Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.67 KB, 69 trang )

1

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
TNHH
CNTT
TSCĐ
NSNN
CKTM
NVL
HĐ GTGT
NKC
NKCT
KKĐK

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ thông tin
Tài sản cố định
Ngân sách nhà nước
Chiết khấu thương mại
Nguyên vật liệu
Hóa đơn giá trị gia tăng
Nhật kí chung
Nhật kí chứng từ
Kiểm kê định kì


2

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Nguyễn Văn Hát


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế đang ngày càng phát triển thì ngày nay cơ hội kinh
doanh là rất lớn đối với các doanh nghiệp. Để quản lý và theo dõi hiệu quả tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải làm tốt công tác hạch toán kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành kế toán không

thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp nào nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất
bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu.Mỗi sự biến động về chi phí nguyên
vật liệu làm ảnh hưởng tới sự biến động của giá thành sản phẩm.Vì thế sử dụng
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng.Việc
bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công
của công tác quản lí kinh doanh.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, để hòa nhập với nền kinh tế thị
trường, công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú luôn chú trọng công
tác hạch toán sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như một công cụ
quản lý không thể thiếu để quản lý vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói
chung. Việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo quản tốt các loại vật tư là việc
làm quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung mà còn
đối với công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú nói riêng.


6

Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú, em đã mạnh dạn chọn đề tài
“ kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 . Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Thực tế cho thấy kế toán là một công việc vô cùng quan trọng trong các
doanh nghiệp, số liệu của kế toán đưa ra có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các
chiến lược kinh doanh và đầu tư. Kế toán và đặc biệt là kế toán NVL đã và
đang được nhiều người, nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong các đề
tài luận văn luận án.
1. Khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần ô tô Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Thảo trường Đại học Dân lập
Hải Phòng (năm 2011).
Khóa luận của tác giả đã nêu được một số điểm nổi bật sau:
Chương 1: Tác giả đã trình bày những lý luận chung về công tác nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp, tác giả chỉ ra sự cần thiết phải tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, những vấn đề lý luận liên quan đến
nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán số 02, kế toán tổng hợp theo quyết
định 15/2006 QĐ-BTC.
Chương 2: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế
toán NVL từ việc phân loại, công tác thu mua NVL, công tác quản lý và đánh giá
NVL. Tác giả cũng đã tìm hiểu về thủ tục nhập xuất kho NVL, tổ chức kế toán
chi tiết NVL tại công ty theo phương pháp thẻ song song, tổ chức kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu tại công ty, công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty.
Chương 3: Tác giả đánh giá về thực trạng kế toán NVL tại công ty.
Tác giả đưa ra những ưu điểm như: bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ,
kế toán viên viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm; hệ
thống chứng từ, sổ sách mà kế toán viên sử dụng đúng với quy định của BTC;


7

việc hạch toán, phân loại NVL có khoa học; việc tổ chức kiểm tra chất lượng
của NVL được tiến hành cẩn thận giúp NVL được đảm bảo về chất lượng.
Tác giả cũng đưa ra nhược điểm của công ty như: việc luân chuyển

chứng từ không có biên bản giao nhận chứng từ; công ty không tiến hành lập
dự phòng giảm giá NVL điều này làm cho công việc tính giá NVL chưa chính
xác; công ty chưa xây dựng được hệ thống kho đủ tiêu chuẩn làm khó khăn
cho công tác quản lý và sử dụng NVL, dễ gây mất mát và hỏng hóc trong quá
trình sử dụng.
Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm và những tồn tại của công ty mà tác
giả đã đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Cổ
phần ô tô Hải Phòng: công ty tiến hành lập biên bản giao nhận chứng từ; lập
dự phòng giảm giá NVL; xây dựng hệ thống kho đủ tiêu chuẩn để công tác
quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả.
Bài viết của tác giả vẫn còn một số khuyết điểm sau: chưa nghi rõ nguồn
trích dẫn số liệu kế toán; tác giả không nêu ưu điểm hoặc nhược điểm của phần
mềm kế toán mà kế toán công ty đang sử dụng.
2.Trong khóa luận “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần linh gas
Việt Nam” của sinh viên Trần Thị Hồng Nhung năm 2012 (Trường đại học
công nghiệp Hà Nội). Tác giả nêu cơ sở lý luận về kế toán NVL, CCDC một
cách chặt chẽ từ khái niệm, đặc điểm, phân loại, cách tính giá NVL và nhiệm
vụ của kế toán NVL, CCDC.Tác giả còn đưa ra lý luận về hệ thống chứng từ,
sổ sách, tài khoản có liên quan, phương pháp hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp trong doanh nghiệp.
Tác giả trình bày về các đặc điểm chính của công ty cổ phần linh gas
Việt Nam sau đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC
tại công ty. Tác giả nêu lên được hệ thống sổ sách, tài khoản, chứng từ mà kế
toán sử dụng trong quá trình hạch toán; ngoài ra còn chỉ rõ phương pháp hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.Tác giả đã lấy ví dụ để minh họa cho quá
trình hạch toán của kế toán.


