Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thiết kế dây chuyền chưng cất dầu thô nhiều phần nhẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.21 KB, 52 trang )

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Hiếu ngời
đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em về mặt kiến thức
khoa học, với sự giúp đỡ ân cần và tận tính chỉ bảo của
thầy đã giúp em hiểu đợc những vấn đề cần thiết và
hoàn thành bản đồ án này đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên với khối lợng công việc lớn hoàn thành
trong thời gian có hạn nên em không thể tránh khỏi
những sai sót và vớng mắc nhất định. Vậy em kính
mong các thầy giáo, cô giáo chỉ bảo cho em.
Một lần nữa cho em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Công nghệ
Hữu cơ - Hoá dầu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đào Tuấn Huy


Mục Lục
Mở đầu
Phần I
Tổng quan lý thuyết

5

I. Nguyên liệu
1. Phân loại dầu mỏ
2. Phân loại dầu mỏ theo họ hydrocacbon
3. Thành phần hoá học
II. Sản phẩm của quá trình chng cất


1. Phân đoạn khí hydrocacbon
2. Phân đoạn xăng
3. Phân đoạn Kerosen
4. Phân đoạn diezen
5. Phân đoạn mazut
6. Phân đoạn dầu nhờn
7. Phân đoạn Gudron
III. Xử lý dầu thô trớc khi chng cất
1. Tách tạp chất cơ học, nớc, muối lẫn trong dầu
IV. Các phơng pháp chng cất
1. Chng đơn giản
2. Chng phức tạp
V. Các yếu tố ảnh hởng
1. Chế độ nhiệt của tháp chng luyện
2. Yếu tố áp suất của tháp chng luyện
3. Điều khiển, khống chế chế độ làm việc của tháp chng cất
4. Các loại tháp chng cất

7
7
7
7
10
13
14
14
15
15
16
16

16
16
17
20
25
26
30
30
32
33
34

Phần III
công nghệ của quá trình
I. Phân loại sơ đồ công nghệ
II. Dây chuyền công nghệ
1. Chọn chế độ công nghệ và sơ đồ công nghệ
2. Chọn sơ đồ công nghệ

36
36
38
38
39


3. Thuyết minh sơ đồ chng cất dầu bằng phơng pháp loại hai tháp
4. Ưu điểm của sơ đồ chng cất 2 tháp
III. Thiết bị chính trong dây chuyền
1. Tháp chng cất

2. Các loại tháp chng luyện
IV. Thiết bị đun nóng
1. Đun nóng bằng khói lò
2. Thiết bị đun nóng lò ống
V. Thiết bị trao đổi nhiệt khác
1. Loại vỏ bọc
2. Loại ống

41
41
42
42
44
48
48
49
50
50
51

Phần II
Tính toán công nghệ
I. Tính cân bằng vật chất
I.1. Tại tháp tách sơ bộ
I.2. Tại tháp tách phân đoạn
II. Thiết lập đờng cân bằng (VE) cho các sản phẩm
II.1. Đờng cân bằng (VE) sản phẩm xăng
II.2. Đờng cân bằng (VE) sản phẩm kerosen
III. Xác định các đại lợng trung bình của sản phẩm
III.1. Tỷ trọng trung bình

III.2. Xác định nhiệt độ sôi trung bình
III.3. Tính phân tử lợng trung bình của các sản phẩm
IV. Tính tiêu hao hơi nớc
IV.1. Tính tiêu hao hơi cho tháp phân đoạn
IV.2. Tính tiêu hao nớc cho các tháp tách
V. Tính chế độ của tháp chng cất
V.1. Tính áp suất của tháp
V.2. Tính nhiệt độ của tháp
V.3. Tính chỉ số hồi lu đỉnh tháp
VI. Tính kích thớc của tháp chng cất
VI.1. Tính đờng kính tháp
VI.2. Tính chiều cao của tháp
VI.3. Tính số chóp và đờng kính chóp

53
53
53
54
55
55
57
58
58
59
60
60
60
60
61
61

62
69
69
69
71
72


Phần IV
Xây dựng
I. Xác định địa điểm xây dựng nhà máy
II. Các yêu cầu về môi trờng vệ sinh công nghiệp
III. Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
Phần V
tính toán kinh tế

73
73
75
76

I. Mục đích
II. Chế độ công tác của phân xởng
III. Nhu cầu về nguyên liệu và năng lợng
IV. Xác định nhu cầu công nhân cho phân xởng
V. Tính khấu hao cho phân xởng
VI. Chi phí khác cho 1 thùng sản phẩm
VII. Xác định hiệu quả kinh tế

80

80
80
82
83
84
85
85

Phần VI
An toàn
I. Khi Thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp
II. Kỹ thuật an toàn khi thiết kế sử dụng máy móc, thiết bị
III. An toàn điện
IV. An toàn trong xây dựng
V. Biện pháp phòng chống cháy nổ trong nhà máy

87
87
89
90
90
91

Kết luận

92

Tài liệu tham khảo

93



Mở đầu
Dầu mỏ đợc con ngời biết đến từ thời cổ xa, đến thế kỷ 18, dầu mỏ
đợc sử dụng làm nhiên liệu để đốt cháy, thắp sáng. Sang thế kỷ19, dầu đợc coi nh là nguồn nhiên liệu chính cho mọi phơng tiện giao thông và
cho nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, dầu mỏ đã trở thành nguồn năng lợng quan trọng nhất của
mọi quốc gia trên thế giới. Khoảng 65 ữ 70% năng lợng sử dụng đi từ
dầu mỏ, chỉ có 20 ữ 22% năng lợng đi từ than, 5 ữ 6% từ năng lợng nớc
và 8 ữ 12% từ năng lợng hạt nhân.
Bên cạnh đó hớng sử dụng mạnh mẽ và có hiệu quả nhất của dầu mỏ
là làm nguyên liệu cho công nghiệp tổng hợp hoá dầu nh: sản xuất cao
su, chất dẻo, tơ sợi tổng hợp, các chất hoạt động bề mặt, phân bón, thậm
chí cả protêin.
Ngoài các sản phẩm nhiên liệu và sản phẩm hoá học của dầu mỏ,
các sản phẩm phi nhiên liệu nh dầu mỡ bôi trơn, nhựa đờng, hắc ín...
cũng là một phần quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp. Nếu
không có dầu mỡ bôi trơn thì không thể có công nghiệp động cơ, máy
móc, là nền tảng của kinh tế xã hội.
Công nghiệp chế biến dầu phát triển mạnh là nhờ các đặc tính quý
riêng của nguyên liệu dầu mỏ và nguyên liệu từ than hoặc các khoáng
chất khác không thể có, đó là giá thành thấp, thuận tiện cho quá trình tự
động hoá, dễ khống chế các điều kiện công nghệ và có công suất chế
biến lớn, sản phẩm thu đợc có chất lợng cao, ít tạp chất và dễ tinh chế, dễ
tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của các ngành
kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp dầu khí trên thế
giới, dầu khí Việt Nam cũng đã đợc phát hiện từ những năm 1970 và
đang trên đà phát triển. Chúng ta đã tìm ra nhiều mỏ chứa dầu trữ lợng tơng đối lớn nh mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ Rồng vùng Nam Côn Sơn;



