cuối tháng và tiến hành
đối chiếu với kế toán để khớp với sổ chi tiết.
Tổng Công ty KT KTCNQP

Mẫu số S10-DN

Địa chỉ: Số 102 Kim Mã Thượng, Cống Vị

Theo: QĐ số 15-2006/QĐ/BTC

Ba Đình, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Năm: 2015
Tài khoản: 1561. Tên kho: Nghệ An
Tên hàng hóa: Thuốc nổ TNT-15
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Ngày
Số
tháng
A


B

Diễn giải
C
Số dư đầu kỳ
Kim Thị Thanh Huyền

TK
đ/ứ
D

Nhập
Đơn giá

Số
lượng

1

Xuất

Thành tiền

2

15.890,61
Page 25

3


Số
lượng
4

Tồn

Thành tiền
5

Số

Ghi

Thành tiền

chú

6

7

8

5.200

82.631.200

lượng


Lớp : D8LT-KT19


×