8


Qua tìm hiểu về công ty, về công tác hạch toán NVL, CCDC tại công ty
cổ phần linh gas Việt Nm, tác giả đã có những nhận xét và đánh giá về công ty
cả về ưu điểm và hạn chế để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Nghiên cứu của tác giả có sự gắn kết chặt chẽ, trình bày một cách cụ thể,
dễ hiểu tuy nhiên không tránh khỏi hạn chế như: số liệu mà tác giả đưa vào bài
chưa có nguồn trích dẫn; nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC của tác giả nêu ra
còn chưa được đầy đủ.
3. Khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH MTV xây dựng và dịch vụ du lịch Xuân Hòa” của sinh viên Nguyễn
Thị Linh Năm 2012 (Trường đại học công nghiệp Hà Nội). Tác giả đã nêu
được cơ sở lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp xây
dựng: sự cần thiết phải có kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp xây
dựng; khái quát về đặc điểm, cách đánh giá NVL, CCDC nhập xuất kho; hệ
thống chứng từ và sổ sách mà doanh nghiệp áp dụng; phương pháp hoạch toán
chi tiết và tổng hợp NVL, CCDC trong các doanh nghiệp xây dựng.
Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
tại công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ du lịch Xuân Hòa. Tác giả đã đi
sâu khảo sát thực trạng công tác hạch toán NVL, CCDC tại công ty. Tác giả
lấy ví dụ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, với mỗi nghiệp vụ tác giả đều nêu
lên các định khoản và cách vào các sổ sách có liên quan như thế nào.Các dẫn
chứng của tác giả đều có nguồn trích dẫn là từ phòng kế toán của công ty, giúp
đảm bảo độ chính xác của các chứng từ đó.
Tác giả đã đánh giá được những ưu điểm cũng như những hạn chế của
bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng như: hệ
thống kho bảo quản vật tư chưa tốt gây khó khăn cho công tác quản lý; kế toán
công ty không sử dụng tài khoản 151-hàng mua đang đi đường; công tác kiểm
kê NVL, CCDC tại công ty không được chú trọng,… Từ đó đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại tại công ty TNHH MTV xây dựng
và dịch vụ du lịch Xuân Hòa



9

Tuy nhiên, bài viết của tác giả vẫn còn những hạn chế như: phần giải
pháp của tác giả đề xuất với công ty là mở thêm sổ Nhật ký mua hàng nhưng
trong phần hạn chế tại công ty thì tác giả lại không trình bày. Điều này dẫn đến
các đề xuất của tác giả chưa gắn với các hạn chế của công ty.
4. Khóa luận “Kế toán nguyên liệu tại công ty cổ phần thương mại Bình
Xuân” (Tài liệu tham khảo của Nguyễn Thị Cẩm Tú sinh viên trường đại học
Công Nghiệp Hà Nội năm 2012)
Khóa luận đã cho thấy thực trạng kế toán nguyên liệu tại công ty cổ
phần thương mại Bình Xuân. Kế toán NVL tại công ty ngoài một số điểm đã
đạt được còn một số hạn chế về bộ máy kế toán của công ty nói chung và kế
toán nguyên vật liệu nói riêng như: Số lượng kế toán của công ty ít nhưng khối
lượng công việc nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều do đó ảnh hưởng
không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán, về kế toán nguyên vật liệu công ty
có một số hạn chế như: Không trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, số
vật liệu phụ xuất dùng không theo nhu cầu sử dụng mà thường xuất cả lô, công
tác kiểm kê nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn…
Nguyên vật liệu công ty nhiều chủng loại, việc nhập xuất diễn ra thường
xuyên, do vậy việc quản lý khá phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến quá trình theo
dõi sự biến động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu, nhất là đối với công
tác hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Bởi vậy công ty nên sớm xây
dựng hệ thống danh điểm hệ thống vật liệu thống nhất trong toàn công ty.
5. Khóa luận “Kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Duy Tân”
(Tài liệu tham khảo của Nguyễn Văn Thức sinh viên trường đại học
Thương Mại- Khoa kinh tế năm 2012)
Về hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô và đặc điểm
của công ty. Các chứng từ được cập nhập kịp thời, sổ sách kế toán chi tiết được
ghi chép rõ ràng, rất thuận tiện cho việc theo dõi các nguyên vật liệu ở kho.