các mỏ khí nh Tiền Hải (Thái Bình), Lan Tây, Lan Đỏ... Đây là nguồn tài
nguyên quí để giúp nớc ta có thể bớc vào kỷ nguyên mới của công nghệ
dầu khí. Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất với công suất 6 triệu tấn/năm
sắp hoàn thành để hoạt động và đang tiến hành phê chuẩn nhà máy lọc
dầu số 2. Nh vậy ngành công nghiệp chế biến dầu khí nớc ta đang bớc
vào thời kỳ mới, thời kỳ mà cả nớc ta đang thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chắc chắn sự đóng góp của ngành dầu khí sẽ
rất có ý nghĩa, không những chỉ bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể mà
ngành công nghiệp mũi nhọn này còn là nguồn động viên tinh thần của
toàn Đảng, toàn dân ta và nhất là các thành viên đang hoạt động trong
ngành dầu khí hăng hái lao động sáng tạo, góp phần xây dựng đất nớc.
Hiệu quả sử dụng dầu mỏ phụ thuộc vào chất lợng của các quá trình
chế biến. Theo các chuyên gia về hoá dầu ở châu Âu, việc đa dầu mỏ qua
các quá trình chế biến sẽ nâng cao đợc hiệu quả sử dụng của dầu mỏ lên 5
lần, và nh vậy tiết kiệm đợc nguồn tài nguyên quý hiếm này.
Dầu mỏ là hỗn hợp rất phức tạp gồm hydrocacbon, khí thiên nhiên,
khí dầu mỏ và các hợp chất khác nh CO 2, N 2 , H 2S, N 2 , He, Ar... Dầu mỏ
muốn sử dụng đợc thì phải tiến hành phân chia thành từng phân đoạn
nhỏ. Sự phân chia đó dựa vào phơng pháp chng cất ở các khoảng nhiệt độ
sôi khác nhau. Quá trình chng cất dầu là một quá trình vật lý phân chia
dầu thô thành các thành phần gọi là các phân đoạn. Quá trình này đ ợc
thực hiện bằng các biện pháp khác nhau nhằm để tách các cấu tử có trong
dầu thô theo từng khoảng nhiệt độ sôi khác nhau mà không làm phân huỷ
chúng. Tuỳ theo biện pháp tiến hành chng cất mà ngời ta phân chia quá
trình chng cất thành chng đơn giản, chng phức tạp, chng cất nhờ cấu tử
bay hơi hay chng cất trong chân không. Trong các nhà máy lọc dầu, phân
xởng chng cất dầu thô cho phép ta thu đợc các phân đoạn dầu mỏ để chế
biến tiếp theo.
Trong đồ án này sẽ tiến hành đề cập tới các vấn đề lý thuyết có liên

quan. Trên cơ sở đó thiết kế dây chuyền chng cất dầu thô nhiều phần
nhẹ. Đồng thời xem xét thiết kế mặt bằng phân x ởng và vấn đề an toàn
lao động.


Phần I

Tổng quan lý thuyết
I. Nguyên liệu
Dầu mỏ là một nguyên liệu hydrocacbon có trong thiên nhiên, có
thành phần hóa học rất phức tạp, có những đặc tính vật lý thay đổi trong
giới hạn rất rộng nh độ nhớt, màu sắc và tỷ trọng. Màu sắc của dầu mỏ
nguyên khai có thể màu sáng cho đến nâu đen. Tỷ trọng có thể thay đổi
từ 0,7 ữ 1, độ nhớt cũng thay đổi trong giới hạn từ 1 ữ 50 cst ở 20 0C.
Thành phần hoá học của dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp, gồm rất
nhiều hydrocacbon. Các hydrocacbon thờng thuộc vào 3 họ: họ parafinic, họ naphtenic, họ aromatic hay còn gọi là hydrocacbon thơm.
Với mức độ phức tạp khác nhau, trong cấu trúc dầu mỏ đồng thời
cũng có mặt hydrocacbon loại cấu trúc hỗn hợp của cả 3 loại trên. Trong
dầu mỏ nguyên khai không có hydrocacbon họ olephinic và sự phân bố
của các hydrocacbon kể trên trong dầu mỏ quyết định công nghệ chế
biến, hiệu suất và chất lợng sản phẩm.
1. Phân loại dầu mỏ
Nh ta đã biết các loại dầu mỏ trên thế giới đều khác nhau về thành
phần hoá học và đặc tính. Do đó để phân loại chúng thành từng nhóm có
tính chất giống nhau rất khó. Trong dầu mỏ phần chủ yếu và quan trọng
nhất quyết định các đặc tính cơ bản của dầu mỏ chính là phần các hợp
chất hydrocacbon chứa trong đó. Cho nên dầu mỏ thông thờng đợc chia
theo nhiều loại. Tuy nhiên bên cạnh hydrocacbon còn có những thành
phần không phải hydrocacbon, tuy ít nhng chúng không kém phần quan
trọng. Do đó cha có một sự phân loại bao trùm các tính chất khác nhau

và vì vậy cho đến nay cũng cha có cách phân loại nào đợc hoàn hảo.
2. Phân loại dầu mỏ theo họ hydrocacbon
Phân loại dầu mỏ theo họ hydrocacbon là phơng pháp phân loại
thông dụng nhất. Theo cách phân loại này dầu mỏ nói chung sẽ mang đặc