Bộ phận kế toán nguyên vật liệu của công ty quản lý, theo dõi nguyên
vật liệu một cách chặt chẽ, kịp thời, thường xuyên theo dõi phiếu nhập, phiếu


10

xuất với thẻ kho công ty đã xây dựng được đơn giá xuất nguyên vật liệu theo
giá thực tế đã giúp cho việc hạch toán nhập- xuất- tồnnguyên vật liệu được tốt
hơn và chính xác hơn. Bên cạnh những ưu điểm thỳ còn một số hạn chế như
sau: Các kế toán thường dồn công việc vào cuối tháng, quý nên dễ gây sự
chậm chễ trong việc tổng hợp số liệu vào báo cáo tài chính.Do xuất nguyên vật
liệu với số lượng nhiều nên khi các công trình hoàn thành tất yếu phải có phế
liệu thải ra và có vật liệu thừa nhưng thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập sau
khi đã đánh giá lại vật liệu thừa. Còn phế liệu do đây là công ty xây dựng nên
phế liệu chủ yếu là xi măng, thép, vôi… không thể tái tạo và sử dụng lại được.
Vì thế công ty cần phải xem xét lại việc cung cấp nguyên vật liệu cho các công
trình và có biện pháp để sử dụng tiết kiệm hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
cho các công trình nhằm giảm bớt phế liệu thải ra.
Công tác quản lý nguyên vật liệu tuy đã chặt chẽ về sổ sách nhưng thủ
kho kiêm kế toán vật tư nên dễ dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu tại công ty.
6. Chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng đồng tĩnh” (Tài liệu tahm khảo của sinh
viên Phan Thị Hằng sinh viên trường đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2012).
Khóa luận đã nêu được tình hình hạch toán kế toán tại công ty, quá trình định
khoản, ghi chép sổ sách cũng được trình bày rõ ràng.Khóa luận đã nêu được
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của công ty là khá tốt về giấy tờ
sổ sách cũng như khâu nhập hàng, xuất hàng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại
như sau:
Sau khi sản xuất doanh nghiệp có phế liệu thu hồi như ở bộ phận bao bì
phế liệu là giấy lề, bộ phận cơ khí phế liệu là sắt thép không sử dụng được.

Nhưng tác giả không hạch toán phế liệu thu hồi từ sản xuất. Điều đó sẽ gây
lãng phí không phản ánh được giá trị thực của hàng tồn kho
7. Chuyên đề“ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng
Phương Linh” ( Tài liệu tham khảo Lê Thị Mai Hương sinh viên trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân năm 2012). Tác giả đã nêu lên được cách tổ chức bộ


11

máy kế toán tại công ty. Cách bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu sao cho
hiệu quả nhất. Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu cũng được tổ chức một
cách chặt chẽ đảm bảo cho khâu quản lý nguyên vật liệu không bị mất mát.
Khi bộ phận nào có nhu cầu sử dụng thì phải làm giấy đề nghị xuất vật tư
nhằm tránh hiện tượng sử dụng lãng phí không đúng mục đích. Nhờ đó mà ban
lãnh đạo công ty quản lý được tốt hơn. Ở phòng kế toán, kế toán vật tư mở sổ
sách đầy đủ theo dõi tình hình biến động của từng loại vật tư cả về số lượng
lẫn chất lượng, giá trị. Các chứng từ, sổ sách có liên quan đến nguyên vật liệu
được lưu dữ hợp lý nên rất dễ kiểm tra và bảo quản. Cuối kỳ kế toán kiểm tra
đối chiếu sổ sách thủ kho nhằm tìm ra sai sót để kịp thời sửa chữa, khắc phục.
8. Khóa luận“ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH ELENTEC Việt Nam” (Tài liệu tham khảo của Nguyễn Văn Hùng sing
viên trường đại học Thương Mại- Khoa kinh tế năm 2012). Khóa luận đã nêu
được lý luận chung về kế toán ngyên vật liệu, vận dụng chế độ kế toán mới ở
công ty được thực hiện tương đối nhanh, công tác kế toán nguyên vật liệu cơ
bản đã tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành, tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu được theo dõi phản ánh nhanh chóng chứng từ sổ sách được
bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như
chưa đưa ra được sự bất hợp lý trong khâu tổ chức các bộ phận trong công ty
đặc biệt là bộ phận kế toán cũng như chưa chú trọng đến việc hoàn thiện chứng
từ kế toán của công ty còn nhiều bất cập. Việc theo dõi tình hình xuất nhập tồn

nguyên vật liệu tuy được làm khá tốt song vẫn chưa được triệt để còn có lúc
chưa được hợp lý vẫn còn xảy ra tình trạng thừa thiếu nguyên vật liệu gây gián
đoạn công trình sản xuất.
9. Khóa luận “Hoàn thiên kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim” của tác giả Phan Thị Bích Hiệp
(2014) trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Bài viết của tác giả có những nổi bật về kế toán NVL, CCDC như sau:


12

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tác giả nêu được tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu, tổng quan các công trình nghiên cứu khác có liên
quan, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là gì.
Tác giả chỉ rõ phương pháp để nghiên cứu khóa luận và kết cấu của khóa luận
ra sao.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp.
Tác giả đã nêu các lý luận có liên quan đến kế toán NVL, CCDC một cách cơ
bản, đầy đủ và khoa học.
Chương 3: Thực trạng kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng Constrexim. Tác giả đã làm nổi bật lên được các đặc điểm, tình hình
chung của công ty và thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty từ
việc quản lý NVL, CCDC đến việc hạch toán đang tiến hành như thế nào.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về kế toán NVL, CCDC tại công ty.
Ở chương này, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về những ưu điểm
cũng như những tồn tại ở công ty, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị về kế
toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim.
Khóa luận của tác giả vẫn còn một số hạn chế sau: trong phần giải pháp
tác giả đã nêu ba ý kiến đề xuất nhưng trong ba ý kiến đề xuất đó thì chỉ có
một ý kiến là phù hợp với phần hạn chế mà tác giả đã nêu đối với công ty.

10. Khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty Cổ phần thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh” của
tác giả Vũ Thị Hương (2014) trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Qua đề tài nghiên cứu này của tác giả có thể thấy rõ tác giả nêu được
những điểm nổi bật trong bài như:
Chương 1: Tác giả đã trình bày được những vấn đề lý luận về kế toán
NVL, CCDC trong các doanh nghiệp xây dựng. Nội dung lý luận cơ bản, đầy
đủ có chọn lọc và được trình bày khoa học.
Chương 2: Tác giả khảo sát thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại
công ty Cổ phần thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh. Tác giả đã khảo


13

sát một cách có hệ thống về đặc điểm, tình hình quản lý, phân loại, đánh giá, tổ
chức NVL, CCDC. Tác giả trình bày việc tổ chức chứng từ, vận dụng tài
khoản kế toán, sổ sách kế toán sử dụng theo hình thức Nhật ký chung, số liệu
khảo sát chi tiết, rõ ràng,..
Chương 3: Tác giả đã có đánh giá, nhận xét về bộ máy quản lý công ty,
bộ máy kế toán và kế toán hạch toán NVL, CCDC. Về ưu điểm, công ty có
một bộ máy quản lý gọn nhẹ, bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, hình thức
kế toán Nhật ký chung được áp dụng nên hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ,
công tác hạch toán NVL, CCDC của công ty được tổ chức hạch toán theo từng
công trình,… Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại ở công ty như:
việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nên công tác quản lý NVL, CCDC chưa
được chặt chẽ. Công ty không tổ chức phân loại NVL, CCDC và công ty chưa
lập sổ điểm danh vật tư. Tổ chức bảo quản, lưu trữ NVL, CCDC tại kho bãi
chưa khoa học.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu của tác giả vẫn còn những hạn chế như:
chưa đưa ra kiến nghị để bảo quản và lưu trữ NVL, CCDC một cách khoa học,