tính của loại hydrocacbon nào chiếm u thế trong đó nhất. Nh vậy trong
dầu mỏ có 3 loại hydrocacbon chính: parafin, naphten và hydrocacbon
thơm, có nghĩa là sẽ có 3 loại dầu mỏ tơng ứng là dầu mỏ parafinic, dầu
mỏ naphtenic, dầu mỏ aromatic, nếu một trong từng loại trên lần l ợt
chiếm u thế về số lợng trong dầu mỏ.
Dầu mỏ parafinic sẽ mang tính chất hoá học và vật lý đặc tr ng của
các hydrocacbon họ parafinic, tơng tự dầu mỏ naphtenic sẽ mang tính
chất hoá học và vật lý đặc trng của hydrocacbon họ naphtenic. Dầu mỏ
aromatic sẽ mang tính chất hoá học và vật lý đặc tr ng của hydrocacbon
họ thơm.
Tuy nhiên trong phần nặng trên 350 0C các hydrocacbon thờng không
còn nằm ở dạng thuần chủng nữa mà bị hỗn hợp lẫn nhau, lai hoá lẫn
nhau. Do đó để phân loại thờng phải xét sự phân bố từng họ hydrocacbon
chỉ trong các phân đoạn chng cất. Trong thực tế những họ dầu thuần
chủng rất ít gặp đặc biệt là họ dầu aromatic hầu nh trên thế giới không
có. Vì vậy những trờng hợp mà hydrocacbon trong đó chiếm tỷ lệ không
chênh lệch nhau nhiều, dầu mỏ sẽ mang đặc tính hỗn hợp trung gian giữa
những loại hydrocacbon đó.
Nh vậy 3 họ dầu chính sẽ gặp những họ dầu hỗn hợp trung gian giữa
parafinic naphtenic aromatic.
Bằng cách nh vậy rõ ràng mỏ có thể phân thành các họ sau:
Có 3 họ chính:
+ Họ parafinic
+ Họ naphtenic

+ Họ aromatic
Có 6 họ dầu trung gian:
Họ naphteno parafinic
Họ parafino naphtenic
Họ aromato naptenic
Họ naphteno aromatic
Họ aromato parafinic


Họ parafino aromatic.
Có 6 loại dầu hỗn hợp:
Họ parafino aromato naphtenic
Họ aromato parafino naphtenic
Họ naphteno parafino aromatic
Họ parafino naphteno aromatic
Họ naphteno aromato parafinic
Họ aromato naphteno parafinic.
Trong thực tế, dầu họ aromatic, dầu họ aromato parafinic, parafino
aromatic hầu nh không có, còn những họ dầu hỗn hợp chiếm tỉ lệ cũng
rất ít. Chủ yếu là các họ dầu trung gian.
Để có thể phân loại dầu mỏ theo họ hydrocacbon nh trên có thể sử
dụng phơng pháp phân tích xác định thành phần hoá học nhằm khảo sát
sự phân bố hydrocacbon các loại khác nhau trong dầu mỏ.
Tuy nhiên, cách làm nh vậy rất phức tạp. Ngày nay để đơn giản hoá
việc phân loại, thờng sử dụng các thông số vật lý nh đo tỷ trọng, nhiệt
độ sôi v.v...
* Phân loại đầu mỏ theo hydrocacbon bằng cách đo tỷ trọng một số
phân đoạn chọn lựa.
Phơng pháp này thực hiện bằng cách đo tỷ trọng của 2 phân đoạn
dầu mỏ tách ra trong giới hạn sau:

Phân đoạn 1: Bằng cách chng cất dầu mỏ áp suất thờng lấy ra phân
đoạn có giới hạn nhiệt độ sôi từ 250 ữ 270 0C.
Phân đoạn 2: Bằng cách chng cất phần còn lại trong chân không (ở
40 mmHg) lấy ra phân đoạn sôi ở 275 ữ 300 0 C ở áp suất chân không (tơng ứng 390 ữ 415 0 C ở áp suất thờng).
Căn cứ vào giá trị tỷ trọng ta đo đợc 2 phân đoạn và đối chiếu vào
giới hạn quy định cho từng loại dầu trong bảng dới đây mà xếp dầu thuộc
họ nào.
Họ dầu mỏ

Phân đoạn 1

Phân đoạn 2


Họ parafinic

0,8251

0,8762

Họ parafino trung gian

0,8251

0,8767 ữ 0,334

Họ trung gian parafinic

0,8256 ữ 0,8597


< 0,8762

Họ trung gian

0,8256 ữ 0,8597

< 0,8767 ữ 0,9334

Họ trung gian naphtenic

0,8265 ữ 0,8597

0,9340

Họ naphteno trung gian

0,8602

0,8767 ữ 0,9334

Họ naphtenic

0,8602

0,9304

3. Thành phần hoá học
a) Hydrocacbon họ parafinic
Hydrocacbon họ parafinic trong dầu mỏ có từ C l ữ C4 hoặc cao hơn.
Nhng hydrocacbon họ parafinic từ C l ữ C 4 đều là ở thể khí nằm trong dầu

mỏ dới dạng hoà tan trong dầu mỏ trớc khi đa vào các thiết bị chế biến
dầu đều phải qua giai đoạn loại bỏ các khí này trong các thiết bị đặc biệt:
Các thiết bị ổn định thành phần phân đoạn dầu mỏ. Những hydrocacbon
họ parafinic từ C 5 ữ C16 đều là những hydrocacbon ở dạng lỏng chúng
nằm trong các phân đoạn xăng, phân đoạn kerosen, phân đoạn gazoil của
dầu mỏ.
Về cấu trúc chúng có nhiều dạng đồng phân với mức độ phân nhánh
khác nhau. Trong dầu mỏ có 2 loại parafin: n-parafin và izo-parafin.
trong đó n-parafin chiếm đa số (25 ữ 30% thể tích), chúng có số nguyên
tử cacbon từ C 1 ữ C 45 . Một điểm cần chú ý là các n-parafin có số cacbon
18, ở nhiệt độ thờng chúng đã là chất rắn. Chúng có thể hoà tan trong
dầu hoặc tạo thành các tinh thể lơ lửng trong dầu. Nếu hàm l ợng của các
parafin rắn này cao, dầu có thể bị đông đặc lại gây khó khăn cho vấn đề
vận chuyển. Do vậy, các chất parafin rắn có liên quan đến độ linh động
của dầu mỏ. Hàm lợng chúng càng cao, nhiệt độ đông đặc của dầu càng
lớn. Tuy nhiên, các parafin rắn tách từ dầu thô lại là nguyên liệu quý để
tổng hợp hoá học, nh để điều chế: chất tẩy rửa hỗn hợp, tơ sợi, phânbón,
chất dẻo...
Các izo-parafin thờng chỉ nằm ở phần nhẹ và phần có nhiệt độ sôi
trung bình của dầu. Chúng thờng có cấu trúc đơn giản: mạch chính dài,
nhánh phụ ít và ngắn, nhánh phụ thờng là nhóm metyl. Các izo-parafin