tránh thiếu hụt, mất mát, hỏng hóc; các đề xuất và kiến nghị khác với công ty
chưa được hợp lý.
Nhìn chung , hầu hết các nghiên cứu đi trước đều chỉ ra được những lỗ
hổng trong công tác hạch toán NLV, CCDC và đưa ra những giải pháp hợp lý
giúp không ít các doanh nghiệp khắc phục được những khiếm khuyết còn thiếu
sót. Các công trình nghiên cứu đã đóng góp những ý kiến thiết thực không nhỏ
cho ban giám đốc, bộ phận kế toán các công ty trong việc sắp xệp lại bộ máy,
cách thức tổ chức và hạch toán sao cho đúng và hợp lý nhất. Đó là điều cần
phải nhìn nhận và phát huy của các công trình nghiên cứu đi trước, còn những
hạn chế mà các công trình nghiên cứu trước đó chưa chạm tới sẽ cần phải khắc
phục, cần đi sâu hơn và đưa ra những giải pháp tối ưu để hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu.


14

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công
tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế được những thất thoát lãng phí và là cơ
sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Như vậy, mục tiêu của
việc nghiên cứu đó là:
+ Tổng kết những vấn đề có tính chất tổng quan về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú.
+ Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Thanh Tú.
+ So sánh kế toán về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu được ở đơn vị
thực tập.

+ Rút ra được những ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp để đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tạị công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Thanh Tú.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
kế toán nguyên vật liệu
+ Tình hình kết quả chung tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Thanh Tú.
+ Thực trạng kếtoán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Thanh Tú.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu các nguồn tài liệu thực tế của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Thanh Tú.


15

+ Phạm vi về thời gian: thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến
tháng 5 năm 2015
+ Phạm vi về không gian: tại phòng tài chính kế toán; tại kho bảo quản
NVL, CCDC của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú.
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thứ cấp: Tác giả đã tham khảo các tài liệu văn bản quyết
định của Bộ tài chính và cơ quan luật pháp, tài liệu của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Thanh Tú (các báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ),
các tài liệu chuyên nghành, các luận văn của các anh chị khóa trước.
- Phương pháp sơ cấp:
+ Quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát bằng

mắt về những hoạt động đang diễn ra tại công ty của các bộ phận kho, bộ phận
mua hàng, bộ phận kế toán từ khâu lập chứng từ, luân chuyển , quá trình vào
phần mềm kế toán và ghi sổ kế toán. Từ việc quan sát theo dõi được các hoạt
động, các thao tác và quá trình làm việc có thể nắm bắt được quá trình hạch
toán kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Tú
+ Phỏng vấn: là phương pháp hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin dữ
liệu cần thiết cho việc nghiên cứu để tài, có thể thu được những đánh giá chủ
quan về thực trạng công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán NVL,
CCDC nói riêng. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng, các kế toán viên
trong bộ phận kế toán và một số nhân viên thuộc bộ phận nhân sự. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán NVL, CCDC nói riêng, liên quan đến mô hình tổ chức và quản lý.
b. Phương pháp phân tích dự liệu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê thông tin, số liệu thu
thập được như cách thức tổ chức bộ máy kế toán, bộ máy quản lý của công ty,
trình tự hạch toán kế toán NVL, CCDC từ hạch toán ban đầu, chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán sử dụng,…


16

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích và so sánh số liệu cả
về số đối tượng và tuyệt đối giữa năm báo cáo so với năm gốc (năm sau so với
năm trước).
- Phương pháp phân tích: Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết,
tiến hành đi sâu phân tích về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào
các số liệu đã thu thập được trong quá trình tìm hiểu thực tế sau đó toàn bộ số
liệu được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận tốt nghiệp một cách chính
xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
1.6. Kết cấu của đề tài

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Thanh Tú
Chương 4: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Thanh Tú