có số cacbon từ C 5 ữ C 10 là các cấu tử rất quý trong phần nhẹ của dầu mỏ.
Chúng làm tăng khả năng chống kích nổ của xăng. So với n-parafin thì
izo-parafin có độ linh động cao hơn.
Thành phần và cấu trúc của các hydrocacbon họ parafinic này trong
các phân đoạn của dầu mỏ quyết định rất nhiều đến hiệu suất và chất l ợng của các sản phẩm thu đợc. Những hydrocacbon họ parafinic từ C 17
trở lên có cấu trúc thẳng n-parafin, trong dầu mỏ là những hydro-cacbon
rắn, chúng thờng nằm dới dạng các tinh thể lẫn lộn với các hợp chất khác

trong dầu mỏ. Các parafin này có cấu trúc tinh thể dạng tấm hoặc dạng
dài có nhiệt độ nóng chảy từ 40 ữ 70 0C chúng thờng có trong các phân
đoạn dầu nhờn. Sự có mặt của các hydrocacbon parafinic loại này trong
dầu mỏ tuỳ theo mức độ nhiều ít mà sẽ có ảnh hởng lớn nhỏ đến tính chất
lu biến của dầu mỏ nguyên khai.
Các hydrocacbon parafinic trong dầu mỏ (dạng khí và lỏng) còn là
một nguyên liệu ban đầu rất quí để tổng hợp hoá học, vì vậy thờng sử
dụng hoặc cả phân đoạn (phân đoạn khí và xăng hay còn gọi là naphten
hoặc tách ra khỏi phân đoạn dới dạng các hydrocacbon riêng lẻ bằng
cách chng cất, hấp thụ qua dãy phân tử, kết tinh ở nhiệt độ thấp... Những
parafin rắn thờng đợc tách ra sử dụng trong công nghiệp sản xuất giấy,
nến, giấy cách điện...
b) Hydrocacbon họ naphtenic
Hydrocacbon họ naphtenic trong dầu mỏ là những hydrocacbon
vòng no (xyclo parafin), thờng ở dạng vòng 5, 6 cạnh có thể ở dạng ngng
tụ 2 ữ 3 vòng, với số vòng từ 1 ữ 4 là chủ yếu. Naphtenic là một trong số
hydrocacbon phổ biến và quan trọng trong dầu mỏ. Hàm l ợng của chúng
có thể thay đổi từ 30 ữ 60% trọng lợng.
Hydrocacbon naphtenic là các thành phần rất quan trọng của nhiên
liệu mô tơ và dầu nhờn. Các naphtenic một vòng làm cho xăng có chất lợng cao, những hydrocacbon naphtenic một vòng có mạch nhánh dài là
thành phần rất tốt của dầu nhờn vì chúng có độ nhớt cao và độ nhớt ít
thay đổi theo nhiệt độ. Đặc biệt, chúng là các cấu tử rất quý cho nhiên
liệu phản lực, vì chúng cho nhiệt cháy cao, đồng thời giữ đ ợc tính linh
động ở nhiệt độ thấp, điều này rất phù hợp khi động cơ phải làm việc ở


nhiệt độ âm. Ngoài ra, những naphtenic nằm trong dầu mỏ còn là nguyên
liệu quý để từ đó điều chế đợc các hydrocacbon thơm: benzen, toluen,
xylen (BTX), là các chất khởi đầu để điều chế tơ sợi tổng hợp và chất
dẻo.

Hydrocacbon họ naphtenic là một thành phần quan trọng có hàm l ợng, cấu trúc và sự phân bố của chúng trong các phân đoạn có ảnh hởng
rất lớn đến hiệu suất và chất lợng sản phẩm thu đợc.
Mặt khác trong quá trình chế biến dầu mỏ để sản xuất nguyên liệu
cơ sở cho tổng hợp hoá dầu thì các hydrocacbon naphtenic trong các
phân đoạn nhẹ (phân đoạn xăng) có ý nghĩa quan trọng, quyết định hiệu
suất các hydro naphten tạo thơm nhận đợc qua phản ứng khử hydro
naphten tạo thơm của quá trình reforming xúc tác.
c) Các hydrocacbon họ aromatic (hydrocacbon thơm)
Hydrocacbon họ aromatic trong dầu mỏ thờng chiếm lỷ lệ ít hơn hai
loại trên khoảng 5 ữ 30%, chúng thờng là những loại vòng thơm. ảnh hởng của hydrocacbon loại này trong thành phần các sản phẩm dầu mỏ
thay đổi khác nhau. Loại hydrocacbon aromatic thờng gặp là loại một
vòng và đồng đẳng của chúng (BTX...). Các chất này th ờng nằm trong
phần nhẹ và là cấu tử làm tăng khả năng chống kích nổ của xăng. Các
chất ngng tụ 2, 3 hoặc 4 vòng thơm có mặt trong phần có nhiệt độ sôi
trung bình và cao của dầu mỏ; hàm lợng các chất loại này thờng ít hơn.
Trong thành phần cặn các loại dầu mỏ đều tập trung hydrocacbon
loại thơm ngng tụ cao song ở đây cấu trúc đã bị lai hợp với các mức độ
khác nhau giữa ba loại thơm naphten parafin.
Ngoài thành phần các hydrocacbon kể trên trong dầu mỏ bao giờ
cũng chứa các hợp chất khác không phải hydrocacbon, ngoài hydro và
cacbon trong phân tử của chúng có chứa các nguyên tố O, N, S và các
kim loại. Đó là các hợp chất phi hydrocacbon trong đó đáng kể nhất là
các hợp chất chứa S và nhựa asphanten.
d) Các hợp chất chứa lu huỳnh


Các hợp chất chứa lu huỳnh của dầu mỏ có thể ở dạng khí hoà tan
trong dầu (H 2S) hoặc ở dạng lỏng phân bố hầu hết trong các phân đoạn
dầu mỏ. Phân đoạn càng nặng các các hợp chất chứa lu huỳnh càng nhiều
so với các phân đoạn nhẹ. Các chất hữu cơ có chứa l u huỳnh là loại hợp

chất phổ biến nhất, làm xấu đi chất lợng của dầu thô.
ảnh hởng của các hợp chất chứa lu huỳnh chủ yếu gây ăn mòn thiết
bị công nghệ khi chế biến, ăn mòn động cơ khi sử dụng, các sản phẩm
chứa nhiều S gây ô nhiễm môi trờng. Vì vậy dầu mỏ chứa nhiều các hợp
chất chứa lu huỳnh phải sử dụng nhiều quá trình công nghệ phụ thêm để
làm sạch các sản phẩm cũng nh sử dụng các thiết bị công nghệ với các
vật liệu chịu ăn mòn (tháp chng sở khởi) do đó giá thành hạ các sản
phẩm khi chế biến dầu mỏ nhiều S, rất nhiều sản phẩm cũng không đạt
chất lợng mong muốn.
c) Các hợp chất nhựa asphanten
Các hợp chất nhựa asphanten thờng nằm trong phần cặn của dầu
mỏ ở nhiệt độ sôi 350 0 C. Đó là những hợp chất hữu cơ có trọng lợng
phân tử lớn, trong cấu trúc có cả vòng thơm, vòng asphanten, các mạch
thẳng đính chung quanh đồng thời còn chứa các nguyên tố C, H, O, S, N
dới dạng dị vòng hay dạng cầu nối. Hàm lợng và thành phần hoá học các
chất này trong dầu mỏ quyết định đến việc chọn lựa các phơng pháp, đến
hiệu suất và chất lợng sản phẩm.
Ngoài ra trong nhóm chất phi hydrocacbon của dầu mỏ cần phải kể
đến các hợp chất chứa nitơ, oxy, các hợp chất cơ kim chứa kim loại nh
Ni, Fe, Cu...
Tất cả các hợp chất này đều gây cản trở cho việc chế biến dầu mỏ.
II. Sản phẩm của quá trình chng cất
Khi tiến hành chng cất sơ bộ dầu mỏ chúng ta nhận đợc nhiều
phân đoạn và sản phẩm dầu mỏ. Chúng đợc phân biệt với nhau bởi giới
hạn nhiệt độ sôi hay nhiệt độ chng bởi thành phần hydrocacbon, độ
nhớt, nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ động đặc và nhiều tính chất khác có
liên quan đến việc sử dụng. Từ chng cất ta nhận đợc các sản phẩm sau:


Phân đoạn khí hydrocacbon.

Phân đoạn xăng còn có thể chia làm 2 phân đoạn: Xăng nhẹ chứa
các cấu tử từ C 5 ữ C 8 có nhiệt độ sôi dới 110 0C. Xăng nặng chứa các cấu
tử từ C 5 ữ C 10 với nhiệt độ sôi 110 ữ 180 0 C.
Phân đoạn kerosen có nhiệt độ sôi từ 180 ữ 250 0 C. Bao gồm các
cấu tử từ C 11 ữ C 15 .
Phân đoạn gazoil nhẹ có khoảng nhiệt độ sôi 250 ữ 3500 C bao
gồm các cấu tử từ C 10 ữ C20.
Phân đoạn gazoil nặng hay còn gọi là phân đoạn dầu nhờn bao
gồm các cấu tử từ C 21 ữ C35.
Phân đoạn cặn goudron có nhiệt độ sôi > 500 0 C bao gồm các cấu
tử từ C 41 trở lên và có thể lên tới C 50, C 60.
1. Phân đoạn khí hydrocacbon
Khí hydrocacbon chủ yếu là C 3 ữ C4 tuỳ thuộc vào công nghệ chng
cất phân đoạn C 3 ữ C 4 nhận đợc là ở thể khí. Phân đoạn này thờng đợc
dùng làm nguyên liệu cho quá trình chia khí để nhận các khí riêng biệt
cho công nghệ chế biến tiếp theo thành những hoá chất cơ bản hay đ ợc
dùng làm nhiên liệu dân dụng.
2. Phân đoạn xăng
Phân đoạn xăng thờng đợc sử dụng vào 3 mục đích chủ yếu sau:
Sản xuất nguyên liệu cho động cơ xăng
Sản xuất nguyên liêu cho công nghiệp hoá dầu
Sản xuất dung môi cho công nghiệp hoá học.
Trong thành phần nguyên liệu xăng nói chung đều có nhiều
hydrocacbon, parafin và aromat chiếm ít hơn nghĩa là hàm l ợng các cấu
tử có trị số octan cao. Vì vậy phân đoạn xăng lấy trực tiếp từ dầu mỏ th ờng không đáp ứng đợc yêu cầu về khả năng chống kích nổ khi ứng dụng
làm nhiên liệu cho động cơ xăng, chúng có trị số octan rất thấp từ 30 ữ
60 trong khi yêu cầu trị số octan cho động cơ xăng phải trên 70. Vì vậy
để có thể sử dụng đợc phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao khả
năng chống kích nổ của xăng (nâng cao trị số octan) lấy trực tiếp từ dầu



mỏ.
Phân đoạn xăng còn đợc sử dụng vào mục đích sản xuất nguyên liệu
cho hoá dầu, chủ yếu dùng để sản xuất các hydrocacbon thơm (BTX) và
dùng để sản xuất các hydrocacbon olefin nhẹ (etylen, propylen,
butadien).
3. Phân đoạn kerosen
Nhiêu liệu dùng cho động cơ phản lực đợc chế tạo từ phân đoạn
kerosen hoặc từ hỗn hợp giữa phân đoạn kerosen với phân đoạn xăng. Do
đặc điểm cơ bản nhất của nhiên liệu dùng cho động cơ phản lực là làm
sao có tốc độ cháy lớn, dễ dàng tự bốc cháy ở bất kỳ nhiệt độ và áp suất
nào, cháy điều hoà không bị tắt trong dòng không khí có tốc độ xoáy lớn
nghĩa là quá trình cháy phải có ngọn lửa ổn định. Để đáp ứng yêu cầu
trên ngời ta thấy trong thành phần các hydrocacbon của phân đoạn
kerosen thì các hydrocacbon naphten và parafin thích hợp với những đặc
điểm của quá trình cháy trong động cơ phản lực nhất. Vì vậy phân đoạn
kersen và phân đoạn xăng của dầu mỏ họ naphteno parafin hoặc
parafino naphten là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất nhiên liệu cho
động cơ phản lực nếu hàm lợng lu huỳnh hoạt động lớn, ngời ta phải tiến
hành làm sạch nhờ xử lý hydro.
Phân đoạn kerosen của dầu mỏ họ parafinic đợc sử dụng để sản xuất
dầu hoả dân dụng mà không đòi hỏi quá trình biến đổi thành phần bằng
các phơng pháp hoá học phức tạp vì nó đáp ứng đợc yêu cầu.
4. Phân đoạn diezen
Phân đoạn diezen là phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 240 ữ 360 0C dùng
làm nguyên liệu diezen, khi nhận nguyên liệu này từ dầu mỏ có rất nhiều
lu huỳnh cho nên ngời ta phải khử các hợp chất lu huỳnh bằng hydro hoá
làm sạch.
Phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 200 ữ 300 0 C, cao nhất là 340 0C. Phân
đoạn này từ dầu mỏ chứa rất nhiều hydrocacbon parafin còn phải tiến