17

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong một doanh nghiệp, là đối
tượng lao động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc hiểu
biết rõ khái niệm cũng như vai trò của nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh
nghiệp hợp lí hơn trong quá trình quản lí và sử dụng. Một số vai trò chủ yếu
của nguyên vật liệu như: Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.Nguyên
liệu, vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra kéo theo là ảnh hưởng tới
chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Nguyên vật liệu còn là bộ
phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, để tăng tốc độ luân
chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lí và tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Như vậy, khái niệm nguyên vật liệu có thể được định nghĩa như
sau:Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao
động, đó là những tư liệu vật chất được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản

phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lí
doanh nghiệp.
Về đặc điểm của nguyên vật liệu: Nắm chắc được đặc điểm của nguyên
vật liệu sẽ giúp cho mỗi doanh nghiệp quản lí nguyên vật liệu tốt hơn, hạch
toán chính xác hơn từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm đáng kể một
khoản chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, đặc điểm NVL
gồm:Được mua sắm bằng vốn lưu động. Đối với nguyên liệu, vật liệu chính,
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản
phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu được chuyển vào giá trị sản


18

phẩm mới; còn đối với vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lí sản
xuất, bao gói sản phẩm…, các loại vật liệu phụ này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh…
2.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Đối với việc quản lý nguyên vật liệu: Xuất phát từ vai trò và đặc điểm
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lí
chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu thu mua sắm, dự trữ, bảo
quản và sử dụng.
Ở khâu mua hàng: Đòi hỏi phải quản lí việc thực hiện kế hoạch mua
hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại giá
mua, chi phí thu mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp
thời nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hư hỏng mất mát.

Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm, chấp hành tốt các
định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cụ góp phần
quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho doanh
nghiệp.
Kế toán có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nguyên
vật liệu. Đểphát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lí
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ
bản sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng,
phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu
nhập, xuất và tồn kho.


19

+Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá
nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban
chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
+ Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo
đúng chế độ phương pháp quy định.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện
các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định
nguyên nhân và biện pháp xử lí.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định
của Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu
phục vụ cho công tác quản lí. Định kì tiến hành phân tích tình hình mua hàng,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.

2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại nguyên
liệu, vật liệu có vai trò, chức năng và đặc tính lý hóa…khác nhau. Để tiến hành
công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu, vật liệu có hiệu quả thì cần phải
phân loại nguyên liệu, vật liệu. Phân loại nguyên liệu, vật liệu là căn cứ vào
các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh
nghiệp thành từng loại, từng nhóm.
Như vậy, dựa vào những tiêu thức nhất định cũng như đặc điểm quản lí,
tổ chức của từng doanh nghiệp mà người ta có thể phân loại nguyên liệu, vật
liệu theo các cách sau:
Thứ nhất phân loại nguyên liệu, vật liệu theo nội dung kinh tế
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh
nghiệp, đó là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất


20

nó cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu
được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản
phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc
hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, bao gói sản
phẩm…, các loại vật liệu này không cấu thành lên thực thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận
tải, công tác quản lí…, nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí
như: Xăng, dầu, hơi đốt, than, củi…
+ Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về dùng để thay thế trong sửa chữa khi máy móc thiết bị hỏng,

phương tiện vận tải như: Vòng bi, vòng đệm, săm lốp …
Tác dụng của việc phân loại theo nội dung kinh tế
+ Là cơ sở để xác định định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ
nguyên liệu, vật liệu, tổ chức hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu trong
doanh nghiệp.
Thứ hai Căn cứ mục đích, công dụng
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:Nguyên
liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, dùng cho quản lí ở
các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lí doanh
nghiệp.Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác: góp vốn liên doanh, biếu
tặng, nhượng bán.
Thứ ba phân loại nguyên liệu, vật liệu theo nguồn hình thành
+ Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài:
Nguyên liệu, vật liệu góp vốn liên doanh, được cấp, góp vốn cổ phần,
được biếu tặng, mua ngoài


21

+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất): Ví dụ
doanh nghiệp chế biến chè, có tổ chức trồng đồi trồng chè cung cấp nguyên
liệu cho bộ phận chế biến.
Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và
kế hoạch sản xuất nguyên liệu, vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn nguyên
liệu, vật liệu nhập kho.
2.1.4. Tính giá nguyên vật liệu
2.1.4.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
(trong đó gồm nguyên liệu, vật liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá

gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và chi
phí liên quan trực tiếp đến phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên
liệu, vật liệu được xác định theo từng trường hợp nhập, xuất.
2.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
Nhập kho do mua ngoài
Giá thực tế
của NL, VL