hành tách n-parafin. n-Parafin tách đợc sẽ dùng để sản xuất parafin lỏng.
5. Phân đoạn mazut


Đó là phân đoạn cặn chng cất khí quyển, phân đoạn này dùng làm
nhiên liệu đốt lò cho các lò công nghiệp, lò phản ứng. Nó hay đợc sử
dụng cho các quá trình chng cất chân không để nhận các cấu tử dầu nhờn
hay nhận nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác, cracking nhiệt và
hydrocacking.
6. Phân đoạn dầu nhờn
Phân đoạn này có nhiệt độ từ 350 ữ 500 0 C, 350 ữ 540 0C đợc gọi là
gazoil chân không. Đó là nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác hay
hydrocacking. Còn phân đoạn dầu nhờn có nhiệt độ sôi hẹp hơn từ 320 ữ
4000 C, 300 ữ 420 0 C, 400 ữ 450 0 C đợc dùng làm nguyên liệu cho sản xuất
dầu nhờn bôi trơn.
7. Phân đoạn gudron
Là sản phẩm cặn của quá trình chng cất chân không đợc dùng làm
nguyên liệu cho quá trình cốc hoá để sản xuất cốc hoặc dùng để chế tạo
bitum các loại khác nhau hoặc để chế tạo thêm phần dầu nhờn nặng.
* Trong các phân đoạn trên thì phân đoạn xăng, kerosen, diezen là
những phân đoạn quan trọng, chúng đợc gọi là các sản phẩm trắng, vì
chúng cha bị nhuốm màu. Phân đoạn mazut, dầu nhờn, gudron ngời ta
gọi là sản phẩm đen.
Do vậy trong dầu mỏ loại nào có trữ lợng các sản phẩm trắng cao thì
đó là loại dầu rất tốt cho quá trình chế biến thu các sản phẩm về nhiên
liệu. Chính vì thế mà tiềm lợng sản phẩm trắng đợc xem là một trong
những chỉ tiêu đánh giá chất lợng của dầu thô.
III. Xử lý dầu thô trớc khi chng cất
Dầu thô đợc khai thác từ các mỏ dầu và khuyển vào các nhà máy chế
biến. Trớc khi chế biến phải tiến hành làm ổn định dầu vì trong dầu còn

chứa các khí hoà tan nh khí đồng hành và các khí phi hydrocacbon. Khi
dầu phun ra khỏi giếng khoan thì áp suất giảm, nhng dù sao vẫn còn lại
một lợng nhất định lẫn vào trong dầu và phải tách tiếp tr ớc khi chế biến
mục đích là hạ thấp áp suất hơi khi chng cất dầu thô và nhận thêm nguồn
nguyên liệu cho chế biến dầu. Vì trong các khí hydrocacbon nhẹ từ C l ữ


C 4 là nguồn nguyên liệu quý cho quá trình nhận olefin. Xử lý dầu thực
chất là chng tách bớt phần nhẹ nhng để tránh bay hơi cả phần xăng, tốt
nhất là tiến hành chng cất ở áp suất cao khi đó chỉ có các cấu tử nhẹ hơn
C 4 bay hơi, còn phần từ C 5 trở lên vẫn còn lại trong dầu.
Muốn xử lý dầu thô trớc khi đa vào chng cất chúng ta phải trải qua
những bớc tách cơ bản
Tách tạp chất cơ học, nớc, muối lẫn trong dầu
Nớc lẫn trong dầu ở dới mỏ chỉ ở dạng tự do không có dạng nhũ tơng. Khi khai thác, bơm, phun dầu, các quá trình khuấy trộn thì n ớc cùng
với dầu và các tạp chất tạo thành ở dạng nhũ tơng.
Nớc nằm dới dạng nhũ tơng thì rất bền vững và rất khó tách. Có 2
dạng nhũ tơng:
+ Dạng nhũ tơng nớc ở trong dầu
+ Dạng nhũ tơng dầu ở trong nớc
Lợng nớc ở trong dầu nhiều hay ít trong nhũ tơng dầu ở mỏ khai
thác bằng cách nhìn màu sắc, qua thực nghiệm ngời ta kiểm tra thấy nếu
dầu chứa 10% nớc thì màu cũng tơng tự dầu không chứa nớc. Nếu nhũ tơng dầu chứa 15 ữ 20% nớc, có màu ghi đến vàng, nhũ tơng chứa 25% nớc có màu vàng.
Dầu mỏ có lẫn nớc ở dạng nhũ tơng đa đi chế biến thì không thể đợc
mà phải khử chúng ra khỏi dầu. Khử nớc và muối ra khỏi dầu đến giới
hạn cho phép, cần tiến hành khử ngay ở nơi khai thác là tốt nhất.
Tiến hành tách nớc ở dạng nhũ tơng có 3 phơng pháp:
Phơng pháp cơ học (lắng lọc ly tâm).
Tách nhũ tơng nớc trong dầu bằng phơng pháp hoá học
Tách bằng phơng pháp dùng điện trờng.

a) Tách bằng phơng pháp cơ học (lắng lọc ly tâm)
Khi dầu và nớc trong dầu cha bị khuấy trộn mạnh và nớc lẫn trong
dầu ở dạng tự do với hàm lợng lớn có thể gần 50% và cao hơn.
* Phơng pháp lắng: phơng pháp này dùng khi dầu mới khai thác ở
giếng khoan lên, dầu và nớc cha bị khuấy trộn nhiều nên nhũ tơng mới


tạo ít và nhũ tơng cha bền vững, nớc ở dạng tự do còn tơng đối lớn. Dầu
mỏ này ngời ta đa đi lắng, nhờ có tỷ trọng nớc nặng hơn dầu nớc sẽ đợc
lắng sơ bộ và tháo ra ngoài.
Tốc độ lắng của các hạt nớc tính theo công thức Stockes nếu kích thớc hạt lớn hơn 0,5 àm.
r 2 ( d1 d 2 ) g
V =
18.

(1)

Trong đó:
V: tốc độ lắng, cm/s
r: đờng kính của hạt
d1 , d2: tỷ trọng nớc và dầu tơng ứng, g/cm 3
g: gia tốc trọng trờng, cm/s 2
: độ nhớt động học của hỗn hợp.
Từ công thức (1) ta thấy kích thớc hạt của pha phân tán càng nhỏ và
tỷ trọng của nớc và dầu khác nhau càng ít. Độ nhớt của môi trờng càng
lớn thì sự phân lớp và lắng càng xảy ra chậm.
Việc tách nớc và tạp chất thực hiện ở nơi khai thác thờng lắng và gia
nhiệt ở thiết bị đốt nóng.
ở các nhà máy chế biến dầu tách nớc thờng gia nhiệt để lắng, khống
chế nhiệt độ 120 ữ 160 0 C và p = 8 ữ 15at để cho nớc không bay hơi. Quá

trình lắng thờng xảy ra trong thời gian 2 ữ 3 giờ.
* Phơng pháp ly tâm: phơng pháp ly lâm tách nớc ra khỏi dầu nhờ
tác dụng của lực ly tâm để tách riêng các chất lỏng có tỷ trọng khác
nhau.
Giá trị lực ly tâm xác định theo phơng trình sau:
f = K.m.r.n 2
2
K =
60

2

Trong đó:
m: khối lợng hạt nớc (g)
r: bán kính quay (cm)


n: số lợng vòng quay của máy ly tâm (phút).
Lực ly tâm và tốc độ tách nớc thay đổi tỷ lệ thuận với bán kính quay
và tỷ lệ với bình phơng số vòng quay của rôto.Trong công nghiệp thờng
dùng máy ly tâm có số vòng quay từ 3500 ữ 5000 vòng trong một phút.
Số vòng quay càng lớn thì khả năng chế tạo thiết bị càng khó khăn và
không thể chế tạo thiết bị với công suất lớn.
Nhợc điểm của phơng pháp này là công suất máy bé, khả năng phân
chia không cao, vốn chi tiêu lớn vì vậy phơng pháp này không phổ biến
trong công nghệ tách nớc và tạp chất.
* Phơng pháp lọc:
Là tách nớc ra khỏi dầu sử dụng khi mà hỗn hợp nhũ tơng dầu, nớc
đã bị phá vỡ nhng nớc vẫn ở dạng lơ lửng trong dầu mà cha đợc lắng
xuống đáy. Dùng phơng pháp này là nhờ lợi dụng tính chất thấm ớt chọn

lọc của các chất lỏng khác nhau lên các chất lọc khác. Ph ơng pháp lọc
đạt hiệu quả rất cao và có thể tách đồng thời cả nớc lẫn muối.
b) Tách nhũ tơng nớc trong dầu bằng phơng pháp hoá học
Bản chất của phơng pháp hoá học là cho thêm một chất hoạt động bề
mặt để phá nhũ tơng.
Khi các điều kiện thao tác nh nhiệt độ, áp suất đợc chọn ở chế độ
thích hợp thì hiệu quả của phơng pháp cũng rất cao nhng khó khăn nhất
là phải chọn đợc chất hoạt động bề mặt thích hợp không gây hậu quả khó
khăn cho chế biến sau này cũng nh không phân huỷ hay tạo môi trờng ăn
mòn thiết bị.
c) Tách bằng phơng pháp dùng điện trờng
Phơng pháp dùng điện trờng để phá nhũ, tách muối khỏi dầu là một
phơng pháp hiện đại công suất lớn, quy mô công nghiệp và dễ
tự động hoá nên các nhà máy chế biến dầu lớn đều áp dụng phơng
pháp này.
Vì bản thân các tạp chất đã là các hạt dễ nhiễm điện tích nếu ta
dùng lực điện trờng mạnh sẽ làm thay đổi điện tích, tạo điều kiện cho các


hạt đông tụ hay phát triển làm cho kích thớc lớn lên do vậy chúng dễ
tách ra khỏi dầu.
Sự tơng tác giữa điện trờng và các hạt làm cho các hạt tích điện lắng
xuống. Nguyên tắc này đợc áp dụng để tách muối nớc ra khỏi dầu thô.
Dầu thô đợc đốt nóng trong các thiết bị trao đổi nhiệt rồi trộn với một lợng nớc sạch để tạo thành nhũ tơng chứa muối. Lực hút giữa các hạt tích
điện làm chúng lớn lên ngng tụ thành hạt có kích thớc lớn, chúng dễ tách
thành lớp nớc nằm dới dầu.
Trên thực tế ngời ta pha thêm nớc vào dầu một lợng từ 3 ữ 8% so với
dầu thô và có thể pha thêm hoá chất rồi cho qua van tạo nhũ t ơng sau khi
qua thiết bị trao đổi nhiệt ở nhiệt độ từ 130 ữ l50 0C muối trong dầu thô
đợc chuyển vào nhũ tơng. Khi dẫn vào khoảng cách giữa hai điện cực có