Giá mua
=

ghi trên

Thuế nhập
+

khẩu phải

+

Chi phí

Giảm giá
- hàng mua


thu mua
mua ngoài
hóa đơn
nộp
(nếu có)
Các chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho, thuê bãi …)


22

Lưu ý: Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua
chưa có thuế GTGT.
Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì giá
mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến nhập kho
Giá gốc NVL
nhập kho

=

Giá gốc vật liệu
xuất kho


+

Chi phí
chế biến

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên liệu, vật liệu.
*Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá gốc NVL
nhập kho

Giá gốc NVL

Tiền công

Chi phí vận chuyển bốc

= xuất kho thuê + phải trả người + dỡ và các chi phí có liên
ngoài

lao động

quan trực tiếp khác

Như vậy, giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
nhập kho bao gồm giá gốc nguyên liệu, vật liệu xuất kho thuê ngoài cộng với
tiền công trả cho người lao động và các chi phí vận chuyển đi, về, các chi phí

liên quan khác.
Giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Là giá do hội
đồng liên doanh đánh giá và các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên
liệu, vật liệu.


23

Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhận biếu tặng
Giá gốc của NL,
VL nhập kho

Giá trị hợp lí
=

của NL, VL

Chi phí khác có
+

tương đương
Giá gốc của nguyên vật liệu được cấp

Giá gốc NVL
nhập kho

Giá ghi trên sổ của đơn vị
=

được cấp hoặc giá được


liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
Chi phí vận chuyển bốc
+ dỡ chi phí có liên quan

đánh giá lại theo giá trị thuần
trực tiếp khác
Giá gốc của phế liệu thu hồi: Giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực

hiện.
2.1.4.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác
nhau, để tính giá gốc hàng xuất kho kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu xuất kho tính theo giá thực tế của của từng lô hàng nhập kho, áp dụng đối
với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu, vật liệu có giá trị lớn và có thể
nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị nguyên liệu, vật liệu khi xuất kho,
nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí và theo dõi chặt chẽ từng lô nguyên
liệu, vật liệu xuất, nhập kho.
Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên liệu, vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều
nghiệp vụ xuất, nhập kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kì (bình quân gia
quyền cuối kì). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi



24

khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp (bình quân gia quyền
theo mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế

Số lượng NVL

=

NVL xuất kho

xuất kho

x

Đơn giá bình
quân gia quyền

Khi vận dụng phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền, doanh
nghiệp có thể chọn một trong các phương pháp tính giá sau:
Tính theo giá bình quân gia quyền (giá bình quân cả kì dự trữ)
Đơn giá bình
quân gia quyền

=

cả kì dự trữ


Trị giá thực tế NL, VL tồn kho đầu kì và nhập trong kì
Số lượng thực tế NL, VL tồn kho đầu kì và nhập trong kì

Cách tính tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
nói chung (độ chính xác và kịp thời của thông tin kế toán).
Tính giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, đơn giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng được
tính lại sau mỗi lần nhập kho.
Công thức được tính như sau:
Đơn giá xuất kho bình
quân sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế NL, VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NL, VL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán,
độ chính xác caonhưng đòi hỏi tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Phương pháp bình quân cuối kì trước (hoặc đầu kì này)
Đơn giá xuất kho bình
quân cuối kì trước

=

Trị giá thực tế NL, VL tồn kho cuối kì trước (đầu kì)
Số lượng thực tế NL,VL tồn cuối kì trước (đầu kì)

Phương pháp này tuy đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông

tin kế toán nhưng kết quả tính tính toán không chính xác, vì không tính đến sự
biến động giá cả của nguyên liệu, vật liệu trong kì.


25

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa vào giả định
là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kì. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của
nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm và giá mua thực tế của hàng hóa nhập kho
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu, dụng cụ sản phẩm
hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa tồn
kho cuối kì sẽ là giá thực tế của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập
kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán nguyên liệu, vật liệu sử dụng được quy định theo chế
độ chứng từ kế toán của Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao
gồm:
-

Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 08 – VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02 – BH)
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước, phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung

và phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lí, hợp
pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, phụ thuộc vào
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng
từ hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT), biên bản
kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05 – VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu số
07- VT).
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ kế toán
chi tiết sau:


×