hiệu điện thế từ 20.000 vôn trở lên chúng tích điện vào nhau tăng dần
kích thớc cuối cùng tách thành lớp nớc nằm ở dới dầu. Tránh sự bay hơi
dầu do tiếp xúc ở nhiệt độ cao, áp suất ở trong thiết bị tách muối đ ợc giữ
ở áp suất 9 ữ 12 kG/cm 2, bộ phận an toàn đợc bố trí ngay trong thiết bị.
Khi tách một bậc ngời ta có thể tách 90 ữ 95% muối, còn tách 2 bậc hiệu
suất tách muối lên lới 99%.
IV. Các phơng pháp chng cất
ý nghĩa của quá trình chng cất: Trong công nghiệp chế biến dầu,
dầu thô sau khi đã qua xử lý nh: tách nớc, muối và tạp chất cơ học đợc đa
vào chng cất, các quá trình chng cất dầu ở áp suất khí quyển AD và chng
cất chân không VD thuộc về nhóm các quá trình chế biến vật lý.
Chng cất ở áp suất khí quyển AD với nguyên liệu là dầu thô đôi khi
còn gọi là CDU. Còn chng cất VD dùng nguyên liệu là cặn của quá trình
chng cất AD. Trong thực tế đôi khi còn gọi là cặn chng cất. Tùy theo bản
chất của nguyên liệu và mục đích của quá trình chúng ta áp dụng chng
cất AD, VD hay kết hợp cả hai AD và VD. Các nhà máy hiện đại ngày
nay luôn dùng loại hình công nghệ AVD. Khi áp dụng loại hình công
nghệ AD chúng ta chỉ chng cất dầu thô để nhận các phân đoạn: xăng
(naphata nhẹ, naphta nặng), phân đoạn kerosen, phân đoạn diezen và
phần cặn còn lại sau khi chng cất. Nh vậy tuỳ thuộc vào thành phần dầu


mỏ nguyên liệu và mục đích chế biến mà ngời ta áp dụng một trong các
loại hình công nghệ chng cất (hình 1: a, b, c, d).
Cơ sở lý thuyết của quá trình chng cất
Quá trình chng cất dầu thô là một quá trình phân đoạn. Quá trình
này đợc thực hiện bằng các biện pháp khác nhau nhằm tách các phần dầu
theo nhiệt độ sôi của các cấu tử trong dầu mà không xảy ra sự phân huỷ.
Hơi nhẹ bay lên và ngng tụ thành phần lỏng tuỳ theo biện pháp tiến hành
chng cất mà ngời ta phân chia quá trình chng cất thành chng đơn giản,

chng phức tạp, chng nhờ cấu tử bay hơi hay chng cất trong chân không.


III

3
6

II
4

5

V

3
IV

1

3

1
1

3

V
1
1


3

V

2

VI
VII

1

3
VIII

V

1

3

IX

H×nh 1.a)

1

3
VIII


7
XI
1

2

IX

XII

H×nh 1.b)


X
1

3

VIII
1 3

1

XIII

V
1 3

XIV


V
1

2

V

1 3
XV

V
1 3

XII

Hình 1.c)
3

III

X

6
II
3
1

1
2


4

5

V

13
1

V
V

1 3

VIII
3

1
2

7

V

5

V

XIII
XIV


V
V

1 3

V
1

IX

XV
3

XII

Hình 1.d)
Chú thích: 1. Thiết bị trao đổi nhiệt; 2. Lò đốt; 3. Làm lạnh; 4. Tháp
chng cất; 5. Tháp tái sinh hơi; 6. Bể chứa; 7. Tháp chng cất chân không;
I. Dầu thô; II.Xăng; III. Khí; IV. Xăng nặng; V. Hơi nớc; VI. Kerosen;
VII. Gazoil nẹ; VIII. Gazoil nặng; IX. Cặn AD; X ữ XV. Dầu nhờn (các
loại dầu nhờn).


3

1

Sản phẩm chưng
phần cất được


Thùng bay hơi dần dần
2

Dầu thô
Sản phẩm đáy

a)

Lò đốt nóng
3

1

Sản phẩm chưng
(lỏng)

Thùng bay hơi một lần
2

Dầu thô

b)

Lò đốt

Sản phẩm đáy
(cặn)

Sản phẩm

lỏng

3
1

3

Thùng bay hơi nhiều lần

Sản phẩm
lỏng

2
Dầu thô
Lò đốt
c)

2
Cặn đáy
Lò đốt

Hình 2. Sơ đồ chng cất dầu thô
1. Thùng; 2. Lò đốt nóng; 3. Thiết bị làm lạnh.


1. Chng đơn giản
Chng đơn giản là quá trình chng cất đợc tiến hành bằng cách bay hơi
dần dần, một lần hay nhiều lần, một hỗn hợp chất lỏng cần ch ng đợc mô
tả trên hình 2 (a, b, c).
a) Chng cất bay hơi dần dần

Sơ đồ chng cất bay hơi dần dần đợc trình bày trên (hình 2a) gồm
thiết bị đốt nóng liên tục, một hỗn hợp chất lỏng trong bình ch ng 1. Từ
nhiệt độ thấp tới nhiệt độ sôi cuối khi liên tục tách hơi sản phẩm và ng ng
tụ hơi bay lên trong thiết bị ngng tụ 3 và thu sản phẩm lỏng trong bể
chứa 4. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong phòng thí nghiệm.
b) Chng cất bằng cách bay hơi một lần
Sơ đồ chng cất bằng cách bay hơi một lần đợc trình bày trên (hình
2b), phơng pháp này còn gọi là phơng pháp bay hơi cân bằng. Phơng
pháp này ngời ta tiến hành ở nhiệt độ nhất định cho trớc và áp suất cố
định.
Ưu điểm của quá trình chng cất cho phép áp dụng trong điều kiện
thực tế chng cất đầu, tuy với nhiệt độ chng bị giới hạn nhng vẫn cho phép
nhận đợc một lợng phần cất lớn hơn.
Nhợc điểm của phơng pháp là độ phân chia cha cao.
c) Chng cất bằng cách bay hơi nhiều lần
Đây là quá trình gồm nhiều quá trình chng bay hơi một lần nối tiếp
nhau ở nhiệt độ tăng dần hay ở áp suất thấp hơn đối với phần cặn (hình
2c) trình bày sơ đồ chng lần 2. Phần cặn của chng lần một là nguyên liệu
cho chng lần hai, sau khi đợc đốt nóng đến nhiệt độ cao hơn từ đỉnh của
thiết bị chng lần một ta nhận đợc sản phẩm đỉnh còn đáy chng lần 2 ta
nhận đợc sản phẩm cặn.
Phơng pháp chng cất dầu bằng bay hơi một lần và bay hơi nhiều lần
có ý nghĩa rất lớn trong thực tế công nghiệp chế biến dầu, ở đây các dây
chuyền hoạt động liên tục. Quá trình bay hơi một lần đ ợc áp dụng khi đốt
nóng dầu trong các thiết bị trao đổi nhiệt, trong lò ống và quá trình tách
rời pha hơi khỏi pha lỏng ở bộ phận cung cấp, phân phối của tháp tinh
luyện.



×